Đề tài Áp dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong Công ty dệt 8-3

Xu thế toàn cầu hoá cùng với làn sóng hội nhập ngày nay đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức, việc gia nhập các tổ chức quốc tế như AFTA, APEC, WTO. một mặt giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý, ứng dụng những thành tựu của các nước đi trước, từ đó rút ngắn quãng đường để đạt được sự thành công. Nhưng sự hội nhập cũng đem đến một áp lực ngày càng lớn đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh

docx17 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1362 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Áp dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong Công ty dệt 8-3, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Xu thế toàn cầu hoá cùng với làn sóng hội nhập ngày nay đã đem đến cho Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức, việc gia nhập các tổ chức quốc tế như AFTA, APEC, WTO... một mặt giúp cho các doanh nghiệp Việt Nam có điều kiện học hỏi kinh nghiệm quản lý, ứng dụng những thành tựu của các nước đi trước, từ đó rút ngắn quãng đường để đạt được sự thành công. Nhưng sự hội nhập cũng đem đến một áp lực ngày càng lớn đối với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Giải pháp khả thi cho các doanh nghiệp Việt Nam là phải cạnh tranh bằng chất lượng, chất lượng sản phẩm trở thành một trong những chiến lược quan trọng làm tăng năng lực cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm. Vì một sản phẩm dù có chất lượng tốt tại thời điểm hiện tại cũng chưa thể đảm bảo tồn tại lâu trên thị trường nếu nó không được đổi mới, nhất là trong tình hình hiện nay khi nền khoa học - kỹ thuật ngày càng phát triển mạnh mẽ đã tác động đến nhiều lĩnh vực. Do vậy để đảm bảo chất lượng thì nhiệm vụ của các doanh nghiệp là phải nhanh chóng nắm bắt và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật hiện đại vào quá trình sản xuất. Trong ngành dệt nói chung và Công ty dệt 8-3 nói riêng mà em muốn đề cập đến cũng là một điển hình cho công cuộc đổi mới công nghệ với việc áp dụng các mô hình đổi mới công nghệ vào quá trình sản xuất. Qua quá trình học tập và tìm hiểu qua sách báo, em xin chọn đề tài: “Áp dụng mô hình đổi mới công nghệ để thực hiện mục tiêu đổi mới trong Công ty dệt 8-3”. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo khoa kinh tế và Quản trị kinh doanh, Viện Đại học mở Hà Nội, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn Hoàng Trọng Thanh đã hết sức tận tình giúp đỡ em thực hiện đề tài này. PHẦN I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ §1. NHẬN THỨC VỀ ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1.1. Khái niệm về đổi mới công nghệ: 1. Khái niệm: Có nhiều cách định nghĩa về công nghệ, theo APCTT (Trung tâm chuyển giao công nghệ Châu Á Thái Bình Dương) thì công nghệ bao gồm tất cả những gì liên qua đến việc biến đổi đầu vào thành đầu ra trong quá trình sản xuất. Có quan điểm lại cho rằng đổi mới công nghệ dựa trên các thành tựu khoa học nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội hay đổi mới công nghệ là sự thay thế phần cốt lõi, cơ bản của công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Tóm lại, đổi mới công nghệ là đổi mới về máy móc trang thiết bị sản xuất, bên cạnh đó phải đổi mới cả về phương thức quản lý cho phù hợp với công nghệ mới sao cho hiệu quả đem lại lớn nhất trong khi chi phí cho việc đổi mới công nghệ thấp. Đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng suất chất lượng vàtoạ ra sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. 1.2 Nhận thức về đổi mới công nghệ: - Đổi mới công nghệ rất cần thiết vì với đất nước ta nói riêng và toàn thể các quốc gia trên thế giới nói chung bắt buộc phải đổi mới. Với nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, nguồn lao động dồi dào của nước ta, một vấn đề đặt ra là cần phải sử dụng những nguồn đó một cách hợp lý, tránh sự lãng phí làm ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội. Vì vậy hoạt động đổi mới công nghệ là không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. - Hoạt động đổi mới công nghệ nằm trong hoạt động nói chung của xã hội vì đổi mới công nghệ là một trong những công cụ thực hiện mục tiêu đổi mới mở cửa. Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường cùng sự mở rộng thông thương với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới thì đổi mới công nghệ có thể giúp nước ta đáp ứng được nhu cầu và sự đòi hỏi khắt khe của nước ngoài về mọi mặt. Muốn đứng vững trên trường quốc tế, hoạt động cải tiến, đổi mới công nghệ cần được thực hiện một cách cụ thể nhằm mang lại hiệu quả cao trong các hoạt động của nền kinh tế thị trường. - Đổi mới công nghệ là một quá trình tri thức, chính vì là một quá trình tri thức nên đổi mới công nghệ là một quá trình diễn ra lâu dài. Đổi mới công nghệ phải đi từ việc chọn lọc, phân tích và phê phán. Từ đó rút ra được kết luận chính xác để tiến hành đổi mới công nghệ. - Đổi mới công nghệ phù hợp với quy luật phát triển. Mọi quốc gia muốn phát triển không chỉ dựa vào những gì đã cón sẵn có mà cần phải đổi mới công nghệ cho phù hợp với thời đại, với sự phát triển chung của toàn xã hội - Đổi mới công nghệ là tất yếu: Như chúng ta đã biết công nghệ là một sản phẩm của con người và nó cũng tuân theo quy luật chu trình sống của sản phẩm. Tức nó được sinh ra, phát triển và cuối cùng là suy vong. Bất kỳ một nhà quản lý nào mà không có những hoạt động nhằm không ngừng đổi mới công nghệ của mình thì chắc chắn hệ thống công nghệ của hị sẽ bị đào thải, sưh tồn tại và phát triển của doanh nghiệp đó sẽ bị đe doạ. Đổi mới công nghệ là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển. 1.3 Vai trò của đổi mới công nghệ: Đổi mới công nghệ là một yêu cầu tất yếu đối với các doanh nghiệpvì doanh nghiệp muốn phát triển thì phải đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của thị trường và khách hàng từ đó mở rộng thị phần của mình. Công nghệ cũng như các sản phẩm khác có chu trình sống của mình do đó đổi mới là tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển. Quá trình phát triển công nghệ gắn liền với sự phát triển khoa học và sự ra đời ngày càng nhiều các phát minh sáng chế là cơ sở cho việc đổi mới công nghệ. §2. LỢI ÍCH CỦA ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 2.1 Lợi ích chung: + Cải thiệp, nâng cao rõ rệt chất lượng sản phẩm + Duy trì và củng cố thị phần + Mở rộng thị phần của sản phẩm + Mở rộng, phẩm cấp sản phẩm, tạo thêm chủng loại sản phẩm + Đáp ứng các quy trình, tiêu chuẩn, luật lệ + Giảm tiêu hao nguyên vật liệu, năng lượng + Cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao độ an toàn sản xuất + Giảm tác động xấu đối với môi trường sống. 2.2 Lợi ích kinh tế xã hội: (*) Đối với quốc gia: + Đổi mới công nghệ thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là đói với những nước đang phát triển . + Công nghệ không đơn thuần chỉ có phần cứng - phần máy móc, thiết bị... mà bao gồm cả phần mềm, phần tổ chức và phần con người. Khi trình độ công nghệ tại một doanh nghiệp ngày càng hiện đại thì đòi hỏi kỹ năng, kiến thức và khả năng áp dụng công nghệ của người lao động (phần con người). Do vậy đổi mới công nghệ là đổi mới nhằm hiện đại hoá máy móc, nâng cao trình độ công nghệ của người lao động. Tại những quốc gia mà có hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại và người lao động có năng lực, trình độ thì chắc chắn hẳn sản phẩm của họ sản xuất ra sẽ có chất lượng cao. Qua đây, chúng ta có thể khẳng định việc đổi mới công nghệ là rấ cần thiết đối với mỗi quốc gia. (*) Đối với các doanh nghiệp: + Đổi mới công nghệ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh tranh trên thị trường. Một sản phẩm không thể tồn tại lâu dài trên thị trường nếu nó không được đổi mới. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu thị hiếu của khách hàng càng cao. Họ muốn sản phẩm họ mua phải thật đẹp, thật tốt nhưng giá cả có thể chấp nhận đượ. Những sản phảm nào không đáp ứng được nhu cầu đó sẽ bị đào thải. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải luôn tìm mọi cách để đáp ứng nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó sự cạnh tranh khốc liệt của cáđối thủ sẽ ảnh hưởng rất lớn tói việc đỏi mới công nghệ. Hiện nay mỗi doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường đều phải chịu sự cạnh tranh cảu nhiều đối thủ,không chỉ trong nước mà cả nước ngoài. Dom có sự cạnh tranh như vậy nên các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng sản phẩm của mình để có thể trở dành lợi thế cạnh tranh. Khi chất lượng tăng sẽ tạo ra uy tín cho người tiêu dùng. Chỉ cần nhắc đến thương hiệu của doanh nghiệp mình là kahchs hàng đã có ấn tượng tốt về chất lượng của sản phẩm đó. Như vậy đổi mới công nghệ sẽ tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, vàchính chất lượng sản phẩm lại tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp. Có thể nói đổi mới công nghệ là một biện pháp hữu hiệu để thắng thế trong cạnh tranh. §3. CÁC MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ VÀ VIỆC VẬN DỤNG TRONG CÔNG TY DỆT 8-3 3.1 Các mô hình đổi mới về công nghệ: 3.1.1 Mô hình tuyến tính đi từ nghiên cứu đến triển khai không có liên hệ ngược (hình 1) Tiếp thị Nhu cầu Chế tạo Nghiên cứu triển khai Mô hình này ngự trị các chính sách công nghệ và khoa học trong những năm trước thập kỷ 1980. Mô hình này dựa trên lôgic khoa học là cơ sở, tri thức, tiền đề tạo ra công nghệ. Thực tế cho thấy hầu hết các đột phá công nghệ gần đây đều dựa trên những khám phá khoa học trước đó. Hình 1 3.1.2. Mô hình tuyến tính đi từ nghiên cứu để triển khai có liên hệ ngược (hình 2). Nhu cầu Tiếp thị Chế tạo Nghiên cứu triển khai Đến thập kỷ 1970, một số nghiên cứu mới xác nhận rằng thị trường có ảnh hưởng tới đổi mới, đó còn được gọi là mô hình lực hút của thị trường. Nó nhấn mạnh vai trò của thị trường là tác nhân khơi thuỷ các ý tưởng đổi mới. Các ý tưởng này có được thông qua quá trình tiếp xúc với khách hàng. Chính từ các ý tưởng đó các công nghệ mới sẽ xuất hiện. Hình 2 3.1.3 Mô hình mạng lưới và liên kết trong hệ thống (hình 3) Mô hình này cho thấy kết quả việc phối hợp đồng thời kiến thức của các bộ phận chức năng sẽ thúc đẩy đổi mới nó gắn các mô hình tuyến tính với nhau và nhấn mạnh đổi mới công nghệ là kết quả của sự tương tác giữa thị trường, khoa học và năng lực của tổ chức. Bản chất của mô hình này là sự liên kết toàn hệ thống, lấy doanh nghiệp làm chủ thể, liên kết các yếu tố của hệ thống đổi mới. Trong hệ thống đổi mới, các doanh nghiệp chịu tác động của các nhân tố cạnh tranh: các đối thủ, các nguồn cung cấp ý tưởng đổi mới các khách hàng, các bạn hàng và đồng minh, các trường đại học, các patent; đồng thời tính đến các điều kiện để đổi mới, cơ sở hạ tầng, đầu tư tài sản, thiết bị... Trường đại học và phòng thí nghiệm Các nhà cung cấp chính Cơ sở hạ tầng khoa học và công nghệ Doanh nghiệp Khách hàng chủ yếu Các đối thủ cạnh tranh Đầu tư tài sản và mua sắm thiết bị Bạn hàng và các đồng minh chiến lược Thông tin patent Hình 3 3.2. Vận dụng các mô hình đổi mới công nghệ trong Công ty dệt 8-3. Việc đổi mới công nghệ là cần thiết đối với mỗi tổ chức,với Công ty Dệt 8-3 cũng vậy.Trong quá trình phát triển của mình,Công ty đã không ngừng đổi mới để tạo ra những sản phẩm nhằm phục vụ lợi ích của người tiêu dùng. Trong quá trình đổi mới công nghệ mà Công ty tiến hành,mô hình tuyến tính không có liên hệ ngược đã và đang được Công ty áp dụng.Sử dụng mô hình đó đã giúp cho những sản phẩm của Công ty chứa đựng hàm lượng chất xám cao nên giá thành sản phẩm không tránh khỏi tăng cao, điều này làm trở ngạI cho việc tiêu thụ sản phẩm. Công ty đã áp dụng mô hình này từ khâu nhập nguyên vật liệu đầu vào như:bông,sợi,… đến khâu sản xuất,tiêu thụ nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm.Mục tiêu là nâng cao chất lượng sản phẩm bất kể giá thành cao là điều mà Công ty hướng đến.Họ vẫn đang hàng ngày,hàng giờ áp dụng mô hình này phục vụ cho quá trình sản xuất,tiêu thụ vá sự hoạt đông của hệ thống Công ty. PHẦN II THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ 1. Thực trạng áp dụng mô hình đổi mới công nghệ ở nước ta Tổng thể mà nói tình hình áp dụng mô hình đổi mới công nghệ trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay so với các nước trong khu vực Đông Nam Á và các nước NICs nói chung là thiếu sự nhanh nhạy. Nguồn tài nguyên công nghệ của thế giới, một cơ sở cần thiết cho công nghiệp hóa cơ bản đang bị khống chế bởi một số nước mạnh nhất. Về tình hình vốn đầu tư vào khoa học - công nghệ ở nước ta còn thấp nên việc đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp trong nước còn hạn chế. Việc nghiên cứu, thiết kế công nghệ gặp nhiều khó khăn do chưa đủ trình độ, cơ sở vật chất, thiết bị nghiên cứu còn thiếu. Mặt khác việc chuyển giao công nghệ chưa thực sự đem lại hiệu quả cao. Nguyên nhân chính là do thiếu vốn nên hầu hết các doanh nghiệp sản xuất ở Việt Nam chỉ nhập những công nghệ cũ hoặc công nghệ đã sử dụng rồi. Trước đây, một số doanh nghiệp do vốn ít đã nhập máy móc, thiết bị lạc hậu, sử dụng vài năm đã trở thành đống sắt gỉ, hoặc phải bỏ chi phí để sửa chữa. Chính việc mua công nghệ, thiết bị lạc hậu có thời gian khai thác ngắn đã biến Việt Nam thành "bãi rác công nghệ" cho các nước phát triển. Cuộc điều tra toàn diện nhất về tình trạng kỹ thuật và công nghệ năm 1996 (nguồn: tri thức và công nghệ) cho thấy rằng, tới thời điểm này 78% tài sản cố định có thời hạn sử dụng từ 5 năm trở lên. So với nguyên giá, giá trị còn lại của tài sản cố định là máy móc thiết bị chỉ còn 54,4%. Tỷ lệ công nghệ và thiết bị hiện đại tiên tiến (xác định căn cứ vào sự phân thế hệ, vào tính chất chuyên dùng hay vạn năng, vào mức tự động trong vận hành…) chỉ đạt 33%. Chất lượng sản phẩm thấp, khó cạnh tranh so với sản phẩm cùng loại của các công ty cùng ngành do sử dụng mô hình không phù hợp. Trên thị trường Việt Nam, các sản phẩm dệt sản xuất phải cạnh tranh với sản phẩm của các công ty xuyên quốc gia với việc áp dụng mô hình hết sức hiệu quả và thành công của họ. Với một số sản phẩm có những thông số kinh tế - kĩ thuật tương đương với các công ty khác thì giá cả lại cao hơn nhiều. Nhìn chung nước ta tiến chậm so với các quốc gia khác và khả năng tiếp thu chưa cao do có sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố như về kinh tế - xã hội - chính trị. Và việc áp dụng các mô hình tiên tiến hơn cần phải có thời gian thích nghi, thích ứng để nắm bắt rồi mới đưa vào trong các quá trình hoạt động tại các cơ sở, các ngành… 2. Thực trạng tác động đổi mới công nghệ tại Công ty Dệt 8-3 Theo tính toán sơ bộ; giá trị máy móc thiết bị (MMTB) công nghiệp chiếm khoảng 60% tổng giá trị tài sản cố định (TSCĐ), trong đó 3/4 giá trị do cơ sở quốc doanh, doanh nghiệp nhà nước (DNNN) nắm giữ. Trong vài năm lại đây do thay đổi cơ chế quản lý và nền kinh tế đang trên đà phát triển, mặt khác do sự đòi hỏi khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, nhiều doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, buộc phải đổi mới công nghệ và thị trường công nghệ trở nên đầy sôi động và mới mẻ. Các doanh nghiệp đã bỏ ra những khoản tiền rất lớn để mua sắm MMTB, công nghệ mới cho nên đã tạo ra được nhiều sản phẩm có tính cạnh tranh và đạt tiêu chuẩn xuất khẩu, đáp ứng được thị hiếu người tiêu dùng cả trong và ngoài nước. Nhưng nhìn chung toàn cục thì tình trạng MMTB và công nghệ trong Công ty dệt 8-3 còn lạc hậu, chậm đổi mới và chắp vá. Đây cũng chính là nguyên nhân làm cho quá trình sản xuất vẫn chưa gia tăng đạt mức yêu cầu đề ra, hiệu quả chưa đạt như mong muốn, số lượng các đơn vị sản xuất công nghệ thuộc mọi thành phần không hiệu quả và thua lỗ không ít. Theo số liệu điều tra của Cục Thống kê năm 1996, giá trị còn lại của TSCĐ của Công ty Dệt 8-3 là 53%. Qua việc áp dụng mô hình nghiên cứu đến triển khai không liên hệ ngược đã làm cho việc tiêu thụ sản phẩm của dệt 8-3 gặp nhiều khó khăn do giá thành cao làm cho sản phẩm không thể cạnh tranh với công ty dệt khác trong cả nước về giá cả mặc dù chất lượng sản phẩm tốt. Tính chung, việc đổi mới MMTB, công nghệ của Công ty dệt 8-3 vẫn là khâu yếu. Tỷ lệ MMTB mang tính hiện đại chỉ chiếm 10%, trung bình tiên tiến chiếm 38% và lạc hậu chiếm tới 52%. Đây rõ ràng là nguyên nhân chủ yếu làm cho dệt 8-3 tuy có tăng trưởng trong những năm qua, song thiếu vững chắc, không ổn định và khả năng mở rộng thị trường còn hạn chế. Công ty dệt 8-3 có đầu tư mua sắm MMTB, đổi mới công nghệ xác nhận việc đầu tư này đã mang lại các kết quả là tăng thêm năng lực sản xuất (NLSX), năng suất lao động (NSLĐ), giá trị tổng sản lượng (GTTSL), chất lượng sản phẩm (CLSP) và hiệu quả kinh tế (HQKT). 3. Những bất cập và nguyên nhân * Những bất cập Là một ngành chiếm tỷ trọng lớn của cả nước, trong những năm qua do vận dụng đường lối đổi mới của Đảng nên GDP không ngừn tăng trưởng và có tốc độ tăng trưởng cao, bình quân tăng GDP thời kỳ 1900-1995 là 12,6%/năm, đóng góp một phần khong nhỏ vào ngân sách quốc gia. Có được thành tích trên là do những năm qua ngành dệt nói chung - Công ty dệt 8-3 nói riêng đã tập trung củng cố và phát triển. Bởi vậy, năng lực sản xuất tăng lên nhiều, năng suất lao động được nâng lên đáng kể, chất lượng, mẫu mã sản phẩm đã phần nào đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Thị trường đang được mở rộng, tuy nhiên các mặt hạn chế và các vấn đề đặt ra về đổi mới công nghệ ở ngành dệt nói chung và công ty dệt nói riêng là sự thách thức và là cơ hội nghiệt ngã. Thứ nhất, với công nghệ lạc hậu cần có sự đổi mới công nghệ, nhưung đổi mới như thế nào là một vấn đề lớn. Đổi mới với mô hình sao cho phù hợp và vì vậy cần có nguồn vốn đầu tư lớn, các kỹ sư với trình độ cao, hoạt động máy móc thiết bị của công ty không ngừng thay đổi với cơ chế ngày càng tiên tiến và tiến bộ. Theo số liệu thống kê từ 1993 đến 1996 về trình độ công nghệ, máy móc thiết bị của công ty dệt 8-3 được nâng lên chủ yếu từ nước lạc hậu lên trung bình, cụ thể. Trình độ công nghệ (%) Năm 1993 Năm 1996 Tiên tiến 11 11,3 Trung bình 75 77,5 Lạc hậu 14 11,2 Thứ hai, nhìn vào ngành dệt hiện nay nói chung và công ty dệt 8-3 nói riêng, có thể khẳng định, năng lực tổ chức đổi mới chính là cái mà chúng ta đang thiếu vắng. Thậm chí, dường như ngành dệt chưa ý thức đầy đủ về vai trò tổ chức của mình. Năng lực công nghệ thường chỉ được nhấn mạnh đến những tác nhân ảnh hưởng hạn chế đổi mới công nghệ thuộc về bối cảnh bên ngoài như thiếu nguồn tài trợ thích hợp, chế độ thuế không hợp lý, tâm lý khách hàng chuộng hàng ngoại. Qui mô đổi mới không đều và phần lớn diễn ra ở qui mô nhỏ. Thứ ba, khả năng gắn kết, tổ chức lực lượng KH&CN bên ngoài và giải quyết các vấn đề của công ty có quan hệ hỗ trợ đối với năng lực KH&CN. Hạn chế trong nắm bắt, tiếp thu tiến bộ tiến bộ của các công ty khác không phải chỉ do tiềm lực KH&CN yếukém (là điều đã được nhiều tác giả khẳng định) mà còn bởi thiếu những hoạt động tổ chức lôi kéo các tổ chức khoa học và các nhà khoa học hỗ trợ trực tiếp cho Công ty. Thứ tư, thực trạng đổi mới công nghệ, mua sắm MMTB vừa qua còn nhiều vấn đề cần xem xét lại nhất là về cơ chế chính sách, cơ chế quản lý quá trình áp dụng mô hình làm đau đầu các nhà quản lý ở mọi cấp. Đã lọt lưới quá nhiều công nghệ cũ lạc hậu, ô nhiễm môi trường, giá quá cao… do đó trong mấy năm tuy có đổi mới công nghệ ở diện rộng song hiệu quả chưa cao. Thứ năm, đổi mới công nghệ, hay nói chính xác đây là áp dụng mo hình đổi mới công nghệ đang diễn ra khá sôi động ở nhiều công ty, doanh nghiệp. Thị trường công nghệ đang hình thành nhu cầu công nghệ là một thực tế khách quan khi nền kinh tế chuyển đổi. Song trên thực tế, nếu không có chính sách tài chính, tín dụng hiệu quả, chính sách hỗ trợ quốc gia thì việc áp dụng mô hình đổi mới công nghệ còn hạn chế không mang tính đồng bộ. * Nguyên nhân của những bất cập - Phần lớn hình thức đổi mới công nghệ ở Dệt 8-3 hiện nay chủ yếu là chuyển giao công nghệ. Những hiệu quả của việc chuyển giao công nghệ chưa cao do có thể mô hình vận chuyển không phù hợp. - Cơ sở vật chất sử dụng công nghệ chưa được nâng cấp ở mức cần thiết. - Việc đổi mới côn nghệ đòi hỏi rất nhiều vốn. Mặt khác, thiếu vốn sẽ tạo ra rất nhiều khó khăn trong việc nghiên cứu thiết kế công nghệ mới. Tóm lại, chính sự hạn chế về vốn đã làm chậm tốc độ, giảm quy mô và hiệu quả của việc áp dụng mô hình mới trong đổi mới công nghệ. PHẦN III GIẢI PHÁP ÁP DỤNG MÔ HÌNH ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÔNG TY DỆT 8-3 1. Giải pháp về nhận thức Kết hợp việc cải tiến, hiện đại hóa với tự nghiên cứu để phát triển công nghệ mới, thay thế cho công nghệ cũ lạc hậu đang được áp dụng. Xã hội ngày càng phát triển, việc nhận thức của mỗi người cũng được cải thiện đáng kể nên không thể giữ mãi tính bảo thủ trì trệ, ngại tiếp xúc với những gì hiện đại do đổi mới công nghệ mang lại. Tiến đến dần dần thích nghi với sự biến đổi của môi trường, của xã hội. Các công ty, doanh nghiệp khác trong ngành luôn luôn cải tiến kỹ thuật, cải tiến công nghệ tạo nên tính cạnh tranh cao. Và việcáp dụng mô hình mới thay cho mô hình cũ là điều nên làm với mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty nói chung, ở Công ty dệt 8-3 nói riêng. 2. Đổi mới sản phẩm Để đứng vững trên thị trường, Công ty cần xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh toàn diện, phải thể hiện được tính đồng bộ từ khâu nhập nguyên vật liệu đến sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàn
Tài liệu liên quan