Đề tài Bài toán quản lý điểm học sinh Trung học phổ thông

Trong cuộc cách mạng tin học như hiện nay, ngành ngành sử dụng tin học, người người người sử dụng tin học và công cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã đi vào ngõ ngách đời sống của con người thì đưa tin học vào phục vụ cho công tác quản lý là điều tất yếu. Do những ưu điểm to lớn của tin học:

doc32 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2119 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bài toán quản lý điểm học sinh Trung học phổ thông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC Chương I : PHÂN TÍCH THIẾT KẾ HỆ THỐNG I. Cơ sở lý thuyết: 1. Ứng dụng tin học trong công tác quản lý điểm. Trong cuộc cách mạng tin học như hiện nay, ngành ngành sử dụng tin học, người người người sử dụng tin học và công cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã đi vào ngõ ngách đời sống của con người thì đưa tin học vào phục vụ cho công tác quản lý là điều tất yếu. Do những ưu điểm to lớn của tin học: Có khả năng xử lý lượng thông tin lớn. Xử lý chính xác nhanh chóng các yêu cầu của người sử dụng. Đảm bảo an toàn dữ liệu một cách tuyệt đối. Quá trình quản lý thuận tiện... Vì vậy ở các công sở, các đơn vị sản xuất cũng như trong trường học … đã và đang sử dụng nó như một công cụ đắc lực nhằm đảm bảo mang lại hiệu quả cao đồng thời giải quyết những khó khăn trong công tác quản lý. 2. Thông tin ra vào hệ thống: Qua những nghiên cứu và tìm hiểu về công tác quản lý điểm của học sinh phổ thông trung học ta có thể phân chia ra hai loại thông tin sau: QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH QUẢN LÝ Thông tin đầu vào Thông tin đầu ra 2.1 Thông tin đầu vào: Là thông tin về hồ sơ học sinh và những môn học trong kỳ đó, nó được lưu trữ bao gồm tất cả các học sinh có liên quan đến các các yêu cầu trong quá trình học tập để lên danh sách các học sinh trong lớp. 2.2 Thông tin đầu ra: Sau khi thực hiện đầy đủ các yêu cầu trên thì các thông tin được đưa ra như sau: + Các học sinh sẽ được biết điểm của mình qua từng môn + Đưa ra danh sách xếp loại của từng học sinh II. Mô hình bài toán: Hệ thống quản lý điểm Báo cáo Quản lý hồ sơ Quản lý điểm Các kho dữ liệu cần thiết: Các kho dữ liệu trong sơ đồ dòng dữ liệu biểu diễn các thông tin cần phải lưu trong một thời gian để một hoặc nhiều quá trình, những tác động thâm nhập vào. Dưới dạng vật lý thì chính là các tệp tài liệu được lưu giữ, ở đây ta không quan tâm tới phương diện vật lý mà điều ta quan tâm chính là các thông tin chứa trong nó. Để hệ thống quản lý về điểm của học sinh hoạt động được thì các kho dữ liệu lưu thông tin phục vụ cho nó bao gồm: + Tệp lưu trữ hồ sơ về học sinh. + Tệp lưu các danh mục sử dụng trong hệ thống. Ký hiệu: ID Tên file Thường tên file dữ liệu phải là một danh từ kèm theo tính từ nếu cần, cho phép hiểu một cách vắn tắt nội dung của dữ liệu cần lưu trữ. Xác định sơ đồ dòng dữ liệu trong hệ thống. Khi đã xác định được sơ đồ chức năng nghiệp vụ của hệ thống, biết được giới hạn công việc cần làm, để hình dung được sự hoạt động của hệ thống , nhìn được sự biến đổi thông tin đầu vào cũng như đầu ra của quá trình chuyển đổi của nó thì sơ đồ dòng dữ liệu sẽ đảm nhiệm làm rõ nội dung này. Ký hiệu: ID Tên tiến trình 3. Các tác nhân của hệ thống: Tác nhân của hệ thống bao gồm tác nhân ngoài và tác nhân trong: + Tác nhân ngoài được hiểu là một người, một nhóm người hoặc một tổ chức nằm bên ngoài lĩnh vực nghiên cứu của hệ thống nhưng chúg có một số hình thức tac động lên hệ thống. + Tác nhân trong là một chức năng hay một hệ con của hệ thống được mô tả ở một trang khác của mô hình nhưng có trao đổi thông tin với các phần tử thuộc trang hiện tại của mô hình. Ký hiệu: Tên tác nhân Tên tác nhân là một động từ kèm thêm bổ ngữ nếu cần. Xác định tên luồng dữ liệu trong hệ thống: Là các dữ liệu di chuyển từ vị trí này sang vị trí khác trong hệ thống. Luồng đưa dữ liệu theo hướng mũi tên và chỉ đi theo một chièu. Luồng dữ liệu đi từ: + Tác nhân đến tiến trình. + Tiến trình đến các file, tác nhân hay tiến trình khác Ký hiệu: Tên luồng 5. Các sơ đồ luồng dữ liệu trong hệ thống: Sơ đồ luồng dữ liệu làm công việc lưu trữ các thông tin cần thiết cho việc thực hiện các chức năng nêu ra trong sơ đồ phân cấp chức năng. Thể hiện mô hình tổng thể các hoạt động dưới sự tác động trực tiếp của các tác nhân bên ngoài tác động lên hệ thống và sự biến đổi của các dong dữ liệu bên trong để tạo ra được các kết quả ma ta mong muốn. Ta sẽ phân ra thành các mức biểu diễn từ tổng quát đến chi tiết các luồng dữ liệu hoạt động trông hệ thống. 6. Sơ đồ phân cấp chức năng của hệ thống: Phần trên ta đã đưa ra được mô hình hoạt động tổng thể của hệ thống nhưng để làm rõ và đưa ra được các mối quan hệ trong các hoạt động nhỏ hơn để từ đó thấy rõ được tính chất và yêu cầu của từng công việc cụ thể hơn thì ta sẽ đi vào phân tích các sơ đồ chức năng của các hệ thống con trên cơ sở đặt nó trong mối quan hệ của toàn bộ hệ thống lớn. III. Xây dựng bài toán Để thực hiện được quá trình quản lý điểm của học sinh phổ thông ta cần tiến hành các bước sau: 1. Lập danh sách học sinh: Nhập các thông tin đầy đủ về họcc sinh: + Mã học sinh. + Mã lớp. + Họ và tên. + Ngày tháng năm sinh. + Địa chỉ thường chú. + Giới tính. 2.Quá trình quản lý điểm. Quá trình quản lý điểm là nơi lưu trữ toàn bộ điểm của học sinh và mỗi điểm đó lại được phân chia thành rất nhiều điểm khác nhau. Ví dụ: điểm miệng, điểm 15 phút, điểm thực hành, điểm kiểm tra 1 tiết và điểm học kỳ. Điểm là các hệ số mà học sinh đạt được trong quá trình học tập. Sau khi đã đạt được các điểm đó thì các giáo viên bộ môn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm làm công tác điểm và tính điểm phẩy cho học sinh. Mỗi một hệ số điểm, điểm phẩy là cả một quá trình học tập và rèn luyện của học sinh ấy. 3. Xếp loại hạnh kiểm đạo đức: Mỗi học sinh sau khi tính điểm phẩy xong thì giáo viên chủ nhiệm sẽ làm nhiệm vụ xếp loại đạo đức cho mỗi học sinh. Đạo đức này sẽ xếp theo quá trình học tập và lao động của mỗi học sinh đó. 4. Báo cáo tổng kết: Cuối mỗi học kỳ giáo viên chủ nhiệm sẽ tổng kết điểm cho từng học sinh đạt thành tích giỏi, khá để khen thưởng. Trong phân tích hệ thống công việc quan trọng nhất đặt ra là phải xác định được các chức năng nghiệp vụ của hệ thống. Chức năng nghiệp vụ của hệ thống là một khái niệm logic nó mô phỏng nghiệp vụ cần thẻ hiện mà không đè cập đến là nghiệp vụ đó được thực hiện ở đâu, như thế nào và do ai làm. Quan điểm chức năng chỉ là một trong nhiều quan điểm xem xét hệ thống trong giai đoạn phân tích nhưng nó đặc biệt có ích trong lúc bắt đầu tiến trình. Nó phản ánh được cái nhìn hệ thống của toàn bộ công việc, chứa đựng một trong các kỹ thuật lập mô hình đơn giản nhất được sử dụng trong bất kỳ một phương pháp luận nào. Việc thiết lập sơ đồ chức năng nghiệp vụ thể hiện các mục tiêu sau: + Xác định được phạm vi hệ thống cần thực hiện. + Tăng cường các tiếp cận logic tới hệ thống cần thực hiện. Các chức năng xác định ở đây sẽ làm cơ sở cho các chức năng nhỏ hơn và được thiết lập ở các bước sau. + Chỉ ra vị trí miền khảo cứu của hệ thống trong toàn bộ hoạt động, điều này có thể làm rõ bằng cách sắp xếp theo một thứ tự bậc giúp tránh được sự trùng lặp và dư thừa trong hệ thống hiện tại. IV. Phân tích hệ thống: 1. Sơ đồ phân cấp chức năng quản lý hồ sơ học sinh 2. Sơ đồ luồng dữ liệu mức ngữ cảnh. 3. Sơ đồ luồng dữ liệu mức đỉnh 4. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng quản trị hệ thống 5. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng xử lý điểm 6. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng xử lý kết quả điểm 7. Sơ đồ luồng dữ liệu mức 1 của chức năng tra cứu. VI. Xây dựng các file chương trình 1. Các bảng cơ sở dữ liệu 1.1 Bảng hồ sơ học sinh(hosohs) Lưu toàn bộ các thông tin liên quan đến học sinh Tên trường Khóa Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Mahs PrimaryKey Text 10 Mã học sinh Malop PrimaryKey Text 10 Mã lớp Ngaysinh Date/Time Ngày sinh Gioitinh Text 10 Giới tính Diachi Text 30 Địa chỉ liên lạc Hoten Text 30 Họ tên học sinh 1.2.Bảng danh mục mục lớp(dmlop) Bảng này lưu thông tin về mã lớp và tên lớp. Tên trường Khóa Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Malop PrimaryKey Text 10 Mã lớp học Tenlop Text 10 Tên lớp học 1.3. Bảng danh mục môn(dmmon) Lưu thông tin về các môn học trong kỳ và trong năm học đó. Tên trường Khóa Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Mamon PrimaryKey Text 10 Mã môn học Tenmon Text 30 Tên môn học 1.4. Bảng danh mục điểm(dmdiem) Đưa ra các hệ số điểm cho học sinh. Tên trường Khóa Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Mahs PrimaryKey Text 10 Mã của học sinh Mamon PrimaryKey Text 10 Mã môn học Malop PrimaryKey Text 10 Mã lớp học Hocky Number Double Học kỳ Diem1 Number Double Điểm miệng Diem2 Number Double Điểm 15 phút Diem3 Number Double Điểm thực hành Diemv1 Number Double Điểm viết lần 1 Diemv2 Number Double Điểm viết lần 2 Diemv3 Number Double Điểm viết lần 3 Diemhocky Number Double Điểm thi học kỳ TrungbinhHK Number Double Điểm TBHK Hanhkiem Text 10 Loại hạnh kiểm Ghichu Memo Giải thích 1.5. Bảng hạnh kiểm(hanhkiem) Tên trường Khóa Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Mahs PrimaryKey Text 10 Mã học sinh Hocky Number Double Học kỳ Hanhkiem Text 10 Hạnh kiểm 1.6. Bảng báo cáo(baocao) Đưa ra tất cả các môn học. Tên trường Khóa Kiểu Độ rộng Ý nghĩa Mahs PrimaryKey Text 10 Mã học sinh Hoten Text 30 Họ và tên học sinh Lop Text 10 Lớp học học sinh Anh Number Double Điểm môn Anh Dia Number Double Điểm môn Địa GDCD Number Double Điểm môn GDCD Hoa Number Double Điểm môn Hóa KT Number Double Điểm môn KT Ly Number Double Điểm môn Lý Su Number Double Điểm môn Sử Sinh Number Double Điểm môn Sinh Toan Number Double Điểm môn Toán Theduc Number Double Điểm môn Thể dục Tin Number Double Điểm môn Tin Van Number Double Điểm môn Văn TKHK1 Number Double Điểm tổng kết HK1 TKHK2 Number Double Điểm tổng kết HK2 TKCN Number Double Điểm tổng kết CN Xeploai Text 30 Xếp loại học lực 2. Mối quan hệ giữa các thực thể: - Quan hệ 1-1: Đòi hỏi mỗi giá trị của trường khóa trong chỉ một khoản tin của bảngmới phải so khớp với giá trị tương ứng của trường có quan hệ trong bảng hiên có. - Quan hệ N-1: Cho phép bảng mới có nhiều giá trị trong trường khóa tương ứng với chỉ một trong trường có quan hệ của bảng hiện có. -Quan hệ 1-N: Đòi hỏi trường khóa chính của bảng mới phải là duy nhất, nhưng các giá trị trong trường khoá lạ của bảng mới có thể so khớp với nhiều mục trong trường quan hệ của cơ sở dữ liệu hiện có. - Quan hệ N-N: Là kiểu tự do hết thẩy ở đó không có quan hệ duy nhất nàotồn tại giữa các trường khỏatong bảng hiện có hoặc trong bảng mới và các trường khóa lạ của cả hai bảng sẽ chứa các giá trị trùng lặp. 3. Mô hình dữ liệu quan hệ trong chương trình 4. Các bước tiến hành: Để hệ thống được xây dựng thuận tiện cho việc xử lý quản lý điểm sau này trước tiên người lập ra chương trình cần phải cung cấp đầy đủ được những thông tin cần thiết cho người xem biết được bài của mình đã làm được để từ đó người xem hiểu được quy trình và cách thức. Để thuận tioện cho quá trình xử các thông tin này đạt hiệu quả cao thì nguời làm phải thực hiện các bước sau: Cập nhật danh sách học sinh. Lập danh sách các môn học cho học sinh học Cập nhật danh sách và phân chia lớp cho học sinh sau đó phân công giáo viên giảng dạy, giáo viên chủ nhiệm cho từng lớp. Nhập và sửa các loại điểm gồm: Điểm miệng, điểm 15 phút, điểm thực hành, điểm kiểm tra 1 tiết lần 1, điểm kiểm tra 1 tiết lần 2, điểm kiểm tra 1 tiết lần 3, điểm thi học kỳ của từng môn trong từng học kỳ. Hệ thống quản lý điểm của một trường phổ thông trung học được xây dựng trên cơ sở hệ thông quản lý điêm các môn học của trương cấp III. Để có được những thông tin cần thiết cho việc xây dựng hệ thống chương trình thi ta sẽ đưa những nhân tố cụ thể tác động trực tiếp đến hệ thống quản lý điểm của trường phổ thông trung học. Đầu năm học nhà trường thông báo cho các học sinh biết về quy trình học tập trong năm, các quy chế về học tập, kiểm tra đánh giá và xếp loại đặc biệt là nhà trường sẽ thông báo về các môn học sẽ học trong năm và số đơn vị học trình của môn học đó. Quá trình mô phỏng tính điểm cho từng môn học như sau: TT Số môn Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 1 Toán 5 tiết/tuần 5 tiết/tuần 5 tiết/tuần 2 Lý 3 tiết/tuần 3 tiết/tuần 3 tiết/tuần 2 Hóa 2 tiết/tuần 2 tiết/tuần 3 tiết/tuần 4 Văn 4 tiết/tuần 4 tiết/tuần 5 tiết/tuần 5 Anh 3 tiết/tuần 3 tiết/tuần 3 tiết/tuần 6 Sinh 2 tiết/tuần 2 tiết/tuần 2 tiết/tuần 7 Lịch sử 2 tiết/tuần 2 tiết/tuần 1 tiết/tuần 8 Địa 1 tiết/tuần 2 tiết/tuần 1 tiết/tuần 9 Giáo dục công dân 1 tiết/tuần 2 tiết/tuần 1 tiết/tuần 10 Tin học 1 tiết/tuần 1 tiết/tuần 1 tiết/tuần 11 Kỹ thuật 1 tiết/tuần 1 tiết/tuần 1 tiết/tuần 12 Thể dục 2 tiết/tuần 2 tiết/tuần 1 tiết/tuần 5. Chế độ cho điểm. Chế độ cho điểm này được quy định như sau: Số lần kiểm tra cho từng môn học: trong từng học kỳ mỗi học sinh được kiểm tra ít nhất một bài trở lên. + Các môn học có từ 2 tiết/tuần trở xuống: 4 lần. + Các môn học có từ trên 2 tiết đến 3 tiết/tuần: 6 lần. + Các môn học có từ 4 tiết/tuần trở lên: 7 lần. 6. Các loại điểm kiểm tra. Số lần kiểm tra cho từng môn học như trên bao gồm: Điểm kiểm tra miệng, điểm kiểm tra 15 phút, điểm kiểm tra 1 tiết, và điểm kiểm tra cuối học kỳ. + Chiếu quy định trên ta có: 1 điểm kiểm tra miệng. 2 điểm kiểm tra 15 phút 2 điểm kiểm tra viết. 1 điểm kiểm tra học kỳ. + Nếu học sinh nao thiếu điểm kiểm tra miệng thì phải được thay thế bằng kiểm tra 15 phút. + Nếu học sinh nào thiếu điểm kiểm tra 15 phút thì sẽ được thay thế bằng điểm thực hành. + Còn nếu thiếu một bài kiểm tra 1 tiết thì giáo viên sẽ bố trí cho kiểm tra bù. Còn học sinh cố tinh không đi kiểm tra thì giáo viên cứ đối chiếu theo quy chế và cho điểm 0 vào tổng kết. + Điểm kiểm tra học kỳ thì bắt buộc học sinh nào cũng phải có bài kiểm tra, nếu học sinh nao không có bài học kỳ thi giáo viên cho điểm 0 vào để lấy điểm tổng kết. Tuy nhiên với điểm kiểm tra miệng ít hay nhiều tùy thuộc vào từng giáo viên bộ môn hay sự xung phong xaay dựng bài của học sinh. 7. Hệ số điểm kiểm tra. Mỗi môn học có các thành phần và mỗi điểm thành phần lại có các hệ số khác. + Điểm kiểm tra miệng và điểm kiểm tra 15 phút được tính hệ số 1 + Điểm kiểm tra viết được tính bằng hệ số 2 + Điểm kiểm tra học kỳ không tính hệ số mà nó tham gia trực tiếp vào tính điểm trung bình môn theo công thức. Điểm trung bình kiểm tra (ĐTBKT) là trung bình cộng của tất cả các bài kiểm tra sau khi đã tính hệ số (không tính điểm trung bình học kỳ) Trong đó điểm miệng, điểm kiểm tra 15 phút được tính bằng hệ số 1 còn điểm kiểm tra 1 tiết được tính bằng hệ số 2*2 ĐTBKT = HSKT: Hệ số kiểm tra. ĐHS1: Điểm hệ số 1 ĐHS2: Điểm hệ số 2 Điểm trung bình môn học kỳ(ĐTBMHK) là tổng của hai lần ĐTBKT và điểm thi học kỳ(ĐHK) tất cả chia 3 ĐTBMHK= Điểm trung bình môn cả năm học (TBMCN) là tổng trung bình môn học kỳ 1(ĐTBMHK1) vơi hai lần điểm trung bình môn học kỳ 2 (ĐTBMHK2) chia cho 3. ĐTBMCN= Điểm trung bình các môn học kỳ (ĐTBHK) là trung bình cộng của các ĐTBMHK chia cho hệ số trong đó riêng ĐTBMHK của môn văn và môn toán được tính bằng hệ số 2 còn các môn khác tinh bằng hệ số 1. ĐTBHK = Điểm trung bình các môn học cả năm (ĐTBCN) là tổng của các điểm trung bình các môn học kỳ 1(ĐTBHK1) với hai lần điểm trung bình các môn học kỳ 2(ĐTBHK2) tất cả chia 3. ĐTBCN = Tất cả các loai điểm trung bình trên kể cả điểm thi học kỳ của từng môn học đều chỉ lấy đến 2 chữ số thập phân sau khi đã làm tròn. Công thức tính điểm trung bình môn toán, văn: TBHK(Toán, Văn) = (Đm+Đth+Đ15phút+(Đv1+Đv2+Đv3)*2)/9 Công thức tính điểm trung bình môn lý, hóa: TBKT(Lý, Hóa) = (Đm+Đth+Đ15phút+(Đv1+Đv2)*2)/7 Công thức tính điểm trung bình các môn phụ: TBKT(các môn phụ) = (Đm+Đth+Đ15phút+Đv1*2)/5 Chú ý: Đm : Điểm miệng. Đth : Điểm thực hành Đ15phút : Điểm 15 phút Đv1 : Điểm viết lần 1 Đv2 : Điểm viết lần 2 Đv3 : Điểm viết lần 3 Xếp loại: Nếu học sinh nào đạt >=8.0 thì xếp loại “Giỏi” Nếu học sinh nào đạt >=6.5 và <7.9 thì xếp loại “Khá” Nếu học sinh nào đạt 5 thì xếp loại “Trung bình” Nếu học sinh nào 3.5 thì xếp loại “Yếu” Đây là mô tả các hệ số điểm của học sinh trong học kỳ 1: Môn Anh Các hệ số điểm Điểm miệng Điểm 15phút Điểm 1 tiết Điểm học kỳ Điểm TBHK Nguyễn Thị Hải Anh 7 8 9 7 7.83 Bùi Văn Bằng 8 7 8 6 7.17 Nguyễn Minh Tuấn 8 8 9 9 8.67 8. Cách tính điểm trung bình các môn cả năm cho mỗi học sinh. Điểm trung bình các môn cả năm do giáo viên chủ nhiệm tính sau khi dã nhận được đầy đủ điểm trung bình của tất cả các môn học từ giáo viên bộ môn. Ví dụ: Đây là một ví dụ minh họa các điểm phẩy của một số học sinh: Điêm TB các môn Anh Địa GDCD Hóa KT Nguyễn Thị Hải Anh 7.13 7.23 6.6 6.86 6.93 Bùi Văn Bằng 7.53 6.6 5.53 6.33 6.87 Nguyễn Minh Tuấn 8.00 7.89 8.12 7.24 8.87 Tin Lý Sử Sinh Toán TD Văn 7.27 6.67 7.27 7.6 7.38 6.6 6.85 5.93 5.1 6.13 5.53 5.37 5.93 6.48 9.27 8.00 8.1 8.6 8.93 7.53 7.13 Tương tự như vậy ta cũng có bảng điểm trung bình các môn học kỳ II. Giả sử ta có bảng tổng kết cả năm như sau: Họ và tên TBHKI Xếp loại TBHKII Xếp loại TBCN Xếp loại Nguyễn Thị Hải Anh 7.06 Khá 6.57 Khá 6.73 Khá Bùi Văn Bằng 6.08 TB 6.4 TB 6.29 TB Nguyễn Minh Tuấn 8.12 Giỏi 8.24 Giỏi 8.2 Giỏi + Hệ thống tính điểm trung bình môn, trung bình học kỳ, điểm cả năm và xếp loại hoc lực, hạnh kiểm học kỳ cả năm, xếp loại kết quả cuối năm cho từng học sinh. + In ra danh sách các học sinh giỏi, tiên tiến, yếu, kém theo từng môn và từng học kỳ. 9. Xếp loại học lực: Căn cứ vào điểm trung bình các môn ( Điểm trung bình chung: ĐTBHKI, ĐTBHKII, ĐTBCN ) để xếp loại học lực cho từng hoc sinhtheo từng học kỳ và cả năm. Loại giỏi: Điểm trung bình các môn học từ 8.0 trở lên và không có môn nào có điểm trung bình dưới 6.5. Loại khá: Điểm trung bình các môn từ 6.5 trở lên đến 7.9 và không có môn nào bị điểm dưới 5.0. Loại trung bình: Điểm trung bình các môn từ 5.0 đến 6.4 và không có môn nào bị điểm trung bình dưới 3.5. Loại yếu: Điểm trung bình các môn từ 3.5 đến 4.9 và không có môn nào bị điểm dưới 2.0. Nếu như điểm trung bình của một môn nào đó quá kém làm cho học sinh bị xếp loại học lực xuống từ 2 bậc trở lên ( Từ giỏi xuống trung bình, từ khá xuống yếu, từ trung bình xuống kém) thì học sinh được chiếu cố và hạ xuống một bậc. Để tính điểm trung bình các môn cả năm cho việc đánh giá xếp loại năm cho học sinh: Giáo viên chủ nhiệm là người trực tiếp nắm bắt mọi hoạt động của học sinh trong lớp của mình để từ đó có những biên pháp phù hợp để đánh giá kết quả học tập của học sinh. Đến cuối học kỳ hay đến cuối năm học giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào sổ điểm và ý thức học tập để đánh giá. Không những thế giáo viên chủ nhiệm căn cứ vào các buổi lao động, tinh thần tham gia xây dựng bài mà các thầy cô bộ môn đã ghi trong sổ đầu bài. + Nhưng thực tế hiện nay: Nhiều khi giáo viên không thể đánh giá được chuẩn xác trong quá trình học tập của từng học sinh do một số học sinh bị ghi điểm kém hay mất trật tự vào sổ đầu bài. Chính vì lý do đó mà cuối năm tổng kết học sinh tự sửa điểm hoặc làm mất sổ đầu bài mà không tìm thấy được. Từ những yêu cầu thực tế nêu trên đòi hỏi mỗi giáo viên phải có sổ điểm cá nhân: Mỗi giáo viên có một quyển sổ cá nhân để ghi tất cả các điểm vào và cuối học kỳ sẽ gửi cho giáo viên chủ nhiệm tất cả các điểm và điểm trung bình môn của từng học sinh. Cuối mỗi học kỳ, cuối mỗi năm học nhà trường triệu tập phụ huynh học sinh họp để thông báo kết quả học tập của con em mình. Học sinh lên lớp và lưu ban: Căn cứ xếp loại học lực, hạnh kiểm cuối năm của học sinh đó. Sổ điểm ccá nhân và sổ điểm chính phải nhất quán khi vào điểm. Nếu có sai lệch thì phải sửa trước khi vào sổ điểm chính. Điểm sửa do giáo viên vào điểm nhầm, tính nhầm. Nếu giáo viên tính nhầm thì phải sửa điểm cho học sinh. Với điểm miệng, điểm 15 phút giáo viên bộ môn cho điểm càng nhiều càng tốt, sẽ đánh giá học lực của học sinh càng chính xác, độ tin cậy cao. Mỗi giáo viên bộ môn có một sổ điểm cá nhân (tự tạo hoặc do trường tạo mẫu in chung và phát cho mỗi giáo viên một quyển ). Sổ điểm cá nhân là sổ điểm thu nhỏ của sổ điểm gốc. Không được bắt học sinh tính tí
Tài liệu liên quan