- MANET là viết tắt của mạng tùy biến di động (Mobile – Adhoc – Network ) , hay còn gọi là mô hình mạng độc lập IBSSs (Independent Basic Service sets)
- Các thiết bị di động như các máy tính xách tay, với đặc trưng là công suất CPU, bộ nhớ lớn, dung lượng đĩa hàng trăm gigabyte, khả năng âm thanh đa phương tiện và màn hình màu đã trở nên phổ biến trong đời sống hàng ngày và trong công việc. Đồng thời, các yêu cầu kết nối mạng để sử dụng các thiết bị di động gia tăng đáng kể, bao gồm việc hỗ trợ các sản phẩm mạng vô tuyến dựa trên vô tuyến hoặc hồng ngoại ngày càng nhiều. Với kiểu thiết bị điện toán di động này, thì giữa những người sử dụng di động luôn mong muốn có sự chia sẻ thông tin.
- Một mạng tùy biến là một tập hợp các thiết bị di động hình thành nên một mạng tạm thời mà không cần sự trợ giúp của bất kỳ sự quản lý tập trung hoặc các dịch vụ hỗ trợ chuẩn nào thường có trên mạng diện rộng mà ở đó các thiết bị di động có thể kết nối được. Các node được tự do di chuyển và thiết lập nó tùy ý, do đó, topo mạng không dây có thể thay đổi một cách nhanh chóng và không thể dự báo. Nó có thể hoạt động một mình hoặc có thể được kết nối tới Internet. MANET là một mạng có cơ sở hạ tầng nhỏ do nó không yêu cầu bất cứ một cơ sở hạ tầng cố định nào (như một trạm cơ sở) cho hoạt động của nó vì và vậy nó có thể được triển khai nhanh chóng và có khả năng tự cấu hình. Các node truyền thông không dây và chia sẻ cùng phương tiện.
- Do MANET là một mạng mềm dẻo mà có thể được thiết lập tại bất cứ đâu vào bất cứ thời điểm nào mà không cần đến cơ sở hạ tầng hiện tại, bao gồm cả sự cấu hình trước đó và người quản trị, mọi người có thể nhận ra tiềm năng thương mại và lợi thế của mạng ad hoc có thể mang lại. MANET có thể được dùng trong quân sự, trong các mạng cảm biến, các hoạt động cứu hộ, sử dụng để truyền thông giữa các sinh viên trong khu trường sở, trao đổi thông tin và dữ liệu trong các khu thương mại, tự do chia sẻ kết nối Internet, dùng trong các buổi hội thảo
74 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 3100 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài AD-HOC Network, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẠI HỌC QUỐC GIA TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
*****
KHOA ĐIỆN TỬ VIỄN THÔNG
BỘ MÔN VIỄN THÔNG VÀ MẠNG
*****************
Bài báo cáo môn Truyền thông di động
Đề tài :
AD-HOC NETWORK
Giảng viên hướng dẫn: ThS.Trương Tấn Quang
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Quang Hùng 0520030
Trương Thế Toàn 0520082
Đặng Vũ Thiên 0520071
Nội dung báo cáo
I.Các thuật ngữ viết tắt
II.Tổng quan về Mobile – Adhoc – Network (MANET):
2.1.MANET là gì
2.2.Các giao thức định tuyến trong MANET
2.3.Giới thiệu chung về mạng mắt lưới không dây WMN (Wireless Mesh Network )
2.4.Định tuyến trong mạng WMN
2.5.Tiêu chuẩn IEEE 802.11s
2.6.Định tuyến trong mạng hình lưới 802.11s
III.Giao thức định tuyến vectơ cự ly theo yêu cầu tùy biến AODV:
3.1.Tổng quan về AODV
3.2.Định dạng các gói tin
3.3.Hoạt động của AODV
IV.Giao thức định tuyến nguồn động DSR:
4.1.Tổng quan về DSR
4.2.Vấn đề cơ bản của cơ chế xác định tuyến và duy trì tuyến
4.3.Định dạng mào đầu các lựa chọn DSR
4.4.Hoạt động của DSR
4.5.Vị trí của chức năng định tuyến DSR trong mô hình tham khảo ISO
V.Tài liệu tham khảo
I.Các thuật ngữ viết tắt
ACK
Acknowledgment
Báo nhận
AODV
Ad-hoc on-demand distance vector routing
Định tuyến cự ly véc tơ theo yêu cầu tùy biến
DSR
Dynamic Source Routing
Định tuyến nguồn động
ETT
Expected Transmission Time
Thời gian truyền dẫn mong đợi
ETX
Expected Transmission Count
Dự báo số truyền dẫn mong đợi
FIFO
First In First Out
Vào trước ra trước
ML
Minimum Loss
tổn thất tối thiểu
ICMP
Internet Control Message Protocol
Giao thức điều khiển truyền tin trên mạng
LLACKS
link-layer acknowledgments
Báo nhận lớp liên kết
MAC
Medium Access Control
Điều khiển truy nhập môi trường
MANET
Mobile Ad-hoc Network
Mạng tùy biến di động
MIC
Metric of Interference and Channel-switching
Tham số nhiễu và chuyển mạch kênh
RD
Route Discovery
Khám phá tuyến
RERR
Route Error
Lỗi tuyến
RM
Route Maintenance
Duy trì tuyến
RREP
Route Reply
Hồi đáp tuyến
RREP- ACK
Route Reply Acknowledgment
Báo nhận hồi đáp tuyến
RREQ
Route Request
Yêu cầu tuyến
RREQ ID
Route Request Identification
Nhận dạng yêu cầu tuyến
TTL
Time to live
Thời gian sống
WCETT
Weighted Cumulative ETT
Thời gian truyền dẫn mong đợi tích lũy tải
WLAN
Wireless Local Area Network
Mạng cục bộ không dây
WMAN
Wireless Metropolitan Area Network
Mạng không dây đô thị
WMN
Wireless Mesh Network
Mạng mắt lưới không dây
WPAN
Wireless Personnal Area Network
Mạng không dây cá nhân
WWAN
Wireless Wide Area Network
Mạng không dây diện rộng
II.Tổng quan về Mobile – Adhoc – Network (MANET)
2.1.MANET là gì ?
- MANET là viết tắt của mạng tùy biến di động (Mobile – Adhoc – Network ) , hay còn gọi là mô hình mạng độc lập IBSSs (Independent Basic Service sets)
- Các thiết bị di động như các máy tính xách tay, với đặc trưng là công suất CPU, bộ nhớ lớn, dung lượng đĩa hàng trăm gigabyte, khả năng âm thanh đa phương tiện và màn hình màu đã trở nên phổ biến trong đời sống hàng ngày và trong công việc. Đồng thời, các yêu cầu kết nối mạng để sử dụng các thiết bị di động gia tăng đáng kể, bao gồm việc hỗ trợ các sản phẩm mạng vô tuyến dựa trên vô tuyến hoặc hồng ngoại ngày càng nhiều. Với kiểu thiết bị điện toán di động này, thì giữa những người sử dụng di động luôn mong muốn có sự chia sẻ thông tin.
- Một mạng tùy biến là một tập hợp các thiết bị di động hình thành nên một mạng tạm thời mà không cần sự trợ giúp của bất kỳ sự quản lý tập trung hoặc các dịch vụ hỗ trợ chuẩn nào thường có trên mạng diện rộng mà ở đó các thiết bị di động có thể kết nối được. Các node được tự do di chuyển và thiết lập nó tùy ý, do đó, topo mạng không dây có thể thay đổi một cách nhanh chóng và không thể dự báo. Nó có thể hoạt động một mình hoặc có thể được kết nối tới Internet. MANET là một mạng có cơ sở hạ tầng nhỏ do nó không yêu cầu bất cứ một cơ sở hạ tầng cố định nào (như một trạm cơ sở) cho hoạt động của nó vì và vậy nó có thể được triển khai nhanh chóng và có khả năng tự cấu hình. Các node truyền thông không dây và chia sẻ cùng phương tiện.
- Do MANET là một mạng mềm dẻo mà có thể được thiết lập tại bất cứ đâu vào bất cứ thời điểm nào mà không cần đến cơ sở hạ tầng hiện tại, bao gồm cả sự cấu hình trước đó và người quản trị, mọi người có thể nhận ra tiềm năng thương mại và lợi thế của mạng ad hoc có thể mang lại. MANET có thể được dùng trong quân sự, trong các mạng cảm biến, các hoạt động cứu hộ, sử dụng để truyền thông giữa các sinh viên trong khu trường sở, trao đổi thông tin và dữ liệu trong các khu thương mại, tự do chia sẻ kết nối Internet, dùng trong các buổi hội thảo…
MANET có hai chế độ hoạt động chính là chế độ cở sở hạ tầng (Infrastructure-based Network) và chế độ IEEE Ad- hoc
Hình 1.1: Chế độ cơ sở hạ tầng trong MANET
Chế độ cơ sở hạ tầng: Chế độ này thì mạng bao gồm các điểm truy cập AP cố định và các node di động tham gia vào mạng, thực hiện truyền thông qua các điểm truy cập. Trong chế độ này thì các liên kết có thể thực hiện qua nhiều chặng.
Hình 1.2: Chế độ IEEE Ad- hoc trong MANET
Chế độ IEEE Ad- hoc: Chế độ này thì các node di động truyền thông trực tiếp với nhau mà không cần tới một cơ sở hạ tầng nào cả. Trong chế độ này thì các liên kết không thể thực hiện qua nhiều chặng
2.2.Các giao thức định tuyến trong MANET
2.2.1 Các giải pháp định tuyến thông thường
- Một phương pháp đơn giản để thực hiện việc định tuyến trong mạng tùy biến là xem mỗi thiết bị di động như một bộ định tuyến và vận hành một giao thức định tuyến thông thường giữa chúng. Các giao thức định tuyến thông thường dựa trên các thuật toán vectơ khoảng cách (distance vector) hoặc thuật toán trạng thái liên kết (link state).
- Trong định tuyến vectơ khoảng cách, mỗi bộ định tuyến duy trì một bảng các khoảng cách từ nó đến tất cả các đích có thể. Mỗi bộ định tuyến định kỳ quảng bá những thông tin này tới từng bộ định tuyến lân cận của nó và sử dụng các giá trị nhận được từ các bộ định tuyến lân cận của nó để tính toán các giá trị được cập nhật cho bảng của nó. Bằng cách so sánh khoảng cách nhận được cho từng đích từ mỗi bộ định tuyến lân cận của nó, bộ định tuyến có thể xác định bước nhẩy tiếp theo chính xác trên đường ngắn nhất tới từng đích. Khi đưa ra một gói để chuyển tiếp tới đích nào đó, mỗi bộ định tuyến đơn giản là chuyển tiếp gói tới đúng bộ định tuyến bước nhẩy tiếp theo. Bằng cách truyền các thông số bảng định tuyến cập nhật thường xuyên như vậy thậm chí bất kỳ thông tin nào về những thay đổi bảng, thuật toán hướng nhanh chóng tới đúng đường kết nối (ví dụ khi một kết nối lên hoặc xuống) nhưng phần phụ trội trong thời gian CPU và băng thông mạng để truyền các cập nhật bảng định tuyến đang tăng lên.
- Trong định tuyến trạng thái liên kết, mỗi bộ định tuyến duy trì trọn vẹn một kiểu tôpô về toàn bộ mạng. Mỗi bộ định tuyến giám sát chi phí của tuyến liên kết tới từng bộ định tuyến lân cận của nó và định kỳ các thông báo các cập nhật thông tin này tới toàn bộ các bộ định tuyến trong mạng. Với những thông tin chi phí mỗi liên kết trong mạng, mỗi bộ định tuyến sẽ tính toán đường ngắn nhất tới từng đích có thể. Khi đưa ra một gói để chuyển tiếp tới đích nào đó, mỗi bộ định tuyến chuyển tiếp gói tới bộ định tuyến bước nhẩy tiếp theo dựa trên đường tối ưu nhất hiện nay tới đích. Các giao thức định tuyến trạng thái liên kết hướng tới đích nhanh hơn khi các điều kiện trong mạng thay đổi, nhưng nói chung đòi hỏi thời gian CPU nhiều hơn (để tính toán đường ngắn nhất tới đích) và nhiều băng thông mạng hơn các thuật toán vectơ khoảng cách.
- Khi sử dụng các giao thức định tuyến thông thường trong một mạng tùy biến, mỗi thiết bị di động được coi là một bộ định tuyến, có một số vấn đề với phương pháp này:
+ Truyền dẫn giữa 2 thiết bị di động qua một mạng vô tuyến không nhất thiết phải tốt như nhau trên cả 2 hướng. Do đó một số tuyến được các giao thức định tuyến truyền thống xác định có thể không hoạt động trong các môi trường như vậy.
+ Nhiều liên kết giữa các bộ định tuyến có được bởi thuật toán đinh tuyến có thể dư thừa. Các mạng có dây thì ngược lại, thường được cấu hình chỉ có 1 hoặc một số ít các bộ định tuyến để kết nối 2 mạng bất kỳ. Các đường dư thừa không cần thiết trong môi trường vô tuyến làm tăng kích cỡ các cập nhật định tuyến mà phải gửi qua mạng, và tăng phần phụ trội CPU để xử lý cập nhật và tính toán tuyến mới.
+ Việc định kỳ gửi các cập nhật định tuyến tiêu tốn băng thông mạng. Đôi khi, không có thay đổi trong cập nhật định tuyến, nhưng mỗi bộ định tuyến (thiết bị di động) vẫn phải tiếp tục gửi các cập nhật định kỳ để các bộ định tuyến khác sẽ tiếp tục coi các tuyến qua bộ định tuyến đó là có hiệu lực. Các cập nhật định tuyến từ các thiết bị ở ngoài phạm vi truyền dẫn của nhau sẽ không gây nhiễu cho nhau, nhưng khi nhiều thiết bị di động là trong phạm vi truyền dẫn của nhau, các cập nhật định tuyến của chúng sẽ tiêu tốn băng thông mạng của nhau.
+ Các cập nhật định tuyến được gửi định kỳ tiêu tốn nguồn năng lượng. Hầu hết các thiết bị di động trong mạng tùy biến sẽ hoạt động trên nguồn năng lượng riêng ví dụ như pin, và việc truyền gói sẽ làm cạn kiện đáng kể nguồn năng lượng đó. Mặc dù việc nhận gói nói chung yêu cầu ít công suất nguồn hơn việc gửi chúng, nhưng cần phải nhận các cập nhật định tuyến định kỳ ngăn cản thiết bị tiết kiệm nguồn bằng cách thiết lập thiết bị trong chế độ chờ.
+ Cuối cùng, các giao thức định tuyến thông thường không được thiết kế cho kiểu thay đổi tôpô động mà điều này xảy ra trong mạng tùy biến. Ở các mạng thông thường, các kết nối giữa các bộ định tuyến thường đi xuống và đi lên và đoi khi chi phí cho một tuyến kết nối có thể thay đổi do nghẽn nhưng các bộ định tuyến nhìn chung không chuyển động theo nhiều hướng mà chỉ dịch chuyển các phần chính của tôpô mạng tiến hoặc lùi. Các thiết bị di động mặc dù có thể được phân biệt bởi sự thay đổi động vì nói cho cùng thì chúng là các thiết bị di động. Việc hội tụ tiến tới các tuyến mới và ổn định sau các thay đổi động trong tôpô có thể khá chậm, đặc biệt với các thuật toán vectơ khoảng cách. Tốc độ hội tụ có thể được nâng cao bằng cách gửi cập nhật định tuyến thường xuyên hơn, nhưng cách như vậy tiêu tốn nhiều băng thông và công suất ắcquy khi những thay đổi tôpô là không đáng kể.
2.2.2 Phân loại giao thức định tuyến trong MANET
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại các giao thứ định tuyến nhưng nhìn chung, có thể phân loại các giao thức định tuyến như sau:
Hình 1.3: Phân loại giao thức định tuyến
2.2.2.1 Định tuyến dựa vào topo mạng
Các giao thức định tuyến dựa vào topo mạng lựa chọn đường đi cho gói tin theo các thông tin về cấu hình của mạng, ví dụ như liên kết giữa các nút mạng. Trong bất kỳ mạng nào, nhiệm vụ của định tuyến là phát hiện đường đi (route discovery) và duy trì đường đi (route maintenance). Tùy thuộc vào việc phát hiện đường và duy trì đường có thể được chia giao thức định tuyến thành các loại sau: reactive, proactive và hybrid.
Các giao thức định tuyến reactive là các giao thức được xây dựng dựa vào việc tách riêng phát hiện đường (route discovery), duy trì đường (route maintenance) và không cần cập nhật các đường theo chu kỳ. Các giao thức loại này sẽ yêu cầu thủ tục quyết định đường khi cần thiết. Khi một nút nguồn cần một đường đến đích, nó sẽ thực hiện quá trình tìm đường trong mạng. Nút nguồn phát quảng bá gói tin yêu cầu tìm đường đi đến các nút lân cận, các nút lân cận này lại gửi gói tin đến các nút hàng xóm của nó, và gửi như vậy cho đến khi tới đích. Đích sẽ gửi gói tin phúc đáp cho nút nguồn thông qua các nút trung gian. Khi đường đi được thiết lập, nó được duy trì nhờ một thủ tục giữ đường cho đến khi đích không chấp nhận gói do nguồn gửi đến hoặc không cần sử dụng đường đó nữa. Với phương pháp reactive, việc tính toán tìm đường chỉ thực hiện khi cần thiết nên độ phức tạp tính toán giảm so với phương pháp proactive nhưng lại bị trễ nhiều hơn do thủ tục thiết lập đường.
Các giao thức định tuyến proactive là các giao thức kết hợp việc phát hiện đường đi và duy trì đường đi bằng cách gửi các gói cập nhật định tuyến. Nếu trạng thái của một liên kết hoặc một router có sự thay đổi thì các gói tin cập nhật này sẽ thông báo cho tất cả các router còn lại biết để tính toán lại đường đi. Do đó, mỗi nút đều biết đường đi đến các nút còn lại. Như vậy sẽ không có trễ nhưng duy trì thường xuyên các đường đi không sử dụng làm cho việc quản lý các đường phức tạp hơn.
Các giao thức định tuyến hybrid được tạo ra để cố gắng kết hợp các ưu điểm của 2 loại giao thức trên: sử dụng phương pháp định tuyến proactive với các nút gần hoặc cần dùng thường xuyên; sử dụng giao thức reactive với các nút ở xa hoặc ít khi cần truyền thông tin đến.
2.2.2.2 Định tuyến dựa vào vị trí:
Đối với thuật toán định tuyến này, các gói được chuyển đi dựa vào vị trí địa lý của các nút chuyển tiếp, các nút hàng xóm của chúng và đích đến. Phương pháp này yêu cầu mỗi nút phải biết vị trí địa lý của mình. Vị trí nút đích do dịch vụ định vị (location service) cung cấp. Một số giao thức thuộc loại này là: Greedy forwarding (gửi gói tin đến nút gần đích nhất), face routing, GPSR,…
2.3.Giới thiệu chung về mạng mắt lưới không dây WMN (Wireless Mesh Network)
Khái niệm mạng hình lưới (Mesh Network) nói chung được sử dụng trong một số lĩnh vực của ngành công nghệ thông tin. Kỹ thuật mạng hình lưới là cách thức truyền tải dữ liệu, âm thanh và câu lệnh giữa các nút xử lý, cho phép truyền thông liên tục và tự xác định lại cấu hình xung quanh đường đi bị che chắn bằng cách “nhảy” từ nút này sang nút khác cho đến khi thiết lập được kết nối. Mạng lưới có khả năng tự hàn gắn và tạo ra mạng có độ tin cậy cao; có thể hoạt động khi có một nút bị lỗi hoặc chất lượng kết nối mạng kém. Trong lĩnh vực mạng không dây, mạng lưới được áp dụng để nới rộng phạm vi phủ sóng của mạng không dây truyền thống. Các nút trong mạng truyền thông trực tiếp với các nút khác và tham gia trong mạng lưới. Nếu một nút có thể kết nối với một nút lận cận khác thì sẽ có kết nối với toàn mạng.
Mạng WMN chuyển tiếp dữ liệu gói thông qua các chặng vô tuyến. Mỗi một nút lưới hoạt động giống như một điểm chuyển tiếp hay một router với các nút lưới khác trong mạng. Mạng WMN được dùng trong những mô hình như mạng truy nhập công cộng và những mạng không dây trong thành phố nơi mà các điểm truy cập là các nút lưới của mạng.
Hình1.4: Các thành phần cơ bản của mạng WMN
Sự tin cậy và hiệu năng của mạng là 2 tiêu chí chính của mạng WMN, đặc biệt trong môi trường kênh vô tuyến. Tính di động của nút mạng thường không được xem xét đến. Những nút cố định có thể nằm trên những đế đèn, hay gắn liền đối với nhà cửa, v.v… , nơi được cung cấp năng lượng đầy đủ. Như vậy, các giao thức định tuyến có thể được tối ưu theo sự tin cậy và hiệu năng của mạng. Các giao thức định tuyến có thể được mở rộng để sử dụng những tham số định tuyến đặc biệt. Và thậm chí chúng có thể nằm trên lớp 2 để có thể truy cập tốt hơn thông tin lớp MAC và lớp vật lý.
Các nút mắt lưới có thể có nhiều giao diện vô tuyến để gia tăng khả năng của mạng mắt lưới không dây. Các giao diện vô tuyến giảm thiểu sự suy giảm thông lượng bởi các gói nhận và chuyển tiếp tuần tự trong các nút mắt lưới với chỉ một giao diện vô tuyến. Điều này cũng có thể sử dụng nhiều kênh. Dung lượng tuỳ biến của mạng WMN là giới hạn nhưng sự cài đặt đơn giản và tính mềm dẻo vẫn là những ưu điểm của mạng.
Gần đây các thiết bị khách hàng ngày càng đóng vai trò như là một nút mắt lưới. Điều này mở rộng mạng WMN về vùng mạng tuỳ biến không dây cổ điển. Điều này không thành vấn đề, vì MANET và WMN có chung một khái niệm. Chúng chỉ sử dụng các giá trị khác nhau trong các tham số mạng: các nút với tính di động từ “tĩnh” sang “chuyển động với tốc độ v” sử dụng truyền thông vô tuyến qua một hay nhiều giao diện trên các chặng vô tuyến, nơi mà các tuyến được xác định rõ với các giao thức định tuyến tự tổ chức làm việc với các tham số định tuyến khác nhau.
Có 3 kiểu mạng WMN, đó là : WMN hạ tầng, WMN khách hàng, và WMN lai ghép. WMN hạ tầng bao gồm các thiết bị chuyên dụng của hạ tầng mạng, như là các điểm truy nhập hay chuyển tiếp. Các thiết bị khách hàng không tham gia vào việc định tuyến ở nút lưới. Thay vào đó , chúng kết nối vào các điểm truy nhập bằng công nghệ truy nhập vô tuyến truyền thống. WMN khách hàng bao gồm các thiết bị khách hàng như máy tính xách tay. Các thiết bị khách hàng tham gia vào việc định tuyến ở nút lưới. Hơn nữa chúng có thể thực hiện chức năng như một thiết bị hạ tầng. WMN lai ghép bao gồm cả hai loại thiết bị trên.
2.4.Định tuyến trong mạng WMN
Vì WMN có chung đặc điểm với những mạng tuỳ biến không dây, những giao thức định tuyến được phát triển cho MANET có thể được ứng dụng vào WMN. Chẳng hạn, những mạng mắt lưới được Microsoft xây dựng dựa vào định tuyến nguồn động (DSR), và nhiều công ty khác, sử dụng định tuyến vector cự ly theo yêu cầu tuỳ biến (AODV). Những khái niệm lõi của những giao thức định tuyến hiện hữu được mở rộng để đạt được những yêu cầu đặc biệt của mạng mắt lưới không dây.
Dù đã có nhiều giao thức định tuyến cho mạng tuỳ biến không dây, những giao thức định tuyến cho WMN vẫn được tích cực nghiên cứu vì vài lý do sau:
Trong đa số WMN, nhiều nút ở một chỗ hay ít di chuyển và không phụ thuộc vào nguồn pin. Do đó, những thuật toán định tuyến không cần chú ý vào việc đối phó với sự di động hay tối thiểu dùng nguồn nuôi.
Khoảng cách giữa những nút có lẽ đã được ngắn lại ở một WMN, do vậy gia tăng chất lượng liên kết và tốc độ truyền. Tuy nhiên, những khoảng cách ngắn cũng tăng ảnh hưởng giữa các chặng, giảm bớt dải thông sẵn có trên mỗi mối liên kết. Bởi vậy, những tham số định tuyến mới cần được tìm hiểu và dùng để cải thiện hiệu năng của những giao thức định tuyến ở một mạng WMN với nhiều chặng và nhiều đường truyền vô tuyến.
Đối với mạng WMN có nhiều kênh và nhiều đường truyền vô tuyến, giao thức định tuyến không những cần thiết để lựa chọn đường đi trong những nút khác nhau, mà còn cần thiết để lựa chọn kênh thích hợp nhất hay đường truyền vô tuyến cho mỗi nút lưới. Bởi vậy, những tham số định tuyến cần được tìm hiểu và được dùng để tận dụng nhiều kênh, nhiều đường vô tuyến trong một mạng mắt lưới không dây.
Trong một mạng WMN, sự thiết kế xuyên lớp là cần thiết vì sự thay đổi của một đường định tuyến sẽ liên quan đến chuyển mạch kênh vô tuyến trong nút lưới nhiều kênh và nhiều đường truyền vô tuyến.
Dựa trên hiệu năng của các giao thức định tuyến đang dùng cho mạng tuỳ biến và những yêu cầu đặc biệt của mạng WMN, giao thức định tuyến tối ưu cho WMN cần đạt được những yêu cầu sau:
+ Dung sai lỗi: Một vấn đề quan trọng của các mạng là khả năng sống của mạng. Khả năng sống của mạng là khả năng hoạt động của mạng thậm chí khi có nút hoặc liên kết bị lỗi. WMN có thể bảo đảm chắc chắn chống lại lỗi liên kết bởi tự nhiên gây ra. Tương ứng là giao thức định tuyến cũng nên hỗ trợ chọn đường lại tuỳ vào các liên kết lỗi.
+ Cân bằng tải: Các bộ định tuyến vô tuyến cho mạng mắt lưới tốt cho cân bằng tải bởi vì chúng có thể lựa chọn đường đi hiệu quả nhất cho dữ liệu.
+ Giảm thiểu tiêu đề định tuyến: Sự bảo vệ băng thông là bắt buộc cho sự thành công của bất kì mạng vô tuyến nào. Giảm thiểu tiêu đề định tuyến là điều quan trọng, đặc biệt bởi một nguyên nhân tái quảng bá.
+ Khả năng mở rộng: Mạng mắt lưới có khả năng mở rộng và có thể kiểm soát hàng trăm hàng nghìn nút. Bởi vì nhà điều hành mạng không phụ thuộc vào một điểm điều khiển trung tâm, cộng thêm các điểm thu thập dữ liệu hoặc gateway là rất tiện lợi. Điều quan trọng cho mạng WMN với hàng nghìn nút là hỗ trợ khả năng mở rộng trong các giao thức định tuyến.
+ Hỗ trợ QoS: Để giới hạn dung lượng kênh, ảnh hưởng của xuyên nhiễu, số lượng lớn các người dùng và sự nổi trội của các ứng dụng đa phương tiện thời gian thực, việc hỗ trợ chất lượng dịch vụ (QoS) trở nên một yêu cầu quyết định trong các mạng như vậy.
2.5.Tiêu chuẩn IEEE 802.11s
2.5.1 Giới thiệu chung
Các dịch vụ mạng không dây đang bùng nổ và trở thành một phần không thể thiếu trong hệ thống dịch vụ mạng t