Đề cương ôn tập kinh tế chính trị

Câu 1: Đối Tượng Nghiên Cứu Của Kinh Tế Học Chính Trị Khái niệm: Kinh tế học chính trị là môn khoa học xã hội nghiên cứu các cơ sở kinh tế chung của đời sống xã hội gắn với mỗi giai đoạn phát triển trong xã hội

pdf56 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1623 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập kinh tế chính trị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP KINH TẾ CHÍNH TRỊ Câu 1: Đối Tượng Nghiên Cứu Của Kinh Tế Học Chính Trị Khái niệm: Kinh tế học chính trị là môn khoa học xã hội nghiên cứu các cơ sở kinh tế chung của đời sống xã hội gắn với mỗi giai đoạn phát triển trong xã hội. Đối tượng nghiên cứu: . Quan hệ xã hội(quan hệ giữa người với người trong tiêu dùng…) để hiểu bản chất trong quan hệ con người, hiểu bản chất xã hội, giai cấp khác. . Cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng tầng; Quy luật kinh tế, phạm trù kinh tế. . Quy luật kinh tế : là quy luật phản ánh mối liên hệ tất yếu, thừơng xuyên lặp lại của các đối tượng kinh tế. Phạm trù kinh tế : là những dấu hiệu đặc trưng biểu hiện sự hoạt động của các quy luật kinh tế (mang tính trừu tượng, khách quan). So sánh quy luật kinh tế – quy luật tự nhiên : + Giống nhau : Đều mang tính khách quan không phụ thuộc vào con người. + Khác nhau :Quy luật kinh tế mang tính hiện thực, gắn liền với lịch sử. Nó chỉ biểu hiện thông qua hoạt động của con người; Quy luật tự nhiên mang tính bền vững và tự nó phát huy tác dụng. Hệ thống quy luật kinh tế : có 3 dạng + Các quy luật kinh tế chung : tồn tại trong mọi phương thức sản xuất. Ví dụ : quy luật tăng năng suất, quy luật quan hệ sản xuất… + Các quy luật chung, tồn tại trong một số phương thức sản xuất( ví dụ quy luật giá trị). + Các quy luật kinh tế đặc thù : có riêng trong từng phương thức sản xuất. Yêu cầu nghiên cứu quy luật kinh tế : + Khái niệm quy luật. + Nội dung quy luật. + Sự vận dụng quy luật. + Phạm trù đặc trưng của quy luật. + Yêu cầu của quy luật . + Tác dụng của quy luật. Câu 2 : Tái Sản Xuất Xã Hội Là Gì ? Tái sản xuất xã hội và các loại hình : . Tái sản xuất : Là quá trình sản xuất diễn ra liên tục và lặp lại theo thời gian. . Tái sản xuất xã hội : Là tổng thể của những tái sản xuất cá biệt trong mối quan hệ hữu cơ với nhau. . Tái sản xuất giản đơn : Là quá trình tái sản xuất được lặp ại thường xuyên với quy mô không đổi. . Tái sản xuất mở rộng : Là quá trình tái sản xuất có quy mô tăng lên, có 2 hình thức : + Phát triển theo chiều rộng + Phát triển theo chiều sâu. Gọi W : năng suất lao động L0 : hiệu quả sử dụng vốn. S : số sản phẩm. V : nhân công lao động. C : vốn đầu tư sản xuất. Ta có : W = S S = W . V L0 = S S = L0 . C Giống nhau : đều làm tăng số lượng sản phẩm (S) và chiếm lĩnh thị trường. Khác nhau : Tái sản xuất theo chiều rộng tăng S chủ yếu dựa vào tăng V và tăng C. Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu chủ yếu dựa vào tăng W là L0 tức là chú trọng đến tăng năng suất lao động và hiệu quả sử dụng đồng vốn. Tái sản xuất mở rộng theo chiều rộng tăng sản phẩm đầu ra(S), và gia tăng dân số. Tái sản xuất mở rộng theo chiều sâu ngoài việc tăng dân số còn thực hiện đa dạng hóa sản phẩm. Nội dung của tái sản xuất xã hội :gồm có 4 nội dung . Tái sản xuất ra của cải vật chất, tái sản xuất ra quan hệ sản xuất, tái sản xuất sức lao động, tái sản xuất môi trường sống. . Tái sản xuất của cải vật chất (quan trọng nhất) : có thể bù đắp của cải vật chất con người đã sử dụng, đáp ứng nhu cầu của xã hội. . Chỉ tiêu đánh giá kết quả tái sản xuất của cải vật chất là tổng hợp sản phẩm xã hội. . . Tổng hợp sản phẩm xã hộiù là toàn bộ sản phẩm do lao động trong các ngành sản xuất ra trong một năm. Tái sản xuất sức lao động nhằm : . Duy trì lực lượng lao động. . Bảo tồn phát triển nòi giống. Chú ý đến : Số lượng lao động + chất lượng lao động( trình độ học vấn…) Tái sản xuất quan hệ sản xuất : Tái tạo lại các quan hệ sản xuất(giai cấp, con người). Quan hệ sản xuất phải phát triển, hoàn thiện , quan hệ sản xu61t phụ thuộc vào trình độ lao động,và quan hệ sản xuất theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tái sản xuất môi trường sống : sự chạy đua sản xuất, thử nghiệm khoa học làm môi trường ô nhiễm. Vì vậy phải quan tâm đến cải thiện môi trường. Các khâu tái sản xuất xã hội : sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng. . Sản xuất : là khâu đầu tiên, tạo ra sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu của con người, xã hội.Phụ thuộc vào giới hạn, quy mô nguồn lực, mức độ khả thi phuơng án,tài năng,trình độ nhà quản lý. . Phân phối, trao đổi: là khâu trung gian, thúc đẩy tốc độ gặp gỡ nhà sản xuất và tiêu dùng. . Tiêu dùng : là khâu cuối cùng của tái sản xuất. Là động cơ thúc đẩy sản xuất phát triển. Tiêu dùng sản phẩm, có 2 loại : tiêu dùng cá nhân và tiêu dùng sản xuất. Câu 3 : Hàng Hóa Và Thuộc Tính Của Hàng Hóa? Tính Chất Hai Mặt Của Lao Động Sản Xuất Hàng Hóa ?Phân Biệt Lao Động Xã Hội – Lao Động Tư Nhân , Lao Động Giản Đơn – Lao Động Phức Tạp ? Hàng hoá : là sản phẩm của lao động có khả năng thoả mãn nhu cầu nào đó của con người trong tiêu dùng để trao đổi.Có 2 thuộc tính : Giá trị sử dụng & Giá trị trao đổi. . Giá trị sử dụng : là công dụng của sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người trong tiêu dùng. Đặc điểm : + Bộc lộ thông qua quá trình thỏa mãn nhu cầu của con người. + Một hàng hoá có thể có nhiều công dụng + Giá trị sử dụng là một phạm trù vĩnh viễn gắn liền với cuộc sống. Hình thái: + Biểu hiện ở các tư liệu sản xuất ( như nguyên liệu, máy móc) + Biểu hiện ở các vật phẩm phục vụ tiêu dùng cá nhân ( như lương thực, thực phẩm). . Giá trị trao đổi : mang tính trừu tượng, là tương quan về số lượng giữa hàng hoá này với hàng hoá khác trong trao đổi. Nó là một phạm trù trừu tượng giữa những người sản xuất, chỉ thông qua trao đổi. Đặc điểm : Giá trị hàng hoá là lao động trừu tượng đã kết tinh trong hàng hoá. Giá trị do lao động kết tinh, thước đo là thời gian.Giá trị được coi là cơ sở trao đổi.Nó là một phạm trù trừu tượng giữa những người sản xuất.Chỉ thông qua trao đổi mới có giá trị. Bản chất của trao đổi hàng hoá : người ta chỉ đổi cho nhau những vật có công dụng khác nhau nhưng giá trị bằng nhau. Qua trao đổi giá trị được biểu hiện bằng tiền(giá cả). Tính chất hai mặt của hàng hoá : Lao động sản xuất hàng hoá có tính 2 mặt : lao động cụ thể và lao động trừu tượng. + Lao động cụ thể : là lao động của một nghề chuyên môn nhất định có đối tượng, mục đích, phương pháp, công cụ lao động riêng đạt kết quả riêng. + Lao động trừu tượng : là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức cụ thể của nó. Nó tạo ra giá trị của hàng hoá. Mâu thuẫn với lao động cụ thể của nó thông qua 2 thuộc tính. So sánh lao động giản đơn – lao động phức tạp : . Lao động giản đơn : ai cũng tiến hành được, không đòi hỏi chuyên môn. . Lao động phức tạp : là lao động qua đào tạo kỹ thuật, cần kỹ năng chuyên môn. So sánh lao động tư nhân – lao động xã hội : Lao động tư nhân : là lao động của từng cá nhân, sản phẩm của mỗi cá nhân. Là lao động mang tính tự phát. Lao động xã hội : là lao động do cá nhân hợp thành, cần phải có điều kiện sản phẩm của cá nhân. Câu 4: Trình Bày Nội Dung Yêu Cầu Và Tác Dụng Của Quy Luật Giá Trị ? Nội dung yêu cầu của quy luật giá trị : Quy luật giá trị là quy luật kinh tế của sản xuất hàng hoá. Nó quyết định các phương pháp và các nguyên tắc đo lường phân phối, kích thìch lao động xã hội trong các điều kiện của sản xuất hàng hoá. Ơû đâu có sản xuất hàng hoá thì ở đó có quy luật giá trị hoạt động. Theo quy luật giá trị việc sản xuất hàng hoá và trao đổi hàng hoá phải dựa trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết, trao đổi phải dựa trên cơ sở ngang giá. Tác dụng của quy luật giá trị : Quy luật giá trị tồn tại và hoạt động ở các phương thức sản xuất có sản xuất hàng hoá và có những đặc điểm hoạt động riêng biệt tùy thuộc vào quan hệ sản xuất thống trị. Nhưng nhìn chung, quy luật giá trị đều có những tác dụng chủ yếu : . Điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá : Trên thực tế hàng hoá bao giờ cũng vận động từ nơi giá thấp đến nơi giá cao. Quy luật giá trị có tác dụng điều tiết sự vận động đó, phân phối các nguồn hàng hoá một cách hợp lý hơn giữa các vùng, giữa cung và cầu đối với các loại hàng hoá trong xã hội. . Thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động :Trong sản xuất hàng hoá để thu nhiều lợi nhuận , người sản xuất hàng hoá phải thường xuyên thay đổi, cải tiến chất lượng mẫu mã hàng hoá cho phù hợpnhu cầu thị hiếu người tiêu dùng, cải tiến các biện pháp lưu thông, bán hàng để tiết kiệm chi phí lưu thông và tiêu thụ sản phẩm nhanh hơn. . Phân hoá những người sản xuất hàng hoá : Sự tác động của quy luật giá trị bên cạnh mặt tích cực cùng dẫn đến sự phân hoá những người sản xuất hàng hoá thành người giàu, người nghèo. Dưới tác động của quy luật giá trị và các quy luật khác tất yếu dẫn đến kết quả : những người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ cao, … sẽ phát tài làm giàu. Ngược lại, những người không có điều kiện trên hoặc gặp rủi ro tai nạn sẽ bị mất hết vốn, phá sản. Tác dụng này của quy luật giá trị một mặt đào thải các yếu kém, kích thích các nhân tố tích cực phát triển . Câu 5: Sự Chuyển Hóa Thành Tư Bản ? Công thức chung của tư bản: T- H – T ‘ MĐ tìm công thức chung, khái quát sự vận động của tư bản So sánh CT lưu thông hàng hoá giản đơn và CT chung của tư bản: Giống: Đều gồm có:Hàng&tiền;Mua&bánỈ Phản ánh sự vận động của nền kinh tế hàng hoá Khác: Trình tự hành vi mua bán: H –T –H (CT lưu thông hàng hoá giản đơn) bán trước, mua sau. T-H-T’ (CT lưu thông của tư bản) mua trước , bán sau. . Mục đích: H- T- H giá trị sử dụng. T-H-T’ giá trị. . Tính chất: H-T-H có giới hạn, hành vi kết thúc. T-H-T’ không giới hạn, liên tục. Vây: Tư bản là tiền có bản năng tự lớn lên. Tư bản là tiền được sử dụng là phương tiện để bóc lột lao động của người khác. Là GT có khả năng mang lại GT thặng dư. T-H-T’ là công thức chung của tư bản. Mâu thuẩn của công thức chung: Dựa vào lý luận tiền tệ và căn cứ vào lý luận giá trị: Giá trị hàng hoá do con người làm ra. Nhưng nhìn công thức T-H-T’ , ta dễ lầm tưởng tiền cũng tạo ra giá trị khi lưu thông. Thực chất tiền không tự lớn lên. Tiền không có thể tự sinh ra tiền.Còn lưu thông không tạo ra giá trị thặng dư, chỉ có sự phân phối lại lượng giá trị Ỉ Công thức chung mâu thuẩn ở chổ: Lưu thông không tạo ra giá trị , nhưng giá trị chỉ được tạo ra từ lưu thông.Lưu thông là điều kiện, môi trường tạo ra giá trị, còn nguồn góc của giá trị là từ lao động của công nhân. Hàng hoá sức lao động: -Điều kiện sức lao động trở thành hàng hoá : Người lao động tự do về thân thể , được quyền bán sức lao động. Người lao động tự do về thân thể nhưng không có tư liệu sản xuất . Sức lao động cũng có hai thuộc tính như hàng hoá , và còn thêm những đặc tính riên. -Giá trị hàng hoá sức lao động: là công dụng của nó để thoả mãn nhu cầu của người mua .Nó bao gồm:Giá trị tư liệu để nuôi sống công nhân và gia đình công nhân. Chứa đựng chi phí đào tạo , trang bị nghề nghiệp. Nhận xét: Giá trị hàng hoá sức lao động chịu sự chi phối của 2 khuynh hướng: Khuynh hướng làm tăng (do nhu cầu) Khuynh hướng làm giảm (do dân số tăng dẫn đến giá trị hàng hoá giảm) Khác với hàng hoá thông thường : giá trị hàng hoá sức lao động mang tính thinh thần, tính lịch sử. Hàng thông thường có sự tiêu dùng nên công dụng giảm đến 0. Chúng giống nhau ở chổ : đều thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Người công nhân lao động sản xuất, thônh qua đó tạo ra giá trị thặng dư. Kết luận: Tiền chuyển hoá thành tư bản khi sức lao động biểu hiện qua hàng hoá hay tiền, vận động theo công thức chung: T-H-T’ Câu 6: Sản Xuất Giá Trị Thặng Dư – Quy Luật Kinh Tế Cơ Bản Của Chủ Nghĩa Tư Bản ? Quá trình sản xuất giá trị thặng dư : Cơ sở kinh tế của chế độ TBCN là chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất nên quá trình lao động dưới chủ nghĩa TB có đặc điểm : Xem xét trong khuôn khổ từng doanh nghiệp: . Phản ánh mối quan hệ quản lý giữa nhà TB với lao động làm thuê, điều kiện tổ chức kinh doanh thuộc về nhà tư bản, công nhân là người phục vụ. . Phản ánh các quan hệ phân phối, phân chia lao động, toàn bộ sản phẩm làm ra thuộc về chi phối của nhà tư bản, công nhân chỉ được nhận tiền lương. Xem xét trong toàn bộ nền sản xuất Tư bản : . Sản xuất TBCN là quá trình tạo ra giá trị sử dụng, công dụng cho xã hội tiêu dùng. . Sản xuất ra giá trị và giá trị thặng dư, mục đích và động cơ của sản xuất tư bản là sản xuất ngày càng nhiều tiền. Định nghĩa giá trị thặng dư : . Giá trị thặng dư là phần giá trị dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ratrong quá trình sản xuất bị nhà tư bản chiếm dụng. Kí hiệu : m Nhận xét : Qua nhiên cứu cho thấy giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế, chỉ rõ nghề lao động của công nhân chia làm 2 phần : + Phần thời gian cần thiết tạo ra sức lao động cho công nhân. + Phần thời gian thặng dư tạo ra sự thặng dư cho nhà tư bản. . Giá trị thặng dư là phạm trù kinh tế phản ánh quan hệ bóc lột giữa Tư bản đối với lao động làm thuê. . Giá trị thặng dư phản ánh bản chất của nền sản xuất TBCN. . Giá trị thặng dư là điều kiện để tích lũy tư bản và để tái sản xuất mở rộng, thúc đẩy xã hội phát triển. Bản chất của Tư bản, tư bản bất biến và tư bản khả biến : Bản chất của tư bản : . Tư bản là quan hệ sản xuất xã hội tức tư bản là khái niệm dùng để chỉ quan hệ xã hội của 2 giai cấp đối kháng : giai cấp tư sản và giai cấp vô sản. . Tư bản là khái niệm để chỉ phương thức sản xuất trong lịch sử. Sự phân chia tư bản thành tư bản khả biến và tư bản bất biến: . Căn cứ của việc phân chia : dựa vào tính chất lý luận 2 mặt của lao động sản xuất hàng hoá của Mác chia ra 2 loại Tư bản bất biến và Tư bản khả biến. Tư bản tồn tại 2 bộ phận : + bộ phận 1 : Tư liệu sản xuất gồm máy móc, nguyên liệu, vật liệu, năng lượng, động lực, nhà xưởng, kho. Nó có đặc điểm là điều kiện của sản xuất. Trong quá trình tham gia sản xuất giá trị của nó được bảo tồn và chuyển dịch vào sản phẩm mới. Đó là tư bản bất biến, kí hiệu là C. + bộ phận 2 : là sức lao động của công nhân, có đặc điểm là tham gia vào sản xuất, luôn biến đổi và tăng lên về lượng nên gọi là tư bản khả biến, kí hiệu V. . Mục đích và ý nghĩa của sự phân chia : Giúp ta hiểu rõvai trò và vị trí của từng bộ phận TB.Tư liệu sản xuất là điều kiện của sản xuất. Giúp ta phân tích và hiểu rõ kết cấu của giá trị hàng hoá. Hàng hoá gồm 3 bộ phận bằng tổng C + V + m Trong đó: C là giá trị TLSX đã hao phí trong sản xuất. V là giá trị sức lao động của công nhân. m là giá trị thặng dư( thu nhập của nhà tư bản) Việc phân chia Tb như trên giúp ta hiểu rõ bản chất của TB đồng thời góp phần vào giải quyết mâu thuẫn công thức chung của tư bản. Thông qua nghiên cứu giúp ta hiểu rõ bản chất và nguồn gốc của giá trị thặng dư chính là từ lao động làm thuê của công nhân. Ngày lao động, tỷ suất và khối lượng của giá trị thặng dư : Ngày lao động là một khái niệm chỉ độ dài thời gian làm việc mỗi ngày của người lao động. Đặc điểm : + Thời gian cần thiết tạo ra giá trị sức lao động hay tiền lương của công nhân và phần thời gian thặng dư tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. + Ngày lao động có đặc điểm lớn hơn so với thời gian cần thiết điều này đảm bảoTư bản có lợi và thuê công nhân. Ngày lao động phải ngắn hơn 24 giờ. Tóm lại ngày lao động nằm trong khoảng lớn hơn thời gian cần thiết nhưng phải ngắn hơn 24 giờ. + Ngày lao động là một phạm trù phản ánh tương quan thời gian làm việc cho mình và nhà tư bản của công nhân. Thông thường người thuê công nhân muốn kéo dài ngày lao động vì mục đích làm cho tỷ suất giá trị thặng dư tăng lên. Tỷ suất giá trị thặng dư là tỷ số tính theo % giữa giá trị thặng dư và giá trị sức lao động của công nhân. Công thức : m’ = m . 100% Trong đó : m’ là tỷ suất giá trị thặng dư. m là giá trị thặng dư V là giá trị sức lao động. Nhận xét : + Tỷ số này nói lên rằng nhà TB bỏ ra 1 lượng tiền là bao nhiêu thuê công nhân thì sẽ thu được 1 giá trị thặng dư bằng bấy nhiêu ( m = V). + Tỷ suất giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sản xuất giá trị thặng dư của nhà TB. Tỷ suất càng cao thì trình độ sản xuất cao, tỷ suất thấp thì trình độ sản xuất thấp. Khối lượng giá trị thặng dư : là tích số giữa tỷ suất giá trị thặng dư với tổng giá trị sức lao động được dụng. M = m’ . ?V Trong đó : M là khối lượng GTTD m’là tỷ suất GTTD V là tổng giá trị sức lao động. Nhận xét : Khối lượng giá trị thặng dư là một phạm trù kinh tế phản ánh tương quan thu nhập của 2 giai cấp Tư sản và Vô sản ( phản ánh quy mô bóc lột GTTD của giai cấp tư sản đối với giai cấp công nhân làm thuê). Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư : . Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối : là GTTD thu được nhờ kéo dài ngày lao động. Trong khi thời gian lao động cần thiết không thay đổi. Nhận xét : nhờ kéo dài thời gian lao động, mà thời gian lao động thặng dư tăng lên tương ứng. Tỷ suất GTTD sẽ tăng lên. Biện pháp cơ bản để thực hiện phương pháp này là : tăng cường độ lao động và kéo dài thời gian lao động. Nhưng phương pháp này luôn bị giới hạn vì ngày lao động luôn có giới hạn và bị công nhân phản đối. . Sản xuất giá trị thặng dư tương đối : dùng để chỉ GTTD thu được nhờ rút ngắn thời gian lao động cần thiết, trong khi độ dài ngày lao động không đo
Tài liệu liên quan