Đề tài Áp dụng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường phổ thông

Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường phổ thông là một trong những vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng của chương trình giáo dục của Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6 năm 1996) đã ghi nhận:"Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thẩm mĩ, môi trường, dân số, rèn luyện thể chất cho học sinh”. Trong thời gian qua, công tác giáo dục pháp luật trong hệ thống giáo dục quốc dân đã có những chuyển biến tích cực về cả nội dung, phương pháp và hình thức tiến hành. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh trong các nhà trường nói riêng chưa thực sự được chú trọng đúng mức, cho nên sự hiểu biết pháp luật của học sinh còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra khá nhiều, với mức độ ngày càng gia tăng. Trong thời gian tới, chúng ta phải thực hiện những biện pháp gì để nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông, từ đó nâng cao ý thức pháp luật của học sinh, góp phần giảm thiểu những vi phạm pháp luật của học sinh phổ thông ? Để góp phần làm rõ vấn đề trên cũng như để nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, trao đổi kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp thích hợp, chúng tôi lựa chọn đề tài“ Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông.”.

doc16 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 4101 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Áp dụng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường phổ thông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I. MỞ ĐẦU 1 - Lý do chọn đề tài: Giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường phổ thông là một trong những vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng của chương trình giáo dục của Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII (tháng 6 năm 1996) đã ghi nhận:"Tăng cường giáo dục công dân, giáo dục lòng yêu nước, chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thẩm mĩ, môi trường, dân số, rèn luyện thể chất cho học sinh”. Trong thời gian qua, công tác giáo dục pháp luật trong hệ thống giáo dục quốc dân đã có những chuyển biến tích cực về cả nội dung, phương pháp và hình thức tiến hành. Tuy nhiên, trong một thời gian khá dài, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho học sinh trong các nhà trường nói riêng chưa thực sự được chú trọng đúng mức, cho nên sự hiểu biết pháp luật của học sinh còn nhiều hạn chế, dẫn đến tình trạng vi phạm pháp luật xảy ra khá nhiều, với mức độ ngày càng gia tăng. Trong thời gian tới, chúng ta phải thực hiện những biện pháp gì để nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông, từ đó nâng cao ý thức pháp luật của học sinh, góp phần giảm thiểu những vi phạm pháp luật của học sinh phổ thông ? Để góp phần làm rõ vấn đề trên cũng như để nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế, trao đổi kinh nghiệm và đề xuất các biện pháp thích hợp, chúng tôi lựa chọn đề tài“ Một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông.”. 2. Mục đích nghiên cứu. Đề xuất một số biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật ở các trường THPT - Tìm hiểu thực trạng công tác giáo dục pháp luật trong một số trường THPT - Đề xuất một số biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật trong các trường THPT. 4. Đối tượng nghiên cứu. Các biện pháp của Hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông. 5. Phương pháp nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu lý luận (thông qua việc đọc và phân tích các văn bản và tài liệu có liên quan); - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế (bằng phiếu hỏi, toạ đàm trực tiếp với các đối tượng có liên quan); - Phương pháp phỏng vấn, trao đổi, phân tích các số liệu; - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 6. Phạm vi nghiên cứu. Đề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông thông qua ba nhóm đối tượng nghiên cứu là: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh; bao gồm: - 100 học viên K51 về học bồi dưỡng lớp CBQL trường (trường trung học phổ thông) tại Học viện Quản lý giáo dục bao gồm các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng của các trường THPT thuộc 19 tỉnh tại thời điểm tháng 9 đến tháng 11 năm 2006. Tổ chức 02 buổi hội thảo kết hợp với việc phát phiếu điều tra đối với 100 cán bộ, giáo viên, học sinh của các trường: + Trường THPT Hồng Thái, Đan Phượng, tỉnh Hà Tây, + Trường THPT Bắc Lý, Lí Nhân, tỉnh Hà Nam ; + 100 em học sinh của các trường đã kể trên. 7. Những đóng góp mới của đề tài nghiên cứu. - Tìm hiểu, phân tích, đánh giá thực trạng về chất lượng giáo dục pháp luật trong một số trường trung học phổ thông. - Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông. - Đưa ra một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng giáo dục pháp luật trong các trường trung học phổ thông. PHẦN II. NỘI DUNG Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC PHÁP LUẬT Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 1.1- Một số khái niệm. Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do nhà nước ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh về mặt giai cấp các quan hệ xã hội. Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó các quy tắc xử sự chung, được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Tuyên truyền pháp luật là sự chuyển tải những thông tin về pháp luật tới mọi thành viên trong xã hội nhằm đạt được một mục đích cụ thể của Nhà nước . Phổ biến pháp luật là sự chuyển tải những thông tin cụ thể của pháp luật tới một loại đối tượng nhất định nhằm đạt được một mục đích cụ thể của Nhà nước. Giáo dục pháp luật là sự chuyển tải những thông tin pháp luật theo mục đích chung, nhằm mục đích nâng cao ý thức pháp luật, để từ đó hình thành lối sống tuân thủ pháp luật đối với các thành viên trong xã hội . 1.2. Cơ sở lý luận về giáo dục pháp luật ở các trường trung học phổ thông. 1.2.1. Cơ sở chính trị về giáo dục pháp luật: Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VI (năm 1986) đã ghi nhận:"Coi trọng giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, pháp luật, giáo dục thể chất và quốc phòng cho học sinh “. Văn kiện Đại hội Đảng VIII (6/1996)đã ghi nhận: Tăng cường giáo dục công dân....Đẩy mạnh giáo dục pháp luật, đạo đức, thẩm mĩ, môi trường, dân số, rèn luyện thể chất cho học sinh “’ Hội nghị lần thứ 2 BCHTƯ (khoá VIII, tháng 12/1996) đã nhấn mạnh:” Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học sinh, sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lí tưởng, theo lối sống thực dụng, thiếu hoài bão lập thân.”, “Xây dựng các môn khoa học kinh tế, quản lý, pháp luật phù hợp với điều kiện nước ta và quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước ”. 1.2.2. Cơ sở pháp lí về giáo dục pháp luật Hiến pháp Việt Nam năm 1992 (đã sửa đổi theo Nghị quyết số: 51, Quốc hội khoá X, (12/2001), Điều 35, Chương III ghi nhận: " Mục tiêu của giáo dục là hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân.” Nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân mà đặt ra ở đây là: Công dân VN phải có những kiến thức cần thiết về Nhà nước, pháp luật, góp phần hình thành và phát triển thói quen tuân thủ pháp luật. Công dân Việt Nam, khi ở độ tuổi học sinh phổ thông phải được giáo dục một cách cơ bản những kiến thức về Nhà nước và pháp luật. Quốc hội khoá X đã thông qua Nghị quyết số: 40/2000/NQ-QHX (09/12/2000,)về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Ngày 17/01/2003 Thủ tướng Chính phủ đã ra Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg, phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007; Ngày 14/3/2003 Bộ Tư pháp đã ra Thông tư số 01/2003/TT-BTP hướng dẫn thực hiện Quyết định số 13/2003/QĐ-TTg ngày 17/01/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007; Căn cứ vào Chương trình giáo dục pháp luật đối với các nhà trường, năm 1989 Bộ GD&ĐT đã chỉ đạo việc biên soạn sách giáo khoa bộ môn Giáo dục công dân. Sách giáo khoa môn Giáo dục công dân lớp 12 (năm 1989) gồm những bài sau: Bài 1. Nhà nước quản lý xã hội pháp luật 1. Pháp luật là gì ? 2. Vì sao Nhà nước cần quản lý xã hội pháp luật ? 3. Làm thế nào để Nhà nước quản lý xã hội pháp luật? 4. Hệ thống pháp luật của Việt Nam. 5. Các văn bản pháp luật Việt Nam. Bài 2. Luật Nhà nước và Hiến pháp năm 1992 1. Khái niệm về Luật Nhà nước và Hiến pháp 2. Nội dung chủ yếu của Hiến pháp năm 1992 (SĐ 2001) Bài 3. Luật Dân sự và hợp đồng dân sự I. Khái niệm pháp luật dân sự 1. Quyền dân sự. 2. Công dân có những quyền dân sự gì ? 3. Luật Dân sự . 2. Hợp đồng dân sự Bài 4. Luật lao động 1. Khái niệm Luật Lao động 2. Hợp đồng lao động . 3. Giải quyết tranh chấp lao động. Bài 5. Pháp luật về Thuế 1. Thuế là gì ? 2. Hệ thống thuế và pháp luật về thuế. 3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm pháp lí của công dân trong lĩnh vực thuế. Bài 6. Luật Hôn nhân và gia đình. 1. Khái niệm Luật Hôn nhân và gia đình 2. Những nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình 3. Kết hôn. 4. Nghĩa vụ và quyền của vợ chồng. 5. Nghĩa vụ và quyền của cha mẹ và con 6. Ly hôn Bài 7. Luật Hành chính, Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 1. Khái niệm Luật Hành chính 2. Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính (02/7/2002) Bài 8. Luật hình sự và Bộ Luật hình sự Việt Nam 1. Khái niệm Luật Hình sự. 3. Hình phạt và các biện pháp tư pháp Bài 9. Bộ luật tố tung dân sự (Ngày 15/6/2004) 1. Khái niệm: 2. Trình tự, thủ tục để giải quyết các vụ án dân sự tại Toà án. 3. Quyền, nghĩa vụ của công dân trong tố tụng dân sự. Bài 10. Bộ luật tố tụng hình sự . 1. Khái niệm: 2. Các giai đoạn tố tụng hình sự: Khởi tố vụ án hình sự ; Điều tra vụ án hình sự; Truy tố bị can trước Toà án bằng bản cáo trạng; Xét xử vụ án hình sự ; Thi hành án Bài 11. Pháp luật về khiếu nại, tố cáo 1. Khái niệm (Điều 2, Luật khiếu nại, tố cáo): 2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại. 3. Thẩm quyền giải quyết tố cáo. 4. Các quyền, nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo: Chương II THỰC TRẠNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG. 2.1. Thực trạng về công tác giáo dục pháp luật và quản lý công tác đó của đội ngũ cán bộ quản lý trong một số trường trung học phổ thông. (Kết quả điều tra đối với CBQLGD) 2. 1.1. Thực trạng về công tác giáo dục pháp luật ở nhà trường của đội ngũ CBQL trong một số trường trung học phổ thông. Các hình thức tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường mà nhà trường, Công đoàn, Đoàn TNCS HCM, Hội LHPN Việt Nam.....đã thực hiện được ghi nhận: Bảng 1:  Các hình thức tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật  Đã làm  Chưa làm   1  Tổ chức học tập pháp luật 1 cách tập trung ;  69 %  19 %   2  Các hình thức “ Thi tìm hiểu pháp luật «   86 %  10 %   3  Lồng ghép các nội dung tìm hiểu pháp luật vào các phong trào thi đua của trường ;  83 %  11 %   4  Các hình thức khác ….  57 %  12 %   Như vậy, phần lớn các trường đã tổ chức nhiều hình thức tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo viên, học sinh, trong đó huy động cả Công đoàn, Đoàn TNCS HCM....để phối hợp tổ chức cho cán bộ, giáo viên, học sinh ở các trường THPT học tập pháp luật. Kết quả tìm hiểu về việc chấp hành các quy định pháp luật về về hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên: Bảng 2 Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên ở trường của mình  Bạn tự cho điểm    1  2  3  4  5   1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của GV phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với HS.   1  13  52  32   2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm.    11  35  44   Mức độ nhận biết của cán bộ quản lý về nội dung Điều lệ Trường trung học ban hành ngày 11/7/2000,điều tra ở 90 CBQL GD, 10/2004: Mức độ nắm được nội dung Điều lệ Trường trung học  Số CBQL  Tỷ lệ   Biết rất rõ  81 /90  89%   Biết vừa phải  7 /90  8%   Không biết  2 /90  3%   Bảng 3 Các biện pháp để tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong trường;  Đ/c hãy tự lựa chọn :    Quan trọng nhất  Quan trọng  Ít quan trọng   1. Hiệu trưởng phải nắm chắc các văn bản pháp luật liên quan đến công tác quản lý nhà trường  68  28    2 . Thường xuyên bồi dưỡng, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;  25  75    3. Tổ chức tốt việc thi hành pháp luật, xây dựng thói quen sống và làm việc theo pháp luật  26  74    4. Tổ chức tốt việc soạn thảo, ban hành các văn bản nội bộ và lấy ý kiến đóng góp của toàn thể GV, NV, học sinh đối với văn bản đó ;  23  61  10   5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, xử lí nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục;  34  63  3   6. Xây dựng nề nếp, kỷ luật, kỷ cương trong nhà trường.  72  28    7. Phối hợp các hoạt động của chính quyền với các tổ chức CT-XH nhằm tăng cường pháp chế trong trường  17  77  6   8. Hiệu trưởng quản lý nhà trường bằng pháp luật  33  55  12   9. Kết hợp phát huy quyền tự chủ với thực hiện dân chủ trong quản lý nhà trường ;  42  54  2   10. Hiệu trưởng cần thực hiện công khai, dân chủ trong quản lý nhà trường  60  40    Phần lớn các trường đã coi trọng công tác tổ chức lấy ý kiến đóng góp của toàn thể giáo viên, cán bộ, học sinh khi soan thảo các văn bản nội bộ như: Nội quy, quy định, thể lệ.. trong nội bộ nhà trường (84%), tuy vậy vẫn còn 10 % số trường chưa tổ chức lấy ý kiến. Hầu hết các trường đã đặc biệt quan tâm đến biện pháp kiểm tra, giám sát, xử lí nghiêm minh những hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục (97 %); 2.1.2. Một số đề xuất của CBQL về công tác giáo dục pháp luật ở nhà trường. - Nhà trường đã tổ chức bồi dưỡng, phổ biến, giáo dục pháp luật để nâng cao ý thức pháp luật của cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh; - Nhà trường đã xây dựng nề nếp, kỷ luật trong nội bộ trường. - Còn một số giáo viên, cán bộ, học sinh coi thường bộ môn Giáo dục công dân và các hình thức giáo dục pháp luật khác. - Cần đầu tư tài chính để mua sắm thêm các trang thiết bị dạy học và tăng thêm số đầu sách trong thư viện của trường, đặc biệt là sách, tài liệu về hướng dẫn giảng dạy về pháp luật.... 2.2. Thực trạng về công tác giáo dục pháp luật ở nhà trường của đội ngũ giáo viên trong một số trường trung học phổ thông. 2. 2.1. Thực trạng về công tác giáo dục pháp luật ở nhà trường của đội ngũ giáo viên trong một số trường trung học phổ thông. Công tác giáo dục pháp luật trong trường nhằm góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục: Số giáo viên chọn phương án “Rất cần thiết”là: 64, chiếm 64 %; “ Cần thiết” là: 24, chiếm: 24 %; Có 12 GV không cho biết ý kiến gì. Khi được hỏi về tác dụng của công tác giáo dục pháp luật trong nhà trường có góp phần làm giảm bớt các vụ việc tiêu cực, vi phạm pháp luật trong độ tuổi học sinh hay không; Số GV chọn phương án “Có giảm bớt” là: 72, chiếm 72%; Số giáo viên chọn phương án “Ít giảm” là: 4, chiếm: 4%; không có ai chọn phương án ”Không giảm bớt”. Có 24 GV không cho biết ý kiến gì. Khi được hỏi về công tác xây dựng các văn bản nội bộ (nội quy, quy định, kế hoạch... trong trường), nhà trường đã lấy ý kiến của giáo viên, cán bộ, học sinh trong nhà trường hay không; Số GV chọn phương án “Đã lấy ý kiến” là: 52, chiếm 52%; Chọn phương án “Thỉnh thoảng” là: 36, chiếm: 36 % ; Phương án “Chưa bao giờ” là: 8, chiếm: 8 % ; Có 04 GV không cho biết ý kiến. Công tác phối hợp, tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật của nhà trường với các tổ chức quần chúng trong đơn vị (Công đoàn, Đoàn TNCSHCM....) cho cán bộ, giáo viên, học sinh : Số GV chọn phương án “Thường xuyên” là: 28, chiếm 28 %; Chọn phương án “Thỉnh thoảng” là: 44, chiếm: 46 %; Chọn phương án ”Chưa làm” là: 14, chiếm: 14%; Có 14 GV không cho biết ý kiến gì. Về công tác tập huấn hàng năm về đổi mới chương trình, sách giáo khoa, phương pháp giáo dục cho GV của trường THPT: GVchọn phương án “Đã tập huấn”là: 76, chiếm 76 % ; Chọn phương án “Chưa tập huấn” là: 16, chiếm: 16 % . Có 8 GV không cho biết ý kiến gì. Giáo viên trong các trường đã thường xuyên áp dụng các phương pháp dạy học tích cực vào giảng dạy pháp luật cho HS hay chưa: Số GV chọn phương án “Thường xuyên” là: 36, chiếm 36 %; Chọn phương án “Thỉnh thoảng” là: 54, chiếm: 54%; Chọn phương án ” Chưa làm” là: 8, chiếm 8 %. Có 10 giáo viên không cho biết ý kiến gì. Các phương tiện phục vụ cho việc tuyên truyền, giáo dục pháp luật, giảng dạy môn giáo dục công dân mà các trường THPT hiện có; Chọn phương án “Đầy đủ” là: 2, chiếm 2%; Chọn phương án “Tạm đủ” là: 6, chiếm: 6%; Chọn phương án “Thiếu ít” là: 4, chiếm 4 %; Chọn phương án “Thiéu nhiều” là: 78, chiếm 78 %; Có 10 giáo viên không cho biết ý kiến gì. Khi được hỏi về số lượng giáo viên được đào tạo chuẩn để giảng dạy môn Giáo dục công dân: Chọn phương án “ Đã có đủ” là: 36, chiếm 36 %; Chọn phương án “Còn thiếu ít” là: 16, chiếm: 16 %; Chọn phương án “Còn thiếu nhiều” là: 24, chiếm: 24 %; Có 24 GV không cho biết ý kiến gì. Kết quả hỏi về thời lượng giảng dạy dành cho môn Giáo dục công dân trong nhà trường hiện nay đã hợp lí hay chưa : Chọn phương án “Hợp lí” là: 46, chiếm 46 %; Chọn phương án “Chưa hợp lí” là: 12, chiếm: 12 %; Chọn phương án “Cần tăng thời lượng” là: 18, chiếm 18 %; Chọn phương án “Cần giảm thời lượng” là: 4, chiếm: 4 % ; Có 20 giáo viên không cho biết ý kiến gì. Về số lượng sách, báo trong Tủ sách pháp luật của nhà trường đã có đủ sách giáo khoa và tài liệu tham khảo về giáo dục pháp: Chọn phương án “Đã có đủ” là: 6, chiếm 6 %; Chọn phương án “Chưa có đủ” là 68, chiếm: 68 %; Chọn phương án “Không có” là: 16, chiếm 16 %; Có 10 giáo viên không cho biết ý kiến gì.   Nếu ta đối chiếu số liệu ở bộ Phiếu điều tra số 2 (Điều tra đối tượng là giáo viên) với số liệu đã thu được ở bộ Phiếu điều tra số 1(Điều tra đối tượng là cán bộ quản lý), th có độ chênh lệch đáng kể:  Điều tra đối tượng là CBQL  Điều tra đối tượng là GV   Đã tập huấn  93 %  76 %   Chưa tập huấn  7 %  16 %   Không cho ý kiến  0 %  8 %   Độ chênh lệch đáng kể giữa hai bộ Phiếu điều tra đặt ra cho chúng ta những vấn đề cần suy nghĩ, cần nghiên cứu?.... Các hình thức tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong trường mà Nhà trường, Công đoàn, Đoàn TNCSHCM.... đã thực hiện: Bảng 4  Các hình thức tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật  Đã làm  Chưa làm   1  Tổ chức học tập pháp luật 1 cách tập trung ;  26  42   2  Các hình thức “Thi tìm hiểu pháp luật»   58  26   3  Lồng ghép các nội dung tìm hiểu PL vào các phong trào thi đua của trường ;  58  22   4  Các hình thức khác…………………  16  24   Nếu ta đối chiếu số liệu đã thu được ở Phiếu điều tra số 2 (Đối tượng là giáo viên) với số liệu đã thu được ở bộ Phiếu điều tra số 1 (Đối tượng là cán bộ quản lý), thì 2 số liệu này có độ chênh lệch khá lớn: Đối chiếu Bảng 1 và Bảng 4: Các hình thức tổ chức tuyên truyền, giáo dục pháp luật  Giáo viên  Cán bộ quản lý    Đã làm  Chưa làm  Đã làm  Chưa làm   1. Tổ chức học tập pháp luật 1 cách tập trung ;  26  42  69  19   2. Các hình thức “Thi tìm hiểu pháp luật ”   58  26  86  10   3. Lồng ghép các nội dung tìm hiểu pháp luật vào các phong trào thi đua của trường ;  58  22  83  11   4. Các hình thức khác…….  16  24  57  12   Độ chênh lệch khá lớn giữa 2 Phiếu điều tra đặt ra cho chúng ta những vấn đề cần nghiên cứu: Do đặc trưng tâm lí, sự khác biệt về cương vị công tác, ý thức trách nhiệm.... của hai loại đối tượng điều tra? Kết quả ghi nhận về việc chấp hành quy định của Điều lệ nhà trường của giáo viên về: hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của GV: Bảng 5 Hành vi, ngôn ngữ ứng xử, trang phục của giáo viên ở trường của mình  Bạn tự cho điểm    1  2  3  4  5   1. Hành vi, ngôn ngữ ứng xử của giáo viên phải mẫu mực, có tác dụng giáo dục đối với học sinh.   4  12  26  50   2. Trang phục của giáo viên phải chỉnh tề, giản dị, phù hợp với hoạt động sư phạm.    8  22  60   Việc chấp hành các quy định cấm đoán đối với giáo viên được quy định trong Điều lệ TTH: Bảng 6 Số TT  Việc chấp hành các quy định pháp luật cấm đoán đối với giáo viên ở trường bạn.  Đã vi phạm  Chưa mắc     Một vài lần  Nhiều lần    1  Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể học sinh .  36   50   2  Xúc phạm danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể của đồng nghiệp.  18   68   3  Gian lận trong kiểm tra, đánh giá, thi cử, tuyển sinh;  32  16  46   4  Dạy thêm trái với các quy định của Bộ GD &ĐT;  16  6  68   5  Hút thuốc, uống rượu, b
Tài liệu liên quan