Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đồng thời, việc chuyển từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường đã tạo ra môi trường kinh tế năng động và mang tính cạnh tranh cao. Điều này buộc các doanh nghiệp phải luôn tìm cách thích nghi và đổi mới không nghừng để tồn tại và phát triển.
61 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 3863 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng các công cụ thống kê vào kiểm soát chất lượng sản phẩm tại shopfloor 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
MỤC LỤC HÌNH
Hình 11: Biểu đồ nhân quả 9
Hình 12: Biểu đồ tần số 11
Hình 13: Biểu đồ phân tán 11
Hình 14: Biểu đồ kiểm soát 12
Hình 21: Doanh thu qua các năm 14
Hình 22: Số lượng lao động qua các năm. 15
Hình 23: Sơ đồ cơ cấu tổ chức nhân sự 16
Hình 24: Sơ đồ tổ chức khối OM 16
Hình 25: Lưu đồ dòng chảy sản phẩm theo shop floor 19
Hình 26: Quy trình sản xuất tại shopfloor 4 21
Hình 27 Biểu đồ Pareto so sánh các dạng lỗi theo tần suất 27
Hình 28 Biểu đồ nhân quả cho lỗi trám trét 28
Hình 29 Biểu đồ nhân quả cho lỗi thiếu sơn 32
Hình 210 Biểu đồ nhân quả cho lỗi chảy sơn 35
Hình 211 Biểu đồ nhân quả tổng quát 40
MỤC LỤC BẢNG BIỂU
Bảng 21 Các dạng lỗi thường xảy ra 25
Bảng 22 Bảng phân tích Pareto các dạng lỗi 26
MỞ ĐẦU
Lý do chọn đề tài
Nước ta đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới. Đồng thời, việc chuyển từ nền kinh tế tập trung sang kinh tế thị trường đã tạo ra môi trường kinh tế năng động và mang tính cạnh tranh cao. Điều này buộc các doanh nghiệp phải luôn tìm cách thích nghi và đổi mới không nghừng để tồn tại và phát triển.
Trong cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt chất lượng sản phẩm là yếu tố sống còn của doanh nghiệp, ngoài ra còn là một trong những mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng hiện nay, do đó muốn phát triển bền vững doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề chất lượng. Chính vì vậy nâng cao chất lượng là một nhu cầu cần thiết của các doanh nghiệp.
Trước đây, các doanh nghiệp sản xuất ở nước ta hầu hết là quản lý chất lượng sản phẩm thông qua việc tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm đầu ra ở công đoạn cuối của quá trình sản xuất nhằm phát hiện những hư hỏng về chất lượng, phương pháp kiểm tra này chấp nhận phế phẩm trong sản xuất và không có tính phòng ngừa.
Để khắc phục nhược điểm này, việc áp dụng các công cụ thống kê để kiểm soát chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp là điều cần thiết.
Thực ra, các công cụ thống kê đã được áp dụng rộng rãi tại nhiều nước trên thế giới và đã mang lại nhiều hiệu quả cao. Tuy nhiên tại Việt Nam phương pháp này chưa được các doanh nghiệp quan tâm nhiều và công ty ScanCom Việt Nam là một trong những trường hợp như vậy.
Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiện trạng quản lý chất lượng tại Shop Floor 4.
Sử dụng phương pháp thống kê để tìm ra các nguyên nhân chính gây ra lỗi trên sản phẩm.
Đưa ra một số biện pháp khắc phục và phòng ngừa nhằm giảm tỉ lệ lỗi.
Đối tượng và phạm vi đề tài
Nghiên cứu này được áp dụng tại Shop Floor 4 thuộc Nhà Máy Gỗ của công ty ScanCom Việt Nam.
Vì Shop floor 4 hầu như sản xuất bàn và ghế sơn trắng, sơn đen, sơn màu Mahogany nên đề tài tập trung nghiên cứu hệ thống quản lý chất lượng trong quy trình sản xuất loại sản phẩm này dựa trên các công cụ quản lý chất lượng bằng thống kê và qua đó sẽ đưa ra một số biện pháp khắc phục và phòng ngừa một số lỗi nổi bật.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phương pháp lịch sử, logic, phân tích tổng hợp, so sánh đối chiếu để hình thành cơ sở lý luận, khảo sát thực tế và đề ra các giải pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, thống kê.
Kết cấu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo bố cục của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận về công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng.
Chương 2: Thực trạng quản lý chất lượng sản phẩm và sử dung các công cụ thống kê tại shop floor 4 thuộc công ty Scancon Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp để áp dụng các công cụ thống kê hiệu quả.
LÝ LUẬN VỀ CÔNG CỤ THỐNG KÊ TRONG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG
Các vấn đề cơ bản về chất lượng sản phẩm
Khái niệm sản phẩm
Sản phẩm là đối tượng nghiên cứu của nhiều lĩnh vực khác nhau như kinh tế, xã hội…Trong mỗi lĩnh vực thì sản phẩm được quan sát theo những góc độ khác nhau tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu của lĩnh vực đó. Trong quản lý chất lượng thì sản phẩm được quan sát chủ yếu dựa trên khả năng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng với một mức chi phí nhất định. Theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9000 thì sản phẩm là kết quả của các hoạt động hoặc các quá trình bao gồm sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ. Quá trình ở đây được hiểu là tập hợp các nguồn lực và các hoạt động có liên quan với nhau và tương tác để biến đổi đầu vào thành đầu ra. Còn nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực, trang thiết bị, công nghệ và phương pháp.
Chất lượng sản phẩm
Chất lượng là một khái niệm để so sánh các đồ vật ngay từ khi con ngươiø có sự trao đổi hàng hóa. Khái niệm đó gắn liền với nền sản xuất và lịch sử phát triển của loài người. Tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm với những nhận thức khác nhau.
Tùy theo mục đích hoạt động, chất lượng có ý nghĩa khác nhau. Người sản xuất coi chất lượng là những gì họ phải đạt để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng sản phẩm làm ra được so sánh với chất lượng sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo với chi phí, giá cả. Từ xa xưa do con người và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng khác nhau. Ngày nay chất lượng không còn là một khái niệm quá trừu tượng đến mức người ta không thể đi đến một cách hiểu giống nhau. Hiện nay người ta đã thống nhất được định nghĩa chất lượng là thước đo mức độ phù hợp với yêu cầu sử dụng nhất định.
Theo tổ chức kiểm tra chất lượng Châu Âu (EOQC – European Organization of Quality Control) thì “Chất lượng là mức phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”.
Theo quan điểm của Kaoru Ishikawa, Nhật Bản thì “Chất lượng là sự thỏa mãn nhu cầu với chi phí thấp nhất”.
Theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5814 – 1994 thì: “Chất lượng là toàn bộ các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn các nhu cầu đã nêu ra hay còn tiềm ẩn”.
Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Nhóm yếu tố bên ngoài: nhu cầu của nền kinh tế, sự phát triển của khoa học kỹ thuật, hiệu quả của cơ chế quản lý.
Nhóm yếu tố bên trong: con người, máy móc, nguyên vật liệu, phương pháp, đo lường và môi trường làm việc.
Các công cụ thống kê dùng để kiểm soát chất lượng sản phẩm
Tổng quan về các công cụ thống kê
Sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng đảm bảo cho việc quản lý chất lượng có căn cứ thực tế và khoa học khi ra quyết định. Sử dụng các công cụ thống kê giúp ta giải thích được tình hình quản lý chất lượng một cách đúng đắn, phát hiện kịp thời các nguyên nhân gây ra sai sót để có biện pháp điều chỉnh thích hợp.
Sử dụng các công cụ thống kê có thể biết được tình trạng hoạt động của thiết bị, từ đó dự báo những trục trặc có thể xảy ra trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra, chúng còn giúp tiết kiệm được những chi phí do phế phẩm gây ra.
Chính nhờ những tác dụng hiệu quả của chúng nên việc sử dụng các công cụ thống kê trong kiểm soát chất lượng trở thành một nội dung không thể thiếu trong quản lý chất lượng của các doanh nghiệp. Các công cụ đề cập ở đây bao gồm: Lưu đồ, bảng kiểm tra, biểu đồ tần số, biểu đồ Pareto, biểu đồ phân tán, biểu đồ nhân quả và biểu đồ kiểm soát.
Các công cụ thông kê
Lưu đồ
Lưu đồ là hình thức thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện của một quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông qua sơ đồ khối và các ký hiệu nhất định. Nó được sử dụng để nhận biết, phân tích quá trình hoạt động, nhờ đó phát hiện các hạn chế, các hoạt động thừa, lãng phí và các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng trong doanh nghiệp.
Bên dưới là cách hình thành và các bước của một lưu đồ.
Khởi đầu
Kết thúc
Bước quá trình
Quyết định
Đồng ý
Không đồng ý
Việc lưu đồ hóa có các lợi ích sau:
Những người làm việc trong quá trình sẽ hiểu rõ quá trình. Mọi người có cảm giác họ đang kiểm soát quá trình và họ thích thú với công việc đang làm.
Một khi quá trình được thể hiện rõ ràng, các cải tiến có thể dễ dàng được nhận dạng.
Thông tin được truyền đạt chính xác hơn giữa các bộ phận.
Những người tham gia vào công việc lưu đồ hóa sẽ đóng góp nhiều nỗ lực cho chất lượng.
Lưu đồ là công cụ rất hữu hiệu trong các chương trình huấn luyện nhân viên mới.
Ứng dụng:
Có nhiều cách sử dụng lưu đồ trong một tổ chức ở cả lĩnh vực quản lýsản xuất và quản lý hành chính:
Quy trình sản xuất, sơ đồ mặt bằng sản xuất, sơ đồ đường ống, sơ đồ kiểm tra chất lượng.
Sơ đồ tổ chức thể hiện mối quan hệ quyền hạn trách nhiệm giữa các bộ phận trong tổ chức, sơ đồ hoạt động của tổ chức…
Mọi công ty cần lưu đồ hóa cho mỗi nhiệm vụ của nhân viên – bao gồm
kiểm soát chuyển hàng, lập hóa đơn, kế toán mua hàng…
Trong phạm vi đề tài này, nhằm giúp người đọc có thể hình dung một cách cụ thể việc di chuyển của bán thành phẩm trong quá trình sản xuất như thế nào, sinh viên đã lưu đồ hóa lại quy trình sơn của Shop Floor 4 theo cách cụ thể nhất.
Đồng thời, người đọc cũng có thể dễ dàng nhận thấy trình tự di chuyển của bán thành phẩm qua các Shop Floor trong Lưu đồ dòng chảy sản phẩm theo xưởng.
Bảng kiểm tra
Những công cụ thống kê như biểu đồ kiểm soát, biểu đồ tần xuất, biểu đồ Pareto cho thấy một lượng tương đối các dữ liệu được biểu diễn dưới dạng hình học, đồ thị và giúp cung cấp lượng lớn thông tin về quá trình. Dựa vào đó để góp phần đánh giá sản phẩm và đưa ra quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất.
Tuy nhiên, để có thể tiến hành việc kiểm soát, cải tiến quá trình trên thì cần có được những dữ liệu đầy đủ và hữu ích. Trong thực tế, công việc thu thập dữ liệu thường mất rất nhiều thời gian và không hiệu quả vì chỉ có một phần dữ liệu thu thập được là có ích. Bảng kiểm tra được xem như là một công cụ hữu hiệu trong việc giải quyết vấn đề này.
Lợi ích của việc phân tích bảng kiểm tra:
Bảng kiểm tra cung cấp một phương tiện ghi nhận thông tin nhanh chóng.
Dễ sử dụng, không cần huấn luyện nhiều vẫn có thể sử dụng được.
Giúp quản lý quá trình bằng sữ liệu, không phải bằng ý kiến chủ quan.
Khi quá trình gặp sự cố, thông số sẽ thay đổi giúp chúng ta dễ dàng nhận biết nhanh chóng.
Ứng dụng trong đề tài:
Để phục vụ cho công tác cải tiến, các loại lỗi thường xuất hiện và tần suất xuất hiện của nó trong quy trình sơn sẽ được ghi nhận trong Phiếu thu thập lỗi công đoạn sơn của shop floor. Từ đó, sinh viên sẽ dùng một bảng kiểm tra phân loại khác để tổng hợp số liệu
Biểu đồ Pareto
Trong thực tế, doanh nghiệp phải thực hiện rất nhiều những cải tiến chất lượng. Nếu không có phương thức xác định những vấn đề quan trọng sẽ dẫn đến phân tán, lãng phí nguồn lực, thời gian và hiệu quả không cao. Để giúp cho doanh nghiệp lựa chọn đúng những vấn đề, cần ưu tiên tập trung sự chú ý, người ta đưa ra một công cụ thống kê hữu hiệu là biểu đồ Pareto. Thực chất biểu Pareto là đồ thị hình cột phản ánh các dữ liệu chất lượng thu thập được, sắp xếp theo thứ tự từ cao đến thấp, chỉ rõ các vấn đề được ưu tiên giải quyết trước. Nhìn vào biểu đồ người ta thấy rõ kiểu sai sót phổ biến nhất, thứ tự ưu tiên khắc phục vấn đề cũng như kết quả của hoạt động cải tiến chất lượng. Nhờ đó kích thích, động viên được tinh thần trách nhiệm của người lao động trong hoạt động cải tiến đó.
Tác dụng:
Các vấn đề có thể dễ dàng được xác định đúng bằng cách sử dụng nguyên tắc Pareto.
Biểu đồ pareto giúp làm tập trung các nỗ lực cải tiến mà ở đó các hoạt động có tác động lớn nhất.
Một vài vấn đề lưu ý khi sử dụng phân tích Pareto:
Khách hàng:
Một phân tích Pareto chỉ từ quan điểm của nhà sản xuất có thể tạo ra một loạt thứ tự ưu tiên mà bỏ qua khách hàng, cả người sử dụng kế tiếp lẫn người sử dụng cuối cùng. Điều này đã đưa ra một biện pháp không tốt trong thiết lập những ưu tiên cải tiến. Mối quan tâm của khách hàng khó có thể định lượng nhưng không nên bỏ qua. Câu hỏi: “Có phải chúng ta đang đánh giá những điều quan trọng đối với khách hàng hay không?” phải được trả lời. Nhìn chung có thể sử dụng những phương pháp phân loại khác hoặc chỉ số đánh giá kết quả khác để thể hiện rõ hơn mối quan tâm của khách hàng.
Tính ổn định:
Các dữ liệu thu được cho phân tích Pareto có thể thu được từ các quá trình không ổn định. Sự diễn dịch các kết quả phân tích có thể gặp khó khăn.
Sự đo lường:
Định nghĩa về khuyết tật thường không rõ ràng, vì vậy các nhóm Pareto có thể được xác định không chính xác. Cũng có khuynh hướng kiểm tra các sản phẩm chỉ với các khuyết tật dễ nhận dạng. Điều này làm thiên lệch phân tích Pareto và có thể hướng tới việc xem những khuyết tật dễ nhận dạng là vấn đề quan trọng.
Chỉ số:
Không phải lúc nào cũng bỏ qua “nhiều vấn đề không quan trọng” về mặt kĩ thuật. Chẳng hạn như có vấn đề tần xuất xảy ra ít nhưng chi phí tương ứng của nó lại cao và có thể gây ra không thỏa mãn khách hàng. Việc xác định một vấn đề quan trọng hay không phụ thuộc vào chỉ số dùng để lựa chọn.
Thời gian:
Trong nhiều trường hợp, biểu đồ Pareto được sử dụng để phân tích các số liệu được thu thập trong một thời đoạn ngắn. Các số liệu như vậy có thể không đại diện theo thời gian.
Ứng dụng trong đề tài:
Việc tập trung nguồn lưc để giải quyết hết tất cả các lỗi sẽ tốn rất nhiều chi phí, cả về thời gian lẫn vật chất. Do vậy đề tài sẽ chỉ tập trung vào các lỗi chiếm tỉ lệ cao (theo nguyên lý Pareto). Do đó, việc sử dụng biểu đồ Pareto trong trường hợp này là cần thiết
Biểu đồ nhân quả
Biểu đồ nhân quả hay còn gọi là biểu đồ xương cá. Thực chất biểu đồ nhân quả là một biểu đồ biểu diễn mối quan hệ giữa kết quả và nguyên nhân gây ra kết quả đó. Kết quả là những chỉ tiêu chất lượng cần theo dõi, đánh giá, còn nguyên nhân là những yếu tố ảnh hưởng đến các chỉ tiêu chất lượng đó. Mục đích của sơ đồ nhân quả là tìm kiếm, xác định các nguyên nhân gây ra những trục trặc về chất lượng sản phẩm, dịch vụ hoặc quá trình. Từ đó đề xuất những biện pháp khắc phục nguyên nhân nhằm cải tiến và hoàn thiện chất lượng của đối tượng quản lý. Trong doanh nghiệp, những trục trặc về chất lượng xảy ra do rất nhiều nguyên nhân. Tuy nhiên, người ta thường thấy có một số nhóm yếu tố chính như con người, nguyên liệu, máy móc thiết bị, phương pháp sản xuất, đo lường và yếu tố môi trường.
Các bước xây dựng biểu đồ:
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết và xem xét vấn đề đó là hệ quả của một số nguyên nhân sẽ phải xác định.
Bước 2: Lập danh sách tất cả những nguyên nhân chính của vấn đề trên. Sau đó trình bày chúng bằng những mũi tên hướng vào mũi tên chính.
Bước 3: Tiếp tục suy nghĩ những nguyên nhân cụ thể hơn có thể gây ra nguyên nhân chính, được thể hiện bằng những mũi tên hướng vào nguyên nhân chính.
Vấn đề chất lượng
Công nhân
Máy móc
Thiết bị
Môi trường
Nguyên vật liệu
Phương pháp
Hình 11: Biểu đồ nhân quả
Bước 4: Nếu cần phân tích sâu hơn thì nên xem mỗi nguyên nhân mới như là hệ quả của những nguyên nhân khác nhỏ hơn.
Lợi ích của biểu đồ nhân quả:
Biểu đồ nhân quả được ứng dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong sản xuất, công cụ này được dùng nhiều nhất trong việc tìm kiếm nguyên nhân gây nên khuyết tật.
Biểu đồ nhân quả giúp hiểu vấn đề một cách rõ ràng.
Biểu đồ nhân quả giúp biết được các nguyên nhân chính một cách có hệ thống và mối quan hệ giữa chúng với các nguyên nhân cấp nhỏ hơn ảnh hưởng tới quá trình sản xuất.
Sử dụng biểu đồ nhân quả để thực hiện những cải tiến cần thiết.
Giúp hình thành thói quen tìm hiểu, xác định những nguyên nhân gây ra trục trặc chất lượng.
Ứng dụng trong đề tài:
Với các khuyết tật đã được xác định khi phân tích Pareto, ứng với mỗi khuyết tật đề tài sẽ xây dựng một sơ đồ nhân quả nhằm tìm ra các nguyên nhân gốc rễ gây ra các khuyết tật này.
Trong quá trình phân tích, đề tài sẽ sử dụng biểu đồ nhân quả theo quá trình. Theo đó các công đoạn của quá trình sản xuất sẽ được thể hiện trên xương sống cá. Các đặc tính chính của từng công đoạn sẽ tạo thành nhánh xương cá.
Biểu đồ tần số
Trong việc đo lường các chỉ số của quá trình sản xuất, cho dù hệ thống sản xuất có ổn định đến đâu đi chăng nữa thì sự khác biệt của các giá trị đo là điều không thể tránh khỏi. Sự khác biệt đó chỉ xảy ra ở trạng thái tổng thể của quá trình. Khi nhìn dữ liệu trên bảng với những con số dày đặc thì rất khó nhận ra trạng thái tổng thể. Do đó khi đưa các dữ liệu lên biểu đồ tần số thì vấn đề trở nên dễ nhận biết hơn
Biểu đồ tần số hay còn gọi là biểu đồ cột hay biểu đồ phân bố mật độ thể hiện bằng hình ảnh số lần xuất hiện giá trị của các phép đo xảy ra tại một giá trị cụ thể hoặc trong một khoảng giá trị nào đó. Nói cách khác, biểu đồ tần số là bảng ghi nhận dữ liệu cho phép thấy được những thông tin cần thiết một cách dễ dàng và nhanh chóng hơn so với những bảng số liệu thông thường khác.
Giá trị đo lớn nhất
Giá trị đo nhỏ nhất
Hình 12: Biểu đồ tần số
Biểu đồ tần số giúp mô tả tổng quan về các biến động dữ liệu, cho phép ta nhìn thấy trạng thái tổng thể quá trình qua các hình ảnh do đó việc đánh giá quy trình dễ dàng hơn.
Biểu đồ phân tán
Biểu đồ phân tán hay còn gọi là biểu đồ quan hệ là công cụ dùng để phân tích và theo dõi mối quan hệ giữa các đặc tính (biến số) với nhau.
Mối quan hệ giữa các đặc tính nghĩa là sự thay đổi của một đặc tính có khả năng làm thay đổi các đặc tính khác.
Hình 13: Biểu đồ phân tán
Biểu đồ kiểm soát
Trong quá trình sản xuất, một điều quan trọng là tạo ra những sản phẩm có chất lượng ổn định. Tuy nhiên, cho dù máy móc, thiết bị có hiện đại và chính xác đến mức nào chăng nữa thì cũng không thể t