Đề tài Ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn xã Kim Giang-Huyện Cẩm Giàng-tỉnh Hải Dương

Nông nghiệp là ngành ra ñời sớm cùng với sựra ñời của loài người. Nó là ngành chính sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người. Cùng với sựphát triển của xã hội, nông nghiệp cũng có những bước phát triển không ngừng và ngày càng ñóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tếxã hội. Ởcác nước ñang phát triển, nông thôn là khu vực kinh tếcó nhiều ảnh hưởng ñến sựphát triển của toàn xã hội bởi tỷtrọng vềthu nhập và tỷ trọng vềlao ñộng, dân cưtrong khu vực kinh tếnông thôn rất cao. Nền kinh tếnước ta với nông nghiệp là chủyếu với gần 80% dân số ở nông thôn thì vai trò của nông nghiệp và nông thôn là vô cùng quan trọng. Trong chiến lược phát triển kinh tếcủa Việt Nam, nông nghiệp ñược coi là cơ sởcho sựphát triển của toàn bộnền kinh tế. ðặc biệt khi Việt Nam thực hiện chính sách mởcửa, gia nhập tổchức thương mại thếgiới (WTO), thương mại nông nghiệp ñã ñóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện ñời sống của người dân nông thôn. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp nông thôn.Nghịquyết ñại hội ñảng X tiếp tục chỉ ñạo cần : “ tạo chuyển biến mạnh mẽtrong sản xuất nông nghiệp, kinh tếnông thôn và nâng cao ñời sống nhân dân : Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn ñềnông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược ñặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, ña dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; Tạo ñiều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch”. ðểthực hiện thắng lợi nhiệm vụchung mà ðảng và Nhà nước ñã ñềra trong tiến trình hội nhập kinh tếquốc tế, nhất là trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn chế, thì việc phát triển một thịtrường tài chính nông thôn là rất quan 2 trọng, trong ñó hoạt ñộng tín dụng phải giữvai trò nòng cốt ñểtạo nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay nước ta có khoảng hơn 1000 tổchức tín dụng và tổchức phi ngân hàng ñang cung cấp vốn cho nông nghiệp và nông thôn. Các tổchức tín dụng này ñã ñáp ứng ñược cơbản nhu cầu vềvốn ởvùng nông thôn. Tuy nhiên hiện nay và trong tương lai nhu cầu vay vốn của khu vực này là rất lớn vì khu vực này có khoảng 10 triệu hộsản xuất, trên 10 triệu ha ñất nông lâm ngưnghiệp mặt nước nuôi trồng thuỷsản chưa ñược khai thác.Như vậy các tổchức tín dụng cấp vốn cho nông nghiệp nông thôn ñóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ñổi mới bộmặt nông thôn nước ta Các tổchức tín dụng cấp vốn cho nông nghiệp nông thôn trên ñịa bàn huyện Cẩm Giàng tình Hải Dương ñó là NHNN&PTNT, NHPVNN, và các tổ chức QTDND, các tổchức ñoàn thểsau nhiều năm hoạt ñộng ñã ñáp ứng phần nào vềvốn cho các ñơn vịsản xuất trên ñịa bàn huyện. Các tổchức này ñã góp phần không nhỏ ñểtạo ra những kết quảvềkinh tế, xã hội của các ñơn vịtrên ñịa bàn, cũng nhờ ñó mà chính bản thân các tổchức này từng bước ñược cải thiện và phát triển. Nhằm tìm hiểu, ñánh giá vềhiệu quảhoạt ñộng tín dụng trên ñịa bàn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñềtài: “ðánh giá hiệu quảhoạt ñộng tín dụng phục vụphát triển nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn xã Kim Giang-huyện Cẩm Giàng-tỉnh Hải Dương”

pdf76 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1218 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn xã Kim Giang-Huyện Cẩm Giàng-tỉnh Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 PHẦN I MỞ ðẦU 1.1 Tính cấp thiết của ñề tài Nông nghiệp là ngành ra ñời sớm cùng với sự ra ñời của loài người. Nó là ngành chính sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người. Cùng với sự phát triển của xã hội, nông nghiệp cũng có những bước phát triển không ngừng và ngày càng ñóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội. Ở các nước ñang phát triển, nông thôn là khu vực kinh tế có nhiều ảnh hưởng ñến sự phát triển của toàn xã hội bởi tỷ trọng về thu nhập và tỷ trọng về lao ñộng, dân cư trong khu vực kinh tế nông thôn rất cao. Nền kinh tế nước ta với nông nghiệp là chủ yếu với gần 80% dân số ở nông thôn thì vai trò của nông nghiệp và nông thôn là vô cùng quan trọng. Trong chiến lược phát triển kinh tế của Việt Nam, nông nghiệp ñược coi là cơ sở cho sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. ðặc biệt khi Việt Nam thực hiện chính sách mở cửa, gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO), thương mại nông nghiệp ñã ñóng góp lớn vào nguồn thu ngoại tệ, tăng thu nhập cho khu vực nông nghiệp, cải thiện ñời sống của người dân nông thôn. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của nông nghiệp nông thôn.Nghị quyết ñại hội ñảng X tiếp tục chỉ ñạo cần : “ tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao ñời sống nhân dân : Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn ñề nông nghiệp, nông dân và nông thôn có tầm chiến lược ñặc biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá nông nghiệp, nông thôn hướng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá lớn, ña dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh cao; Tạo ñiều kiện từng bước hình thành nền nông nghiệp sạch”. ðể thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chung mà ðảng và Nhà nước ñã ñề ra trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là trong bối cảnh nguồn vốn còn hạn chế, thì việc phát triển một thị trường tài chính nông thôn là rất quan 2 trọng, trong ñó hoạt ñộng tín dụng phải giữ vai trò nòng cốt ñể tạo nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn. Hiện nay nước ta có khoảng hơn 1000 tổ chức tín dụng và tổ chức phi ngân hàng ñang cung cấp vốn cho nông nghiệp và nông thôn. Các tổ chức tín dụng này ñã ñáp ứng ñược cơ bản nhu cầu về vốn ở vùng nông thôn. Tuy nhiên hiện nay và trong tương lai nhu cầu vay vốn của khu vực này là rất lớn vì khu vực này có khoảng 10 triệu hộ sản xuất, trên 10 triệu ha ñất nông lâm ngư nghiệp mặt nước nuôi trồng thuỷ sản chưa ñược khai thác.Như vậy các tổ chức tín dụng cấp vốn cho nông nghiệp nông thôn ñóng vai trò hết sức quan trọng trong việc ñổi mới bộ mặt nông thôn nước ta Các tổ chức tín dụng cấp vốn cho nông nghiệp nông thôn trên ñịa bàn huyện Cẩm Giàng tình Hải Dương ñó là NHNN&PTNT, NHPVNN, và các tổ chức QTDND, các tổ chức ñoàn thể sau nhiều năm hoạt ñộng ñã ñáp ứng phần nào về vốn cho các ñơn vị sản xuất trên ñịa bàn huyện. Các tổ chức này ñã góp phần không nhỏ ñể tạo ra những kết quả về kinh tế, xã hội của các ñơn vị trên ñịa bàn, cũng nhờ ñó mà chính bản thân các tổ chức này từng bước ñược cải thiện và phát triển. Nhằm tìm hiểu, ñánh giá về hiệu quả hoạt ñộng tín dụng trên ñịa bàn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðánh giá hiệu quả hoạt ñộng tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn trên ñịa bàn xã Kim Giang-huyện Cẩm Giàng-tỉnh Hải Dương” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài 1.2.1 Mục tiêu chung - Trên cơ sở ñánh giá ñúng thực trạng hiệu quả hoạt ñộng của TD trên ñịa bàn nghiên cứu xã Kim Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương ñề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt ñộng và hiệu quả của tín dụng. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt ñộng tín dụng trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và nông nghiệp nông thôn nói riêng. 3 - ðánh giá kết quả và hiệu quả hoạt ñộng tín dụng ñối với sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trên ñịa bàn xã Kim Giang huyện Cẩm Giàng tỉnh Hải Dương. - ðề ra một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt ñộng tín dụng phục vụ nông nghiệp nông thôn xã Kim giang trong những năm tới. 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu ðối tượng nghiên cứu của ñề tài là các hoạt ñộng tín dụng tại xã Kim Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu ðề tài tập trung nghiên cứu các nội dung như: + Những cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt ñộng tín dụng + Tình hình hoạt ñộng và kết quả ñạt ñược của các tổ chức tín dụng + Kết quả thu ñược từ phía tiếp nhận tín dụng ðịa ñiểm nghiên cứu của ñề tài là xã Kim Giang, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương. Thời gian nghiên cứu: Năm 2005 – 2007 4 PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 2.1 Cơ sở lý luận 2.1.1 Một số khái niệm về TD, phát triển NN&NT 2.1.1.1 Khái niệm về TD * ðịnh nghĩa về TD Thuật ngữ tín dụng xuất phát từ thuật ngữ Latinh – credium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm hay lòng tin Theo quan ñiểm của C.Mác thì tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất ñịnh nó quay trở về với người sở hữu với lượng giá trị lớn hơn ban ñầu Theo quan ñiểm của các nhà kinh tế học hiện ñại tín dụng là lòng tin nghĩa là người cho vay tin tưởng vào người ñi vay sử dụng vốn ñúng mục ñích, có hiệu quả và hoàn trả cả gốc và lãi suất ñúng thời hạn qui ñịnh Theo ðại từ ñiển kinh tế thị trường: “ Tín dụng là những hành ñộng vay và bán chịu hàng hoá và vốn giữa những người sở hữu khác nhau. Tín dụng không phải là hành ñộng vay tiền ñơn giản mà là hoạt ñộng vay tiền có ñiều kiện tức là phải bồi hoàn và thanh toán lợi tức. Tín dụng là hình thức ñặc thù vận ñộng giá trị, khác với lưu thông hàng hoá ñơn thuần: Vận ñộng giá trị dẫn ñến phương thức mượn tài khoản, bồi hoàn và quá trình thanh toán” Tóm lại: tín dụng là quan hệ vay mượn bằng tiền hoặc bằng hàng hoá trên nguyên tắc phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất ñịnh giữa người ñi vay và người cho vay * Bản chất của TD Qua ñịnh nghĩa về TD, tiền tệ hoặc hàng hoá trong quan hệ tín dụng không phải là bị bán ra mà là cho mượn. Người ñi vay và người cho vay có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận ñộng giá trị của vốn tín dụng. Quá 5 trình vận ñộng này thể hiện như sau: + Vốn ñược chuyển từ người cho vay sang người vay + Người ñi vay sử dụng vốn tín dụng ñể thoả mãn mục ñích nhất ñịch của mình. Người ñi vay chỉ có quyền sử dụng vốn tín dụng mà không có quyền sở hữu vốn tín dụng + Người ñi vay hoàn trả vốn tín dụng và lãi về vay vốn tín dụng cho người cho vay sau một thời gian do hai bên thoả thuận. ðây là giai ñoạn kết thúc một vòng tuần hoàn của vốn tín dụng. Như vậy sự hoàn trả của tín dụng là ñặc trưng thuộc về bản chất vận ñộng của tín dụng. ðây cũng là dấu hiệu ñể phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác. 2.1.1.2 Khái niệm về phát triển NN&NT Phát triển NN&NT là sự thay ñổi về ñời sống kinh tế xã hội ở nông thôn theo hướng tích cực, ñược biểu hiện trong sự tăng trưởng kinh tế, nâng cao thu nhập, giảm bớt tình trạng ñói nghèo cùng với sự cải thiện về văn hoá, y tế, giáo dục của con người ở nông thôn. Sự phát triển NN&NT chính là sự tăng trưởng về mặt kinh tế và sự phát triển tích cực xã hội khu vực nông thôn. 2.1.2 Vai trò của TD ñối với phát triển NN&NT 2.1.2.1. Vai trò của TD ñối với tình hình CNH-HðH nông nghiệp, nông thôn Trong quá trình xây dựng và phát triển ñất nước, ðảng và Chính phủ rất quan tâm, chú trọng ñến phát triển kinh tế nông thôn ñặc biệt chương trình CNH-HðH nông nghiệp nông thôn ñã trở thành chiến lược trong chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước Thực hiện chương trình CNH-HðH nông nghiệp, nông thôn cần phải có vốn ñầu tư rất lớn, thời gian thu hồi vốn chậm. Bởi vì ñầu tư vào cơ sở ở nông thôn là việc làm tốn kém, ñóng góp của người dân và nguồn ñể lại từ thuế nông nghiệp cho ñịa phương ñể tái sản xuất không ñáp ứng ñược. ðể giải quyết vấn ñề này ñòi hỏi sự tăng ñầu tư của Chính phủ và hỗ trợ tín dụng cho 6 nông nghiệp nông thôn. Tín dụng ñóng vai trò như là yếu tố ñầu vào cho quá trình CNH-HðH nông nghiệp nông thôn Vốn tín dụng góp phần quan trọng trong việc thay ñổi, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp. Vốn tín dụng ñầu tư hợp lý vào lĩnh vực nông nghiệp theo hướng phát huy thế mạnh của từng vùng, lựa chọn nông sản chủ yếu, có hiệu quả kinh tế cao sẽ làm cho cơ cấu ngành nông nghiệp thay ñổi. Cơ cấu ngành nông nghiệp thay ñổi hợp lý là cơ sở cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn hợp lý. 2.1.2.2. Vai trò của TD ñối với kinh tế hộ Dựa vào tín dụng người nông dân có thể ñầu tư thêm các yếu tố ñầu vào như: thuê thêm ñất canh tác, mua giống mới, phân bón, thuốc trừ sâu,… Tín dụng tạo ñiều kiện cho nông dân tập trung sản xuất những nông sản có giá trị kinh tế cao, ñáp ứng nhu cầu thị trường và hình thành những vùng chuyên canh mang tính hàng hoá Thu nhập của hộ nông dân phụ thuộc vào vào hai yếu tố là giá trị sản xuất và chi phí trung gian. Nhưng cả hai yếu tố này lại phụ thuộc vào yếu tố giá cả và lượng ñầu vào, lượng ñầu ra. Sự bắt buộc phải trả lãi suất tín dụng ñã làm cho người nông dân buộc phải tính toán danh mục ñầu tư ñể có thể hoàn trả vốn và lãi suất ñúng thời hạn. Tín dụng giúp gia tăng yếu tố ñầu vào ñể tăng khối lượng sản phẩm ở ñầu ra giúp thay ñổi thu nhập cho hộ gia ñình Tín dụng là giải pháp quan trọng giúp cho người nghèo thoát nghèo. Nó giúp cho người nghèo cũng có thể mua ñược các yếu tố sản xuất ñể nâng cao thu nhập cải thiện cuộc sống. ðầu tư tín dụng ưu ñãi cho người nghèo ngoài việc mang lại hiệu quả kinh tế còn mang lại hiệu quả xã hội 2.1.2.3. Vai trò của TD ñối với sự phát triển của văn hoá, y tế, giáo dục ðể phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng nguồn lao ñộng nông thôn phục vụ cho việc CNH-HðH nông thôn ñiều này phụ thuộc rất 7 nhiều vào việc ñầu tư cho giáo dục, y tế, văn hoá. Kết quả ñầu tư này còn chịu ảnh hưởng bởi các nguồn vốn ñầu tư cho việc xây dựng trường học, trạm y tế, nhà văn hoá,…Những cơ sở của y tế, giáo dục, văn hoá tạo ñiều kiện cho người nông dân ñược học hành nâng cao trình ñộ dân trí dần có khả năng tiếp cận với khoa học kĩ thuật tiên tiến 2.1.2.4. Vai trò của TD ñối với quản lý rủi ro Sản xuất nông nghiệp phụ thuộc nhiều vào ñiệu kiện tự nhiên và những biến ñộng bất thường của nó cùng với biến ñộng giá cả nông sản, chi phí sản xuất và sự không ổn ñịnh về nguồn lực ñã tạo nên sự rủi ro trong sản xuất nông nghiệp Có nhiều biện pháp ñã ñược sử dụng ñể quản lý rủi ro như: bố trí sản xuất ña canh, ña dạng hoá cây trồng và các loại hình kinh doanh,…và hình thức sử dụng tín dụng Nhờ có tín dụng, người nông dân có ñiều kiện ñầu tư sản xuất như: mua giống có chất lượng và năng suất cao, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cũng như các trang thiệt bị ñể hạn chế sự tác ñộng có hại của thời tiết. 2.1.3. Các hình thức tín dụng trong NN&NT Hệ thống tín dụng nông thôn từ khi ra ñời ñã phát triển khá nhanh và ñược chia thành: tín dụng chính thống, tín dụng phi chính thống, tín dụng không chính thống. 2.1.3.1. Tín dụng chính thống Tín dụng chính thống giữ vai trò chủ ñạo trong hệ thống tín dụng. ðây là hình thức huy ñộng vốn và cho vay vốn công khai. Vốn tín dụng ñược cung cấp bởi các cơ quan tài chính chịu sự giám sát của NHNN - Hệ thống các tổ chức tín dụng gồm: Ngân hàng thương mại và các chi nhành, Ngân hàng chính sách xã hội và các chi nhánh, QTDND, Ngân hàng 8 thương mại cổ phần,… Với lượng ngồn vốn tín dụng của các tổ chức tín dụng này ngày càng tăng * Ngân hàng NN&PTNT: ñược thành lập năm 1988 sau khi tách ra từ bộ phận tín dụng nông nghiệp của NHNN, thực sự hoạt ñộng vào tháng 12/1990, sau khi luật ngân hàng có hiệu lực kể từ ngày 1/10/1990. NHNN&PTNT tiếp quản mạng lưới chi nhánh của NHNN ở nông thôn. Tính ñến cuối năm 2001, NHNN&PTNT có khoảng 2600 chi nhánh nằm rải rác khắp cả nước. Ngân hàng áp dụng hình thức cho vay theo nhóm cùng chịu trách nhiệm chung. Mỗi nhóm có từ 10 ñến 20 người. Các thành viên trong nhóm thỏa thuận cùng chịu trách nhiệm trả nợ. Cán bộ ngân hàng giữ liên hệ mật thiết với trưởng nhóm. Tuy nhiên, không có ñơn xin vay chung cả nhóm, mà mỗi ñơn xin vay sẽ ñược giải quyết cá nhân. Tương tự, những người có gửi tiền tiết kiệm cũng có sổ tiết kiệm riêng. Ngoài ra, ngân hàng còn phối hợp với những tổ chức quần chúng ñể cung cấp các dịch vụ tài chính cho hội viên của những tổ chức quần chúng ñó. Những tổ chức quần chúng như Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân ñứng ra lập những nhóm ñược bảo lãnh ñể vay tiền, và có bảo ñảm chung là sẽ hoàn trả nợ vay Các nông hộ muốn vay cũng phải có tài sản thế chấp (và thường phải có bảo lãnh của chính quyền xã), và chỉ ñược vay dưới 70% giá trị tài sản thế chấp. Tuy ngân hàng có chức năng cung cấp tín dụng với mọi kỳ hạn, các khoản vay thường là ngắn hạn và trung hạn, và 75% các khoản vay là dưới 12 tháng. Lãi vay thường là 1% / tháng (hoặc 1,5% / tháng ñối với vay dài hạn). * Ngân hàng phục vụ người nghèo: là một tổ chức phi lợi nhuận ñược thành lập vào tháng 8 năm 1995 và bắt ñầu hoạt ñộng ngày 1/1/1996. Mục tiêu chính của ngân hàng là phục vụ chương trình xóa ñói giảm nghèo. Ngân hàng không thiết lập hệ thống của riêng mình trên toàn quốc, mà sử dụng 9 mạng lưới chi nhánh và cán bộ của Ngân hàng NN&PTNT, không huy ñộng tiết kiệm, mà chủ yếu dựa vào chính phủ và các ngân hàng quốc doanh ñể có nguồn vốn cho vay Ngân hàng tham gia giảm nghèo ñói bằng cách cấp tín dụng cho những ai không ñủ ñiều kiện vay từ Ngân hàng NN&PTNT do không có tài sản thế chấp. Do vậy, chỉ những hộ gia ñình nào là thành viên của nhóm chịu trách nhiệm chung (cũng do các tổ chức quần chúng hỗ trợ hình thành) mới ñược vay. Các hộ muốn vay cũng phải nằm trong diện nghèo theo tiêu chuẩn Việt Nam. Kỳ hạn vay tối ña là 36 tháng, và mức vay tối ña là 2,5 triệu ñồng. Lãi vay là lãi suất ưu ñãi do NHNN ấn ñịnh ở mức 0,7% / tháng. Trong ñó, tổ chức xã hội ở ñịa phương giữ 0,1% cho chi phí giám sát; Ngân hàng NN&PTNT giữ 0,25% cho chi phí hành chính; và Ngân hàng phục vụ người nghèo giữ 0,35% ñể trang trải chi phí vốn. Tính ñến cuối năm 1999, Ngân hàng ñã cấp tín dụng cho hơn 2,3 triệu hộ nghèo với tổng dư nợ 3.879 tỉ ñồng. * Quỹ tín dụng nhân dân: bắt ñầu từ một chương trình thí ñiểm chịu sự giám sát của NHNN vào tháng 7/1993. Khi ñó, một trong những mục tiêu quan trọng của NHNN là khôi phục lòng tin của người dân ñối với hệ thống tín dụng nông thôn sau sự sụp ñổ của hàng loạt hợp tác xã tín dụng. QTDND hoạt ñộng theo luật hợp tác xã. QTDND cho xã viên vay, nhận tiền gửi của cả xã viên lẫn những người không phải xã viên. Tuy các khoản vay nhỏ không cần thế chấp, các khoản vay lớn vẫn cần phải thế chấp bằng giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất hay tài sản khác. Kỳ hạn cho vay thường dưới 12 tháng. Lãi suất vay (khoảng 1,5% tháng) và lãi suất tiền gửi (0,9%) do NHNN ấn ñịnh, và thường cao hơn lãi suất của Ngân hàng NN&PTNN và Ngân hàng phục vụ người nghèo. 10 Hệ thống QTDND có ba cấp: quỹ tín dụng ñịa phương, quỹ tín dụng vùng, và quỹ tín dụng trung ương. Tính ñến cuối năm 1999, có 981 QTDND ở các cấp xã, vùng và trung ương, với khoảng 630.000 xã viên * Ngân hàng cổ phần nông thôn: hình thành từ việc sắp xếp lại hoặc sát nhập các hợp tác xã tín dụng. Các ngân hàng này tập trung cho vay ñối với những nông hộ và người buôn bán trong ñịa phương phục vụ. Mức cho vay thường thấp, từ 1 ñến 3 triệu, và cho các mục ñích ngắn hạn như mua hạt giống, phân bón và thuốc trừ sâu. Lãi vay thường cao hơn 0,5% - 1% so với lãi suất của Ngân hàng NN&PTNT. Tất cả các ngân hàng này ñều yêu cầu phải có thế chấp mới ñược vay. Những ngân hàng này phải chịu mức trần lãi suất tiền gửi do NHNN ấn ñịnh, do vậy còn hạn chế về khả năng huy ñộng tiết kiệm. 2.1.3.2. Tín dụng phi chính thống Vốn tín dụng ñược vay từ các tổ chức hoạt ñộng không bị chi phối bởi Ngân hàng nhà nước là các tổ chức ñoàn thể như: Hội phụ nữ, ðoàn thanh niên, Hội cựu chiến binh, Hội nông dân,…Các tổ chức này không phải là chủ thể cung vốn tín dụng mà chỉ là lực lượng trợ giúp Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ giải ngân cho các chương trình dự án chỉ ñịnh nhằm ñẩy mạnh phát triển kinh tế, xã hội ở khu vực nông thôn 2.1.3.3. Tín dụng tư nhân Hình thức này tồn tại ở hầu hết các thôn, xã trong nông thôn Việt Nam và ñã ñáp ứng ñược một phần quan trọng trong nhu cầu vốn của dân cư nông thôn Tín dụng không chính thống gồm các hình thức: - Tín dụng tư nhân: vốn tín dụng ñược cung cấp bởi một số người giàu có trong nông thôn cho nhưng người có nhu cầu vốn ñột xuất hay ngắn hạn ñể thực hiện hoạt ñộng sản xuất kinh doanh hay các hộ nghèo vay cho nhu cầu sinh hoạt hàng ngày lúc giáp hạt bằng nguồn vốn tự có là chủ yếu Trước ñây ở nhiều nơi tín dụng tư nhân tồn tại dưới hình thức cho vay 11 nặng lãi ñã làm cho kinh tế hộ vay vốn không những không phát triển mà còn ngày càng rơi vào nghèo túng hơn. Hiện nay với sự phát triển của hệ thống tín dụng nông thôn làm cho người nông dân có cơ hội tiếp cận với vốn vay tín dụng nên tình trạng cho vay nặng lãi ñã giảm ñáng kể. Tuy nhiên tín dụng tư nhân với việc cho vay nặng lãi vẫn tồn tại nhất là ở vùng sâu, vùng xa nơi mà thị trường tín dụng chưa phát triển. - Tín dụng thương mại: là hình thức tín dụng mua bán chịu vật tư, hàng hoá giữa người buôn bán, cung ứng dịch vụ trong nông thôn với các hộ gia ñình. Trong quan hệ tín dụng này vốn vay là hiện vật, vốn trả bằng tiền, thủ tục vay ñơn giản, thời gian chịu nợ thường theo chu kì sản xuất kinh doanh, lãi suất ñược tính vào giá cả vật tư, hành hoá khi cho vay hoặc không tính lãi tuỳ thuộc vào mối quan hệ giữa hai bên. - Tín dụng họ hàng, làng, xóm, bạn bè: là hình thức tín dụng mang tính chất tương trợ, giúp ñỡ lẫn nhau không lấy lãi suất, khi gặp khó khăn, có việc ñột xuất giữa những người có quan hệ họ hàng, anh em, làng xóm, bạn bè. Trong nông thôn hình thức tín dụng này khá phổ biến, ña dạng vì ñây không chỉ là hình thức tín dụng ñơn thuần mà còn thể hiện mối quan hệ huyết thống, tình làng nghĩa xóm. - Hình thức hụi, họ, phường: là hình thức góp vốn theo mức qui ñịnh của một nhóm người với nhau ñể tạo ra một lượng vốn lớn cho một người trong nhóm sử dụng trong một khoảng thời gian nhất ñịnh. Phương thức này mang tính tương trợ là chính, nó là cơ sở tốt cho việc thành lập nhóm tương trợ trong sản xuất kinh doanh. Tóm lại: hiện nay trên thị trường tín dụng nông thôn có nhiều hình thức vốn vay tín dụng. Sự ña dạng và phong phú này ñã tạo sự cạnh tranh sôi ñộng trên thị trường, lượng vốn tín dụng ñược tăng cường và hộ nông dân có nhiều cơ hội ñược vay vốn. Hình thức tín dụng nào tạo ñiều kiện thuận lời cho người dân vay vốn sẽ có ưu thế cạnh tranh trên thị trường hơn. 12 2.1.4 Hiệu quả hoạt ñộng tín dụng 2.1.4.1 khái niệm hiệu quả. Hiệu quả là ñại lượng ñể ñánh giá xem xét kết quả hữu ích ñược tạo ra thế nào từ nguồn chi phí bao nhiêu, trong ñiều kiện cụ thể nào, có thể nhận ñược hay không. 2.1.4.2 Các phương pháp ñánh giá hiệu quả. * Hiệu quả kinh tế : Là một phạm trù kinh tế chủ yếu ñề cập ñến lợi ích kinh tế sẽ thu ñược trong hoạt ñộng kinh tế. Nâng cao chât lượng hoạt ñộng kinh tế là tăng cường tận dụng các nguồn lực sẵn có trong hoạt ñộng kinh tế. ðây là ñòi hỏi khách quan của nền sản xuất xã hội do nhu cầu vật chất của ñời sống con người ngay càng tăng. * Hiệu quả xã hội : Là kết quả của các hoạt ñộng kinh tế xét trên khía cạnh công ích, phục vụ lợi ích chung cho toàn xã hội. Cùng với hiệu quả kinh tế, hoạt ñộng sản xuất còn tạo ra nhiều kết quả liên quan ñến ñời sống kinh tế xã hội : Như cải thiện và nâng cao ñời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân
Tài liệu liên quan