Chúng ta đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, ngành tự động hoá đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc phát triểnđất nước cụ thể là các thuật toán điều khiển trong hệ thống điều khiển tự động đã được hình thành, phát triển và có được những kết quả rất quan trọng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 76 trang
76 trang | 
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1743 | Lượt tải: 3 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Áp dụng Fuzzy logic trong điều khiển SVC trên lưới điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lời nói đầu 
Chúng ta đang bước vào thời kỳ Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá, 
ngành tự động hoá đóng một vai trò quan trọng trong công cuộc phát triển 
đất nước cụ thể là các thuật toán điều khiển trong hệ thống điều khiển tự 
động đã được hình thành, phát triển và có được những kết quả rất quan 
trọng. 
Thuật toán điều khiển mờ (fuzzy logic) là lĩnh v ực mới và mang tính 
thời sự cao. Những năm gần đây đã chứng kiến sự phát triển nhanh chóng 
về số lượng cũng như những ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau của 
fuzzy logic. Phạm vi ứng dụng từ những sản phẩm tiêu dùng như máy 
quay phim, máy giặt, lò viba đến điều khiển các quy trình sản xuất trong 
công nghiệp, thiết bị y khoa, hệ thống hỗ trợ ra quyết định, .... 
Một trong những giải pháp nhằm nâng cao tính ổn định của hệ thống 
và mở rộng khả năng truyền tải là sử dụng hệ thống truyền tải điện xoay 
chiều linh hoạt, việc nghiên cứu SVC thuộc hệ thống truyền tải điện xoay 
chiều linh hoạt là rất cần thiết và góp phần vận hành ổn định hệ thống điện. 
 Ngoài ra các phương pháp điều khiển thông thường đều cần đến mô 
hình đối tượng tuyến tính hay phi tuyến. Tuy nhiên đối với điều khiển mờ 
là không cần thiết mô hình toán học của đối tượng, nhờ vào quan hệ vào ra 
của đối tượng phi tuyến được nhận biết thông qua quan sát và dùng làm 
cơ sở để xây dựng hàm liên thuộc cũng như luật suy diễn. Thông qua phép 
thử và hiệu chỉnh ta sẽ tinh chỉnh bộ điều khiển mờ để đạt được kết quả tốt 
hơn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Vì vậy việc áp dụng Fuzzy logic sẽ có ý nghĩa rất lớn trong việc ứng 
dụng vào điều khiển SVC trên lưới điện: 
 + Tăng tốc xử lý khi SVC cần làm việc 
 + Đơn giản và giúp SVC thông minh hơn trong quá trình phản ứng 
khi lưới điện thay đổi. 
Xuất phát từ tình hình thực tế trên và nhằm góp phần thiết thực vào 
công cuộc công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước nói chung và phát triển 
ngành Tự động hoá nói riêng, trong khuôn khổ của khoá học Cao học, 
chuyên ngành Tự động hoá tại trường Đại học kỹ thuật công nghiệp Thái 
Nguyên, được sự tạo điều kiện giúp đỡ của nhà trường và GS-TS Nguyễn 
Trọng Thuần, tác giả đã lựa chọn đề tài tốt nghiệp của mình là “Áp dụng 
Fuzzy logic trong điều khiển SVC trên lưới điện”. 
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu đến nay bản luận văn đã 
được hoàn thành. Tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS-TS Nguyễn 
Trọng Thuần – thầy giáo hướng dẫn trực tiếp, người đã đưa ra hướng 
nghiên cứu tận tình giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tác 
giả hoàn thành luận văn. 
Tác giả xin chân thành cảm tạ các thầy cô giáo đã tham gia giảng dạy, 
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập, nâng cao trình độ kiến thức. 
 Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của các Thầy, Cô giáo trong hội 
đồng chấm luận văn đã tạo điều kiện để luận văn được hoàn thành. 
Xin gửi lời cảm ơn đến tất cả bạn bè, đồng nghiệp và người thân đã 
giúp đỡ trong suốt quá trình làm luận văn. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Trong quá trình thực hiện đề tài, dù tác giả đã cố gắng hạn chế tối đa 
các khiếm khuyết và được viết khá cẩn trọng xong không tránh khỏi những 
sai sót vậy kính mong Hội đồng khoa học và độc giả nhận xét, đề xuất bổ 
xung đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn. 
Xin trân trọng cảm ơn! 
 Tác giả 
 Lê Xuân Khoa 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Lời cam đoan 
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và 
nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của GS-TS Nguyễn Trọng Thuần. Trong 
luận văn có sử dụng một số tài liệu tham khảo như đã nêu trong phần tài 
liệu tham khảo. 
Tác giả 
 Lê Xuân Khoa 
4 
 Chương 1: Thiết bị bù ngang tĩnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƯƠNG 1 
THIẾT BỊ BÙ NGANG TĨNH 
1.1. Mục đích của bù ngang tĩnh 
 Mục đích của sự bù ngang là : 
- Hiệu chỉnh điện áp tại điểm giữa đường dây. 
- Nâng cao điện áp cuối đường dây để ngăn chặn sự mất ổn định điện áp. 
- Làm tắt dao động công suất. 
1.1.1. Hiệu chỉnh điện áp tại điểm giữa đường dây: 
 Xét mô hình truyền tải trong đó thiết bị bù công suất phản kháng lý 
tưởng được mắc tại điểm giữa của đường dây truyền tải (hình 1.1). Để đơn 
giản đường dây được thay thế bởi cảm kháng mắc nối tiếp, thiết bị bù được 
thay thế bởi nguồn điện xoay chiều hình sin có tần số cơ bản cùng pha với 
điện áp tại điểm giữa Vm , với biên độ bằng biên độ của máy phát và điện thế 
Hình 1.1: Hệ thống gồm 2 máy phát với thiết bị bù lý tưởng tại điểm giữa 
X/2 X/2 Ism 
Vs Vr Vm 
Imr S 
M R 
∼ ∼ ∼ 
Thiết bị 
bù lý 
tưởng 
(P=0) 
5 
 Chương 1: Thiết bị bù ngang tĩnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Giả sử hệ thống không tổn thất, công suất thực coi như bằng nhau ở 
điểm phát và phụ tải, ta có quan hệ giữa điện áp điểm phát, phụ tải, dòng điện 
ở điểm phát và phụ tải theo công thức sau: 
4
δVcosmrVsmV == 4
δsin
X
4VImrIsmI === (1.1) 
Với: + Ism là dòng điện đi qua đoạn thứ nhất. 
 + Imr là dòng điện đi qua đoạn thứ hai. 
 + Vsm là điện trên đoạn thứ nhất 
 +Vmr là điện trên đoạn thứ hai. 
 +δ là góc lệch trong rôto máy phát 
Công suất truyền tải 
4
δVIcos
4
δcossmImVmrImrVsmIsmVP ==== (1.2a) 
2
δ
sin
X
2V2P = (1.2b) 
Tương tự 
)
2
δcos(1
X
24V
4
δVIsinQ −== (1.3) 
Quan hệ giữa công suất P, công suất phản kháng Q theo góc δ trong 
trường hợp bù ngang lý tưởng được thể hiện trên đồ thị hình 1.2a. Ta thấy 
rằng bù ngang tại điểm giữa có thể tăng đáng kể khả năng truyền tải công 
suất, tại điểm giữa độ sụt áp trên đường dây lớn nhất. 
6 
 Chương 1: Thiết bị bù ngang tĩnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
1.1.2. Nâng điện áp cuối đường dây để ngăn chặn mất ổn định điện áp 
Nâng điện áp tại điểm giữa của một hệ thống gồm 2 máy phát đã được 
đề cập ở trên có thể áp dụng cho trường hợp đường dây truyền tải hình tia. 
Thực vậy, nếu như tải thụ động có công suất P với điện thế V, được 
mắc vào điểm giữa 2 máy phát (hình 1.1), lúc này tổng trở X/2 và tải được 
thay thế bởi hệ thống hình tia đơn giản gồm tổng trở đường dây là X và tổng 
trở tải là Z. Rõ ràng điện áp đặt trên tải sẽ thay đổi khi phụ tải thay đổi. 
Hệ thống hình tia đơn giản với tổng trở đường dây X và tổng trở tải Z 
có quan hệ giữa điện áp ở đầu cực tải ( Vr ) theo P với hệ số công suất của tải 
thay đổi trong phạm vi từ 0,8 trễ đến 0,9 dẫn như hình 1.3a, điện áp giảm khi 
tải cảm và ngược lại khi tải dung, như vậy điện áp không ổn định phụ thuộc 
vào tính chất phụ tải, bù ngang công suất phản kháng có tác dụng tăng điện áp 
cuối đường dây ( hình 1.3b ) bằng cách cung cấp công suất phản kháng và 
hiệu chỉnh điện áp tại cực (V - Vr = 0) tại cuối đường dây ở đó điện thế thay 
đổi lớn nhất, đây là vị trí tốt nhất để đặt thiết bị bù. 
Thiết bị bù công suất phản kháng tại điểm giữa chỉ trao đổi công suất 
phản kháng với đường dây 
Bù ngang công suất phản kháng thường được áp dụng để hiệu chỉnh 
điện áp tại thanh cái chống lại sự biến đổi của tải hoặc để ngăn chặn sự sụt áp 
khi đường dây thiếu khả năng truyền tải, hệ thống trở nên suy giảm,điều này 
7 
 Chương 1: Thiết bị bù ngang tĩnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
thường xảy ra khi hệ thống gồm có một hoặc vài máy phát cung cấp điện cho 
tải trong một phạm vi rộng. Do vậy, trong hệ thống hình tia cuối đường dây là 
điểm tốt nhất để đặt thiết bị bù. 
1.1.3. Cải thiện quá trình ổn định 
Như đã xem xét ở phần trước, bù kháng ngang có thể tăng khả năng 
truyền tải tối đa. Vì vậy, người ta rất quan tâm đến việc điều chỉnh nhanh và 
thích hợp việc bù ngang để có thể thay đổi được dòng năng lượng trong hệ 
thống suốt quá trình biến động nhằm tăng quá trình ổn định và cung cấp công 
suất tác dụng để dập tắt dao động. 
 Khi một đường dây ngắn mạch bị cắt ra, điện kháng đẳng trị của hệ 
thống tăng lên đột ngột làm cho đặc tính công suất máy phát hạ thấp xuống 
(hình 1.4). Điểm cân bằng mà hệ thống có thể làm việc xác lập sau khi sự cố 
là δ2, tuy nhiên chuyển từ δ1 sang δ2 là quá trình quá độ diễn ra theo đặc tính 
động của hệ thống. Quá trình có thể chuyển thành chế độ xác lập tại δ2 hoặc 
không, phụ thuộc vào tính chất hệ thống và mức độ kích động. Tại thời điểm 
đầu, do quán tính của roto máy phát, góc lệch δ chưa kịp thay đổi, công suất 
điện từ PT > P(δ) làm máy phát quay nhanh lên, góc δ tăng dần. Đến thời 
điểm góc lệch bằng δ2 thì tương quan công suất trở nên cân bằng, tuy vậy góc 
lệch δ vẫn tiếp tục tăng do quán tính. Thực chất của quá trình chuyển động 
quán tính này là động năng tích lũy trong roto được chuyển hóa thành công 
8 
 Chương 1: Thiết bị bù ngang tĩnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
thắng momen hãm. Đến thời điểm góc lệch bằng δ3 động năng bị giải phóng 
hoàn toàn, góc lệch δ không tăng được nữa. Sau thời điểm này, không còn 
động năng, mà công suất điện từ PT < P(δ) nên roto quay chậm lại, góc δ 
giảm. Nếu kể đến momen cản ma sát quá trình sẽ tắt dần về điểm cân bằng δ2 
của chế độ xác lập mới. 
Nếu trị số điện kháng đường dây chiếm tỷ lệ lớn hơn trong điện kháng 
đẳng trị hệ thống. Đặc tính công suất sau khi cắt 1 trong 2 đường dây sẽ hạ 
thấp xuống hơn (hình 1.5a). Gọi góc lệch rôto tại thời điểm cắt ngắn mạch là 
δN ta có điều kiện ổn định là A3 ≥ A1, nếu thời điểm cắt ngắn mạch lớn thì có 
khả năng A1 > A3 ngay cả khi δ3=δgh lúc này hệ thống mất ổn định. Tuy nhiên 
khi hệ thống có bù thì đặc tính công suất tăng lên như hình 1.5b sẽ nâng cao 
độ ổn định của hệ thống. 
1.1.4. Làm tắt dao động công suất 
Khi hệ thống mất cân bằng dù nhỏ cũng tạo ra sự dao động góc của máy 
phát quanh giá trị xác lập tại tần số tự nhiên của hệ thống cơ điện. 
 Khi máy phát tăng tốc và góc δ tăng ( dδ/dt > 0 ), công suất điện phải tăng 
để bù lại sự tăng công suất cơ. Ngược lại khi máy phát giảm tốc và góc δ 
giảm ( dδ/dt < 0 ),công suất điện phải giảm để cân bằng với công suất cơ ngõ 
vào. 
9 
 Chương 1: Thiết bị bù ngang tĩnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
phản kháng ngõ ra QP của thiết bị bù ngang. Khi dδ/dt > 0 công suất phản 
kháng ngõ ra của thiết bị bù tăng và ngược lại khi d δ/dt < 0 công suất phản 
kháng bù ngõ ra giảm. 
Tóm lại: 
Chức năng cần thiết của thiết bị bù phản kháng ngang được dùng để 
tăng công suất truyền tải, cải thiện điện áp, cải thiện quá trình ổn định và dập 
tắt dao động công suất theo các điểm chính sau đây : 
 • Thiết bị bù phải duy trì vận hành đồng bộ với hệ thống xoay chiều tại 
thanh cái bù, trong điều kiện vận hành bao gồm vấn đề cân bằng điện áp 
thanh cái, thiết bị phải có thể đồng bộ hóa ngay tức thời sau khi trạng thái 
ngắn mạch được giải tỏa. 
 • Thiết bị bù phải có khả năng hiệu chỉnh điện thế thanh cái và cải 
thiện quá trình ổn định hoặc điều chỉnh nó để dập tắt dao động công suất và 
nâng cao quá trình ổn định. 
Tắt dần 
(b) 
0 
10 
 Chương 1: Thiết bị bù ngang tĩnh 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 • Với hệ thống hai đường dây, vị trí tốt nhất để đặt thiết bị bù tại điểm 
giữa, đường dây hình tia đến tải tốt nhất là điểm cuối đường dây. 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
CHƯƠNG 2 
THIẾT BỊ SVC 
2.1. Thiết bị bù tĩnh (SVC) . 
2.1.1. Khái niệm chung. 
Các tiến bộ trong việc áp dụng kỹ thuật thyristor vào trong hệ thống điện 
đã dẫn đến sự phát triển của thiết bị bù tĩnh (Static Var Compensator - 
SVC). Thiết bị này gồm các phần tử cuộn kháng và tụ điện được điều khiển 
bằng thyristor. 
 trên ba pha của đường dây cung cấp. 
 Điều chỉnh điện áp của đường dây truyền tải nhằm đáp ứng các biến 
động ở cả hai đầu phát và nhận. Việc điều chỉnh điện áp được thực 
hiện qua việc điều khiển nhanh trở kháng của SVC và do đó dẫn đến 
điều khiển nhanh công suất kháng ở đầu ra của SVC. 
Mục đích chính của bù SVC là làm tăng giới hạn ổn định của hệ thống 
điện xoay chiều, làm giảm dao động điện áp khi có biến động phụ tải cũng 
như giới hạn được mức quá điện áp khi có biến động lớn. SVC về cơ bản là 
thiết bị có công suất kháng điều khiển bằng thyristor. 
2.1.2Hệ thống SVC. 
SVC được xây dựng với nhiều mô hình thiết kế khác nhau. Tuy nhiên, 
các sơ đồ điều khiển được sử dụng trong hầu hết các hệ thống là giống 
nhau. 
2.1.1.1. Thyristor đóng cắt tụ điện (TSC) . 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Các tụ điện mắc song song với nhau, mỗi tụ điện nối tiếp với hai van 
thyristor mắc song song ngược. Bộ tụ điện được chia làm nhiều nấc nhỏ và 
đóng cắt những nấc này bằng thyristor. 
TSC cung cấp điều khiển có tính nhảy nấc, chỉ là điều khiển đóng - cắt 
không phải là điều khiển pha. Thời điểm đóng TSC được chọn vào những 
lúc điện áp đạt trị số cực đại. Do đó, TSC không tạo ra quá độ và không 
sinh ra họa tần thì iC = C(dvC/dt) = 0 hay dvC/dt = 0 như hình dưới đây. 
Hình2.2: Quá trình đóng hoặc mở của một TSC 
2.1.1.2. Thyristor điều chỉnh cuộn kháng (TCR) . 
Các cuộn kháng mắc nối tiếp với hai van Thyristor mắc song song 
ngược. Thành phần dòng điện ở tần số cơ bản đi qua cuộn kháng được điều 
khiển bằng cách điều khiển pha trong việc kích thyristor, do đó phát sinh 
dòng điện hoạ tần. Góc kích của thyristor được điều khiển trễ so với thời 
điểm mà dòng điện qua trị số không khi cuộn kháng mắc trực tiếp không 
qua thyristor (số không tự nhiên). 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình2.3: Hoạt động của TCR 
2.1.1.3. Thyristor điều chỉnh cuộn kháng, Tụ cố định (TCR-FC) . 
Hình 2.4 : Sơ đồ TCR-FC 
Q = QC - QL ; Công suất kháng của SVC có thể điều khiển trong khoảng 
từ 0 ÷ QC tuỳ thuộc vào việc điều khiển đóng - cắt công suất cuộn kháng. 
Nếu không có yêu cầu về công suất phản kháng từ SVC (QSVC = 0) thì 
công suất kháng của cuộn kháng và tụ điện phải triệt tiêu nhau, dòng điện 
trong bộ tụ luân chuyển sang cuộn kháng và do đó gây ra tổn hao không tải. 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2.1.1.4. Thyristor đóng cắt tụ điện , Thyristor điều chỉnh cuộn 
kháng(TSC-TCR) . 
Qmax bằng cách đóng tụ điện cấp i và điều khiển TCR, (Qmax là công 
suất tối đa của một cấp tụ). Sơ đồ này được xem là một TCR -FC qui 
ước, trong đó công suất của cuộn kháng là nhỏ, bằng 1/n lần tổng công 
suất của tụ điện, tức là bằng Qmax. Trị số của tụ điện thay đổi theo từng 
cấp rời rạc, cuộn kháng vận hành trong phạm vi điều khiển bình thường. 
Tổn thất trong TSC-TCR lúc không tải là nhỏ và tổn thất này tăng theo 
công suất đầu ra. 
Hình 2.5 : Sơ đồ TSC-TCR 
2.1.2. Đặc tuyến tĩnh của SVC. 
 Vmax, Vmin : giới hạn điện áp hiệu chỉnh 
 (VCmax, VLmax : độ lớn điện áp hiệu chỉnh ứng với Qcmax, 
Qlmax). 
 Qcmax, QLmax : công suất lớn nhất của bộ tụ và cuộn kháng. 
 Vref : điện áp yêu cầu 
 Icmax, ILmax : dòng điện qua SVC ứng với Qcmax, QLmax 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Hình 2.6: Đặc tuyến VI của SVC 
2.2. Mô hình SVC trên Matlab. 
Để mô phỏng SVC, Matlab cung cấp khối “Static Var Compensator” 
nằm trong thư viện powerlib/Electrical Sources. 
2.2.1. Input – Output. 
 Input : Các đầu vào A, B, C được nối trực tiếp vào lưới điện. 
 Output : 
 B(pu) : dẫn nạp của SVC (SVC Susceptance) ứng với điện áp 
được hiệu chỉnh. 
 Vm(pu) : điện áp thứ tự thuận của lưới do SVC đo được. 
2.2.2. Các thông số của khối SVC. 
 Mode of operation : Chế độ hoạt động của SVC 
 Var control (Fixed susceptance Bref) : hiệu chỉnh lượng công 
suất phản kháng phát ra bằng với giá trị Bref. 
 Voltage regulation : hiệu chỉnh điện áp bus bằng với giá trị 
Vref. 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 Nominal voltage (Vrms Ph-Ph) : giá trị hiệu dụng điện áp dây định 
mức. 
 Reactive power limits [Qcmax(var>0), Qlmin(var<0)] : giới hạn 
công suất kháng của SVC. 
 Three-phase base power Pbase (VA) : công suất định mức. 
 Reference voltage Vref (pu) : điện áp đặt. 
 Drop Xs (pu) : trở kháng xác định lượng điện áp rơi của SVC. 
 Voltage regulator : các thông số của khối Voltage regulator. 
 Kp (puB/puV) : hằng số tỉ lệ. 
 Ki (puB/puV/s) : hằng số tích phân tỉ lệ. 
 Time constant of voltage measurement system Tm (s) : hằng số thời 
gian của hệ thống đo điện áp. 
 Average time delay due to thyristor valves firing Td (s) : thời gian 
trễ để kích các thyristor. 
Hình 2.7 : Thông số khối SVC 
2.2.3. Mô hình khối SVC. 
Khối SVC được kết nối trực tiếp lên lưới, đo điện áp lưới, chuyển đổi 
sang điện áp pha ở giá trị tương đối. 
Điện áp pha được đưa vào khối Voltage regulator, cùng với điện áp đặt 
Vref. Khối Voltage regulator đưa ra giá trị điện dẫn B (susceptance) ở đơn 
vị tương đối. 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
Tùy theo chế độ hoạt động mà giá trị điện dẫn B hoặc Bref sẽ sử dụng để 
tạo nguồn dòng đưa ngược trở lại lưới. 
Hình 2.8 : Mô hình khối SVC 
2.2.4. Khối Voltage regulator : 
Khối Voltage regulator nhận tín hiệu điện áp đo được từ lưới, kết hợp 
với giá trị điện áp đặt Vref và giá trị điện áp rơi, xác định độ lệch điện 
áp. Giá trị sai lệch này được đưa qua các khâu tỉ lệ và tích phân tỉ lệ, 
đầu ra là giá trị điện dẫn B (susceptance). 
Hình 2.9 : Khối Voltage regulator.
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2.3. Ứng dụng SVC vào một lưới điện đơn giản. 
2.3.1. Mô hình mô phỏng. 
2.3.2. Thông số hệ thống mô phỏng. 
 Hai máy phát : 
 Máy phát 1 : 13.8KV – 1000MVA 
 Máy phát 2 : 13.8KV – 5000MVA 
 Hai máy biến áp ở hai đầu nguồn, biến đổi điện áp từ 13.8KV lên 500KV để truyền đi. 
 Ba đường dây với tổng độ dài 3x350Km. 
 Hệ thống tải ở cuối đường dây được đóng ngắt thông qua các máy cắt : 
 Tại thời điểm ban đầu : tổng tải gồm : 4500MW (Load 1) và 1000Mvar (Load 2). 
 Tại thời điểm t = 40s : tải tăng thêm 1500Mvar (Load 3). 
 Tại thời điểm t = 70s : Load 2 và Load 3 được cắt ra khỏi lưới, tải còn 4500MW. 
SVC được đặt cách nguồn 2 x 350 Km. 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
2.3.3. Thông số của SVC. 
 Mode of operation : Voltage regulation. 
 Vrms = 500e3. 
 [Qc Ql] = [750e6 -750e6]. 
 Pbase = 1000e6. 
 Vref = 1. 
 Xs = 0. 
 [Kp Ki] : thay đổi. 
 Tm = 8e-3. 
 Td = 4e-3. 
2.3.4. Kết quả mô phỏng. 
Thay đổi các thông số Kp, Ki để khảo xác điện áp tại vị trí đặt SVC và 
công suất kháng của SVC. 
 Kp = 0, Ki = 0. 
Delta Volt (%) 
t(s) 
Hình 2.10 : Điện áp tại vị trí đặt SVC với Kp = 0, Ki = 0. 
 Kp = 0, Ki = 1. 
Delta Volt (%) 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
t(s) 
Hình 2.11 : Điện áp tại vị trí đặt SVC với Kp = 0, Ki = 1. 
Q (Var) 
 t(s) 
Hình 2.12 : Công suất kháng của SVC với Kp = 0, Ki = 1. 
 Kp = 0, Ki = 10. 
Delta Volt (%) 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
 t(s) 
Hình 2.13 : Điện áp tại vị trí đặt SVC với Kp = 0, Ki = 10. 
Q (Var) 
 t(s) 
Hình 2.14 : Công suất kháng của SVC với Kp = 0, KI = 10. 
 Kp = 0, Ki = 100. 
Delta Volt (%) 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
t(s) 
Hình 2.15 : Điện áp tại vị trí đặt SVC với Kp = 0, Ki = 100. 
Q (Var) 
 t(s) 
Hình 2.16 : Công suất kháng của SVC với Kp = 0, KI = 100. 
 Kp = 0, Ki = 200. 
Delta Volt (%) 
t(s) 
Hình 2.17 : Điện áp tại vị trí đặt SVC với Kp = 0, Ki = 200. 
Q (Var) 
 t(s) 
Hình 2.18 : Công suất kháng của SVC với Kp = 0, KI = 200. 
 Kp = 0, Ki = 300. 
Delta Volt (%) 
12 
 Chương 2: Thiết bị SVC 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
t(s) 
Hình 2.19 : Điện áp tại vị trí đặt SVC với Kp = 0, Ki = 300. 
Q (Var) 
 t(s) 
Hình 2.20