Đề cương ôn tập môn Nghiệp vụ công tác mặt trận tổ quốc và đoàn thể nhân dân ở cơ sở

Câu 1: (Bài 1) Cơ cấu tổ chức và nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận TQVN cấp xã? Câu 2: (Bài 2) Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp tăng cường công tác vận động công nhân? Câu 3: (Bài 3 ) Chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò; cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động của Hội nông dân? Câu 4: (Bài 4) Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đoàn cơ sở? Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác Đoàn thanh niên và vận động thanh niên? Câu 5: (Bài 5) Nội dung hoạt động của Hội phụ nữ ở cơ sở? Trong các nội dung này nội dung nào là quan trọng nhất, vì sao? Liên hệ thực tiễn. Câu 6: (Bài 5) Trình bày những nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác Hội phụ nữ và vận động phụ nữ ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn? Câu 7: Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Đồng chí hãy phân tích tư tưởng này của Chủ tịch Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay.

doc22 trang | Chia sẻ: candy98 | Lượt xem: 1680 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập môn Nghiệp vụ công tác mặt trận tổ quốc và đoàn thể nhân dân ở cơ sở, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN NGHIỆP VỤ CÔNG TÁC MẶT TRẬN TỔ QUỐC VÀ ĐOÀN THỂ NHÂN DÂN Ở CƠ SỞ Câu 1: (Bài 1) Cơ cấu tổ chức và nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận TQVN cấp xã? Câu 2: (Bài 2) Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp tăng cường công tác vận động công nhân? Câu 3: (Bài 3 ) Chức năng, nhiệm vụ, vị trí, vai trò; cơ cấu tổ chức, nội dung hoạt động của Hội nông dân? Câu 4: (Bài 4) Vị trí, vai trò, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức Đoàn cơ sở? Những nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác Đoàn thanh niên và vận động thanh niên? Câu 5: (Bài 5) Nội dung hoạt động của Hội phụ nữ ở cơ sở? Trong các nội dung này nội dung nào là quan trọng nhất, vì sao? Liên hệ thực tiễn. Câu 6: (Bài 5) Trình bày những nội dung cơ bản về nghiệp vụ công tác Hội phụ nữ và vận động phụ nữ ở cơ sở? Liên hệ thực tiễn? Câu 7: Lực lượng của dân rất to. Việc dân vận rất quan trọng. Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Đồng chí hãy phân tích tư tưởng này của Chủ tịch Hồ Chí Minh và sự vận dụng của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay. Câu 1: (Bài 1) Cơ cấu tổ chức và nội dung, phương thức hoạt động của Mặt trận TQVN cấp xã? Mặt trận Tổ quốc Việt Nam là bộ phận của hệ thống chính trị bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân. Sự quy định này xuất phát từ thực tiễn và yêu cầu khách quan của sự nghiệp cách mạng, xuất phát từ thể chế chính trị: nước ta là nước dân chủ, mọi quyền lực thuộc về nhân dân. Đây còn là vấn đề lịch sử, vấn đề truyền thống, từ khi có Đảng là có Mặt trận, Đảng vừa là thành viên, vừa là người lãnh đạo Mặt trận. Sau khi giành được chính quyền, Đảng, chính quyền, Mặt trận là những bộ phận hợp thành hệ thống chính trị. Tuy vai trò, vị trí, chức năng và phương thức hoạt động của các tổ chức này có khác nhau nhưng đều có công cụ để thực hiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân và cùng có chung một mục đích là phấn đấu xây dựng một nước Việt Nam hòa bình, độc lập, thống nhất, dân chủ, giàu mạnh, có vị trí xứng đáng trên trường quốc tế. “Mặt trận Tổ quốc là cơ sở chính trị của chính quyền nhân dân” - điều đó xác định rõ hơn vị trí của Mặt trận Tổ quốc trong hệ thống chính trị. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam có vai trò rất quan trọng trong việc tập hợp xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, thực hiện việc hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quổc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước, của các cấp, các ngành, của cả hệ thống chính trị, trong đó Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giữ vai trò quan trọng. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở là nơi trực tiếp tập họp, đoàn kết, vận động mọi người dân, là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng, chăm lo và bảo vệ lợi ích của các tầng lớp nhân dân, theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước và tổ chức thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tham gia với chính quyền để giải quyết các mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân, thực hiện và phát huy dân chủ ở cơ sở, tham gia xây dựng, giám sát và bảo vệ chính quyền, tham gia quản lý xã hội, tổ chức thực hiện cảc cuộc vận động, các phong trào thi đua yêu nước, góp phần cùng Đảng và chính quyền cơ sở thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng ở địa phương. Cơ cấu tổ chức của mặt trận tổ quốc Việt nam cấp xã: - Ủy ban Mặt trận cấp xã do Đại hội đại biểu ủy ban Mặt trận Tổ quốc cùng cấp hiệp thương dân chủ cử, là cơ quan chấp hành giữa hai kỳ đại hội, cơ cấu gồm: Người đứng đầu của tổ chức thành viên cùng cấp. Trong trường hợp đặc biệt tổ chức thành viên mới cử đại diện lãnh đạo; Các trưởng ban công tác Mặt trận; Một số cá nhân tiêu biểu trong các giai cấp, các tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo, thân nhân người Việt Nam ở nước ngoài; Một số chủ tịch công đoàn công ty, nghiệp đoàn, hội lao động đóng trên địa bàn. Đại diện lãnh đạo của một số tổ chức kinh tế tập thế và thành phần kinh tế khác ở địa phương. - Số lượng ủy viên ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã do Đại hội Mặt trận Tổ quốc cấp xã thỏa thuận theo cơ cấu thành phần quy định trong Điều lệ và Hướng dẫn của ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp trên trực tiếp, từ 30-45 người. - Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã do ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp đó hiệp thương dân chủ cử trong số úy viên ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã, là cơ quan đại diện của úy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã giữa hai cuộc họp của ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã. Số lượng của Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã từ 3-5 người gồm Chủ tịch, 2 Phó Chủ tịch và ủy viên thường trực. - Ban Công tác Mặt trận được thành lập ở thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, khu phố (gọi chung là khu dân cư). Số lượng của Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư từ 7-15 người do ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã thành lập trong đó có chức danh Trưởng ban, Phó Trưởng ban. - Thành phần trong cơ cấu tổ chức của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở gồm: Đảng ủy ở cơ sở; Một bộ phận nhỏ của chính quyền là lực lượng vũ trang ở cơ sở; Đoàn thể chính trị xã hội ở cơ sở; Đoàn thể xã hội ở cơ sở (như Hội doanh nghiệp trẻ, hội nghề nghiệp, ) Nội dung, phương hướng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã 1/ Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên trong Mặt trận Phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên không chỉ là phương thức hoạt động mà còn là nguyên tắc làm việc của Mặt trận. Phương thức này được thực hiện từ Trung ương đến cơ sở, trên các lĩnh vực hoạt động của Mặt trận về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, đối ngoại nhân dân và bảo vệ quyền, lợi ích họp pháp của nhân dân. Nội dung phối hợp và thống nhất hành động giữa các thành viên ở cơ sở cụ thể như sau: - Phối hợp trong tổ chức và thực hiện các phong trào, các cuộc vận động + Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”. + Cuộc vận động “Ngày vì người nghèo” và xây dựng “Qũy vì người nghèo”. + Tổ chức Ngày hội đoàn kết toàn dân ngày 18-11 hằng năm. - Trong công tác xây dựng củng cố chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở + Giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, đại biểu dân cử, cán bộ công chức nhà nước. Tập trung triển khai, tổ chức thực hiện hai nghị quyết liên tịch là: Nghị quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17-4-2008 của Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn của ủy ban Thường vụ Quốc hội và Nghị quyết liên tịch số 05/2006/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 21-4-2006 của Chính phủ và ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ban hành “Quy chế Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát cán bộ, công chức ở khu dân cư”. + Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo ở địa phương. 2/ Phối hợp với chính quyền - Căn cứ pháp lý: Phối hợp giữa Mặt trận với chính quyền đã được quy định trong Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trong các nghị quyết của Đảng, trong Luật Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trong các đạo luật và văn bản pháp quy của Nhà nước. - Nội dung phối họp gồm các lĩnh vực như: xây dựng, giám sát và bảo vệ chính quyền; tham gia xây dựng các chủ trương, chính sách; chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của các tầng lớp nhân dân; thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng. 3/ Hướng dẫn hoạt động tự quản của nhân dân thông qua Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư. Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã hướng dẫn Ban Công tác Mặt trận ở khu dân cư tổ chức, thực hiện các hoạt động tự quản của nhân dân theo những nội dung sau: - Phối hợp với trưởng thôn triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, làng, ấp, bản 6 tháng hoặc bất thường gồm toàn thể cử tri hoặc chủ hộ gia đình. - Thảo luận và quy định các công việc của khu dân cư về xây dựng cơ sở hạ tầng, giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong sản xuất và đời sống, những vấn đề văn hóa - xã hội, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, an toàn xã hội phù hợp với pháp luật của Nhà nước. - Bàn biện pháp thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, các quyết định của ủy ban nhân dân xã thực hiện nghĩa vụ công dân, nghĩa vụ cấp trên giao và các quy định của khu dân cư. - Thảo luận góp ý kiến vào các báo cáo kết quả công tác và tự phê bình, kiểm điểm của trưởng thôn, của chủ tịch Hội đồng nhân dân và chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Tổ chức hướng dẫn nhân dân bầu, miễn nhiệm trưởng thôn theo Thông tư liên tịch số 01/TTLT-BNV-UBTWMTTQVN ngày 12-5-2005 giữa Ban Thường trực ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Bộ Nội vụ. - Phối hợp với Trưởng thôn để cử thành viên Ban Thanh tra nhân dân, thành lập và hướng dẫn hoạt động của các tổ chức tự quản ở khu dân cư như: Ban hòa giải, Ban an ninh, bảo vệ sản xuất, Ban kiến thiết, các tổ chức này đều do dân bầu. - Tham gia vào việc xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước làng, bản, thôn, ấp, cụm dân cư. 4/ Vận động các cá nhân tiêu biểu - Phối hợp giữa các tổ chức thành viên và chính quyền cùng cấp trong công tác tuyên truyền, vận động các nhân sĩ, trí thức tiêu biểu, các chức sắc tôn giáo, người tiêu biểu trong các dân tộc thiểu số, các công thương gia, những người cao tuổi, thân nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Hình thức và biện pháp vận động. Hình thức vận động tiếp xúc cá nhân, hội thảo, tọa đàm, trao đối ý kiến, vừa vận động thuyết phục, vừa quan tâm những yêu cầu chính đáng của những cá nhân tiêu biểu. Biện pháp vận động trong tiếp xúc phải tỏ thái độ đúng mực, tôn trọng và lắng nghe, ghi nhận những đề xuất kiến nghị, động viên những người tiêu biểu thực hiện các nhiệm vụ công tác Mặt trận. Cần chú ý động viên và phát huy vai trò, tác dụng tích cực của những cá nhân có uy tín ở địa phương cơ sở. Tóm lại, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam bộ phận của hệ thống chính trị bao gồm Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân; là tổ chức có mạng lưới rộng khắp, hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, hiệp thương dân chủ, phối hợp và thống nhất hành động, quy tụ, tập hợp đông đảo quần chúng nhân dân tham gia xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân, tăng cường sự nhất trí về chính trị và tinh thần trong nhân dân; tuyên truyền, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, nghiêm chỉnh thi hành Hiến pháp và pháp luật Câu 2: (Bài 2) Quan điểm, mục tiêu và các giải pháp tăng cường công tác vận động công nhân? Trước yêu cầu phát triển giai cấp công nhân, một vấn đề đặt ra cần thống nhất nhận thức là đi tới một khái niệm mới về giai cấp công nhân Việt Nam. Nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin là thực tiễn luôn luôn là tiêu chuẩn của chân lý. Thực tiễn về giai cấp công nhân Việt Nam hiện nay đã có những đổi mới và điều đó đòi hỏi phải có những đổi mới cần thiết trong nội hàm khái niệm giai câp công nhân. Định nghĩa khoa học về giai cấp công nhân còn có ý nghĩa thực tiên quan trọng. Bởi nó sẽ góp phần vào việc định hướng phát triển giai câp công nhân cả về số lượng lẫn chât lượng và còn là cơ sở để xây dựng những chính sách xã hội thích hợp đảm bảo mối quan hệ hài hòa giữa các giai câp, giữa giai cấp và dân tộc. Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn bao gồm những người lao động trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp hoặc có tính chât công nghiệp, đa dạng về cơ cấu ngành nghề, trong đó công nhân công nghiệp hiện đại, công nhân trí thức ngàỵ càng là bộ phận nòng cốt, là giai cấp lãnh đạo cách mạng, đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, đi đâu trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Công tác vận động công nhân của Đảng là một bộ phận của công tác vận động quần chúng, đó là hoạt động nhằm huy động lực lượng của Đảng, Nhà nước, các đoàn thể và toàn xã hội tham gia tuyên truyền, vận động giai cấp công nhân, xây dựng giai cấp công nhân ngày càng vững mạnh, xứng đáng là lực lượng đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, là người đi đầu trong sự nghiệp đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng giai cấp công nhân, vận động công nhân trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế. Một là, kiên định quan điểm của Đảng về vị trí, vai trò của giai cấp công nhân trong điều kiện hiện nay. Ngay từ khi thành lập Đảng ta đã xác định giai cấp công nhân là giai cấp đóng vai trò nòng cốt trong các phong trào cách mạng, đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nội dung quan điểm: Kiên định quan điểm của GCCN là giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là ĐCSVN; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuât tiên tiến; giai câp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng CNXH; là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp CNH, HĐH đât nước; lực lượng nòng cốt trong liên minh GCCN với GCND và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của GCCN là điều kiện tiên quyết bảo đảm thành công của công cuộc đổi mới CNH, HĐH đất nước. Để làm được điều này phải đẩy mạnh công tác giáo dục, bồi dưỡng công nhân về phẩm chất đạo đức cách mạng để GCCN thực sự là giai cấp tiên phong của cách mạng, bao gồm: - Giáo dục tinh thần yêu nước, yêu CNXH gắn chặt với giác ngộ quyền lợi giai cấp - Giáo dục về đường lối, nhiệm vụ của Đảng - Giáo dục truyền thống cách mạng, ý thức làm chủ tập thể, về vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giai cấp công nhân trong giai đoạn cách mạng hiện nay - Giáo đục chính trị đi đôi với bồi dưỡng tay nghề cho công nhân Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của khối liên minh công - nông - trí thức, của tất cả các giai cấp, các tầng lớp xã hội, đồng thời tăng cường quan hệ đoàn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới. - Xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của khối liên minh công- nông- trí. - Xây dựng giai cấp công nhân phải mở rộng đoàn kết với các giai cấp- các tầng lớp xã hội khác nhằm tăng cường khối đại đoàn kết dân tộc. - Chú trọng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế với giai cấp công nhân trên toàn thế giới. Ba là, chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế. Trong quá trình thực hiện công việc này, cần xử lý: - Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ công bẵng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp công nhân. - Đảm bảo hài hòa lợi ích giữa giai cấp công nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và toàn xã hội. - Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của giai cấp công nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp công nhân. Bốn là, đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho công nhân, không ngừng trí thức hóa giai cấp công nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn, chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, có lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nòng cốt của giai cấp công nhân. Để làm được điều này phải thực hiện: - Nâng cao chất lượng, trình độ mọi mặt cho công nhân. - Trí thức hóa giai cấp công nhân. - Quan tâm xây dựng thế hệ công nhân trẻ có học vấn. Năm là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của toàn xã hội và sự nỗ lực vươn lên của bản thân mỗi công nhân, sự tham gia tích cực của người sử dụng lao động, v.v... Cần xác định trách nhiệm, vai trò của từng tổ chức trong hệ thống chính trị. Cụ thể như sau: - Đảng có vai trò lãnh đạo: + ĐCSVN là đội tiên phong của GCCN VN. Mục tiêu của Đảng là đem lại tự do, việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động. + Đảng lãnh đạo công tác xây dựng GCCN thông qua các chủ trương, đường lối để nâng cao vai trò của GCCN; các chủ trương đào tạo-bồi dưỡng nâng cao phẩm chất chính trị- đạo đức cách mạng cho GCCN. - Nhà nước có vai trò quản lý: Vai trò quản lý này được thể hiện trên 2 phương diện chính: + Xây dựng hệ thống pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng cho GCCN + Ban hành các chính sách; tạo việc làm, tăng thu nhập, đảm bảo đời sống cho người lao động, ... Có thể khẳng định sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước có vai trò quyết định trong việc xây dựng GCCN ngày càng lớn mạnh. - Tổ chức công đoàn: Có vai trò quan trọng trực tiếp trong việc chăm lo xây dựng GCCN. - Người sự dụng lao động: Có trách nhiệm chăm lo, thực hiện đúng và đầy đủ các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ quyên, lợi ích chính đáng cho GCCN. - Bản thân mỗi công nhân: Tự rèn luyện, tu dưỡng về phẩm chất chính trị- đạo đức lối sống. Học tập nâng cao trình độ, tay nghề, tạo ra của cải vật chất làm giàu cho gia đình và cho XH. Mục tiêu xây dựng giai cấp công nhân, vận động công nhân trong giai đoạn hiện nay Một là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh, có giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; có ý thức công dân, yêu nước, ycu chủ nghĩa xã hội, tiêu biểu cho tinh hoa văn hóa dân tộc; nhạy bén và vững vàng trước những diễn biến phức tạp của tình hình thế giới và những biến đổi của tình hình trong nước; có tinh thần đoàn kết dân tộc, đoàn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thông qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Nói chung trong các doanh nghiệp đều có tổ chức cơ sở đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. Hai là, xây dựng giai cấp công nhân lớn mạnh phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, có cơ cấu đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước; ngày càng được trí thức hóa: có tình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cao, có khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - công nghệ tiên tiến, hiện đại trong điều kiện phát triển kinh tế tri thức; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; có giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tác phong công nghiệp và kỷ luật lao động cao. Giải pháp chủ yếu tăng cường công tác vận động công nhân ở cơ sở Thực trạng: Trong giai đoạn cách mạng hiện nay, đặc biệt là sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới do Đảng khởi xướng và lãnh đạo, giai cấp công nhân Việt Nam không ngừng lớn mạnh cả vê số lượng và chất ỉượng, đang có mặt trong tất cả các ngành nghề, các thành phần kinh tế, là lực lượng quan trọng, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Giai cấp công nhân Việt Nam lao động cần cù, sáng tạo, sản xuất ngày càng nhiều sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cho xã hội và xuất khẩu với chất lượng và hiệu quả ngày càng cao. Tuy nhiên, trong điêu kiện mới hiện nay, bên cạnh những thành tựu thì giai cấp công nhân ở Việt Nam còn bộc lộ những hạn chế, đó là: - Sự phát triển của giai cấp công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, cơ cấu và trình độ học vấn, chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. - Địa vị chính trị của giai cấp công nhân chưa thể hiện đầy đủ. Giai cấp công nhân còn chưa phát huy hết vai trò nòng cốt trong liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. - Xu hướng phân hóa gay gắt đội ngũ công nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa hiện nay càng làm cho việc tập hợp đội ngũ và nâng cao vai trò lãnh đạo của giai câp công nhân đối với toàn thể xã hội trong giai đoạn cách mạng mới càng trở nên khó khăn. - Tình trạng đình công, bãi công của công nhân, nhất là công nhân trong các khu chế xuất, các khu công nghiệp trong cả nước nhừng năm gần đây ngày càng gia tăng và diễn biến theo xu hướng ngày càng phức tạp... Những hạn c
Tài liệu liên quan