Đề cương bài giảng cơ sở văn hóa Việt Nam

BÀI 1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN NỘI DUNG BÀI HỌC 1. Khái niệm văn hóa 2. Phân biệt một số khái niệm văn hóa 3. Các ngành khoa học văn hóa 4. Khái niệm cơ sở văn hóa Việt Nam

pdf30 trang | Chia sẻ: anhquan78 | Lượt xem: 1147 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương bài giảng cơ sở văn hóa Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG CƠ SỞ VĂN HÓA VIỆT NAM Soạn giảng: T.S. Phan Quốc Anh Tài liệu tham khảo: 1. Đoàn Văn Chúc, Văn hóa học, Nxb VHTT, Hà nội 1997 2. A.A Radugin, Từ điển bách khoa văn hóa học, Viện nghiên cứu VHNT, Hà nội – 2002 3. Trần Ngọc Thêm, Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục. Hà Nội 1998 4. Trần Quốc Vượng (chủ biên), Cơ sở Văn hóa Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội 2000 BÀI 1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN NỘI DUNG BÀI HỌC 1. Khái niệm văn hóa 2. Phân biệt một số khái niệm văn hóa 3. Các ngành khoa học văn hóa 4. Khái niệm cơ sở văn hóa Việt Nam 1. Khái niệm văn hoá Từ xưa đến nay, danh từ “Văn hóa” được dùng rất tuỳ tiện, bị phân biệt bởi: - Nghĩa rộng - Nghĩa hẹp - Theo trình độ học vấn, - Theo mối quan hệ ứng xử - Cộng đồng, nơi cư trú - Ngành, lĩnh vực. 1.1. Nguồn gốc của thuật ngữ văn hóa: Gốc từ la tinh: Cultura - Col - Cul: (Vun trồng, cày xới cây cối) Culture Kylbtypa Theo một số nhà nghiên cứu, từ văn hóa vào châu Á là do người Nhật Bản chuyển dịch từ chữ Cultura của phương Tây bằng tiếng Hán. Theo các sử liệu Trung Hoa, từ văn hóa đã có ngay từ thời Tây Hán (206 TCN - 25 SCN) với ý nghĩa văn hóa là: “Văn trị giáo hoá”. Văn trị ở đây có nghĩa đối lập với vũ (võ) trị. Để bình thiên hạ, không chỉ dùng vũ lực mà phải dùng cả văn hóa. Người ta thường hiểu văn hóa theo nghĩa Hán-Việt: “văn” là vẻ đẹp, “hoá” là biến hoá, làm cho đẹp (động) là chữ viết tắt của văn trị giáo hoá của TQ. Văn trị đối lập với vũ trị. 1.2. Một vài khái niệm văn hóa. - Khái niệm văn hóa của UNESCO. Tại Hội nghị quốc tế về văn hóa ở Mêhicô có hơn một nghìn đại biểu đại diện cho hơn một trăm quốc gia tham gia từ ngày 26/7 đến 6/8 năm 1982, người ta đã đưa ra trên 200 định nghĩa. Cuối cùng Hội nghị chấp nhận một định nghĩa như sau: “Trong ý nghĩa rộng nhất, văn hóa là tổng thể những nét riêng biệt về tinh thần và vật chất, trí tuệ và xúc cảm quyết định tính cách của một xã hội hay của một nhóm người trong xã hội. Văn hóa bao gồm nghệ thuật và văn chương, những lối sống, những quyền cơ bản của con người, những hệ thống các giá trị, những tập tục và tín ngưỡng”. Ông tổng giám đốc UNESCO F. May - ơ (Federico Mayor Zaragoza) cũng đưa ra định nghĩa của riêng mình như sau: “Văn hóa là tổng thể sống động của các hoạt động sáng tạo trong quá khứ và trong hiện tại. Qua các thế kỷ, hoạt động sáng tạo ấy đã hình thành nên một hệ thống các giá trị, các truyền thống và thị hiếu - những yếu tố xác định đặc tính riêng của mỗi dân tộc”. Chủ tịch Hồ Chí Minh, một danh nhân văn hóa thế giới cũng đã từng viết về văn hóa: “Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống, loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ, chữ viết, đạo đức, pháp luật, khoa học, tôn giáo, văn học, nghệ thuật, những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về mặc, ăn, ở và các phương thức sử dụng. Toàn bộ những sáng tạo và phát minh đó tức là văn hóa”. Xưa nay, các học giả Việt Nam thường sử dụng định nghĩa văn hóa của Liên xô: “Văn hóa là toàn bộ giá trị vật chất và tinh thần, được nhân loại sáng tạo ra trong quá trình hoạt động thực tiễn lịch sử - xã hội; Các giá trị ấy nói lên trình độ phát triển của lịch sử loài người”. (Từ điển triết học - Nxb Chính trị Matxcova - 1972). Từ định nghĩa này, GS Trần Ngọc Thêm đã phát triển thành định nghĩa riêng cho mình: “Văn hoá là một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội” (Trần Ngọc Thêm, Cơ sở văn hoá Việt Nam, Nxb Giáo dục, tr.10) Định nghĩa này mang tính triết học, có phần nghiêng về hoạt động sáng tạo trong lịch sử xã hội loài người mang tính giá trị, được hình thành trên cơ sở chủ nghĩa Mac - Lê nin. Vì vậy, tôi thường chọn định nghĩa này trong các hoạt động cũng như trong các nghiên cứu về văn hóa. Văn hóaCon người sáng tạo ra Giá trị vật chất Giá trị tinh thần Tự nhiên Xã hội Chất lượng sống con người “văn hóa là thiên nhiên thứ hai của con người”. Những giá trị do con người sáng tạo ra. Thiên nhiên nếu không có con người nhận thức ra một cách sáng tạo thì không mang tính giá trị. 2. Phân biệt một số khái niệm văn hoá. 2.1. Văn hóa và học vấn: Người ta thường hiểu người có học vấn cao (có các học hàm, học vị) là người có văn hoá. Trong lịch sử ở phương đông cũng như ở phương Tây, đều cho rằng người có học vấn cao đều là người có văn hóa. Nhưng trong thực tế, có thể có học vấn cao nhưng lại kém trong văn hóa ứng xử, giao tiếp. Chúng ta thường lẫn lộn giữa 2 khái niệm văn hóa và học vấn. Ví dụ việc khai lý lịch: Văn hoá, tốt nghiệp phổ thông trung học, cử nhân, cao đẳng v.v 2. 2. Văn hóa giao tiếp, ứng xử: Những người có cách giao tiếp ứng xử tốt thường được gọi là người có văn hóa. Đó là văn hóa ứng xử Người Việt Nam với văn hoá làng xã nông nghiệp sống phụ thuộc lẫn nhau nên rất coi trọng mối quan hệ với các thành viên trong cộng đồng, văn hoá giao tiếp trở thành một nhu cầu không thể thiếu: Dao năng mài thì sắc, người năng chào thì quen, áo năng may thì mới, người năng tới thì thân. • Người Việt rất thích giao tiếp, thích thăm viếng, tính hiếu khách: Khách đến nhà chẳng gà thì gỏi. Vai trò người vợ là rất quan trọng trong việc tiếp khách. Vợ phải làm đẹp mặt chồng, nếu vợ làm mất lòng khách, không biết chuyện gì sẽ xảy ra. Ngược lại, ở một khía cạnh khác, người Việt cũng rất rụt rè (xem: Trần Ngọc Thêm, Tìm về bản sắc văn hoá Việt Nam, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1997, tr.312 – 316). 2.3. Văn hoá, văn học nghệ thuật: Đây là khái niệm mà có nhiều người nhầm lẫn nhất trong khi hiểu về văn hoá. Văn hóa thường bị hiểu là văn hóa nghệ thuật (bao gồm văn học nghệ thuật (các ngành nghệ thuật: ca, múa, nhạc, sân khấu, mỹ thuật, nhiếp ảnh, điện ảnh) – Môn cơ sở văn hoá Việt Nam sẽ đi sâu vào lĩnh vực này. 2.4. Phân biệt với khái niệm văn minh - Văn minh chỉ trình độ phát triển trong một giai đoạn lịch sử nào đó - Thiên về giá trị vật chất – kỹ thuật - Có tính quốc tế 2.5. Phân biệt với khái niệm văn hiến, văn vật - Văn hiến chỉ truyền thống văn hóa lâu đời (Như nước Đại Việt ta từ trước vốn xưng nền văn hiến đã lâu) - Văn hiến thiên về giá trị tinh thần - Văn vật chỉ truyền thống văn hóa biểu hiện ở nhân tài và di tích lịch sử - Văn vật thiên về giá trị vật chất Văn vật Văn hiến Văn hóa Văn minh Thiên về giá trị vật chất Thiên về giá trị tinh thần Chứa cả giá trị vật chất lẫn tinh thần Thiên về giá trị vật chất – kỹ thuật Có bề dày lịch sử Chỉ trình độ phát triển Có tính dân tộc Có tính quốc tế 3. Một số khái niệm về khoa học văn hóa 3.1. Các ngành khoa học văn hóa Khoa học văn hoá; văn hoá học, nhân học văn hoá, lịch sử văn hóa, cơ sở văn hóa v.v Từ năm 1898, ra đời thuật ngữ văn hoá học culturology. Đến năm 1948 ra đời cuốn sách “khoa học văn hoá”, ngành văn hoá học là một ngành không đồng nhất, gồm có 3 bộ phận chính: - Triết học văn hoá (văn hoá học triết học) Nhằm mục đích đi tìm bản chất của văn hoá - còn gọi là “lý luận văn hoá” hay “văn hoá lý thuyết”, tức là đi tìm hiểu bản chất, lịch sử, quy luật của văn hoá - Các khoa học chuyên ngành về văn hoá: Do tính không đồng nhất của văn hoá, ngôn ngữ học, dân tộc học, các ngành nghệ thuật học v.vđể nghiên cứu sâu từng lĩnh vực chuyên ngành văn hoá - Khái niệm Văn hóa học “Văn hoá học là một bộ môn khoa học liên ngành nghiên cứu những quy luật hình thành, phát huy, phát triển của văn hoá nói chung” Văn hóa học có tham vọng nghiên cứu văn hóa trong bản chất cũng như trong toàn bộ các biểu hiện của nó, bao gồm cả lý thuyết và lịch sử văn hóa Lịch sử văn hóa (văn hóa sử) khảo sát tiến trình văn hóa của một dân tộc theo từng giai đoạn lịch sử, Nghiên cứu sự sinh thành, phát triển của các nền văn hoá, sự xâm nhập, giao thoa lẫn nhau Địa lý văn hóa (địa văn hóa) có trách nhiệm khảo sát văn hóa dân tộc theo chiều không gian (chiều ngang) trong mối quan hệ với địa lý của quốc gia, tìm hiểu nguyên nhân và đặc điểm của từng vùng văn hóa Văn hóa học đại cương có trách nhiệm nghiên cứu các quan niệm, các học thuyết, các cách tiếp cận văn hóa và văn hóa học nói chung. 4. Khái niệm Cơ sở văn hóa: Cơ sở Văn hóa là môn học trình bày những đặc trưng cơ bản cùng các quy luật hình thành và phát triển của một nền văn hóa cụ thể Đối với sv ngành văn hóa học, cơ sở văn hóa có tính chất nhập môn Đối với sv các ngành khác, trang bị phông văn hóa, những hiểu biết có tính chất “cơ sở” , nguồn gốc phát sinh phát triển về một nền văn hóa của một dân tộc. Cơ sở văn hóa Việt Nam là môn cơ sở văn hóa về nền văn hóa Việt Nam CÂU HỎI ÔN TẬP 1. Hãy trình bày khái niệm văn hóa 2. Hãy phân biệt các khái niệm liên quan đến văn hóa 3. Hãy nêu các ngành khoa học văn hóa 4. Thế nào là cơ sở văn hóa