Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đang là vấn đề đặt ra tại Việt Nam nói chung cũng như thành phố Hà Nội nói riêng. Đó là một trong những giải pháp quan trọng đa dạng hóa hình thức sở hữu đối với DNNN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đang được sự quan tâm chú ý của các cấp, các ngành. Đảng và nhà nước ta có chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện được điều đó thì cổ phần hóa DNNN là một trong những bước đi đầu tiên.
19 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1412 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Bàn về chiến lược cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Mục lục : …………………………………………………………………….1
Phần 1 : Giới thiệu chụyên đề thực tập ……………………………………...2
Phần 2 : Quá trình tìm hiểu thu thập thông tin ……………………………...3
I. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………...3
1. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..3
2. Nhiệm vụ nghiên cứu…………………………………………………….3
II Nội dung của quá trình thu thập thông tin………………………………...4
1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước…...5
2. Những thuận lợi, khó khăn, hạn chế và các biên pháp khắc phục……….7
2.1 Thuận lợi………………………………………………………………..7
2.2 Khó khăn, vướng mắc…………………………………………………..8
2.2.1 Khó khăn……………………………………………………………...8
2.2.2 Vướng mắc…………………………………………………………....9
2.4 Các biện pháp khắc phục………………………………………………12
Phần 3 : Kết quả xử lý thông tin, tư liệu…………………………………...13
Phần 4 : Nhận xét và kiến nghị…………………………………………….15
I. Nhận xét………………………………………………………………….15
II. Kiến nghị ……………………………………………………………….16
PHẦN I : GIỚI THIỆU CHUYÊN ĐỀ
Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đang là vấn đề đặt ra tại Việt Nam nói chung cũng như thành phố Hà Nội nói riêng. Đó là một trong những giải pháp quan trọng đa dạng hóa hình thức sở hữu đối với DNNN nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đang được sự quan tâm chú ý của các cấp, các ngành. Đảng và nhà nước ta có chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế. Để thực hiện được điều đó thì cổ phần hóa DNNN là một trong những bước đi đầu tiên.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế đã và đang đặt ra ở Hà Nội, trong khuôn khổ một chuyên đề thực tập tốt nghiệp em mong rằng sẽ nêu ra được những nét khái quát nhất về thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước ở Hà Nội cũng như đưa ra được những giải pháp, ý kiến của mình góp phần vào việc tổ chức thực hiện tốt công tác cổ phần hóa DNNN.
Do lần đầu được tiếp xúc với viêc nghiên cứu đề tài thực tập tốt nghiệp kết hợp cả tính lý luận và thực tiễn, cùng với phạm vi nghiên cứu khá rộng trong thời gian có hạn, nhiều nội dung chưa được đầu tư thỏa đáng nên chất lượng chuyên đề còn nhiều hạn chế và không tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm, chỉ bảo của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
PHẦN 2 : QUÁ TRÌNH TÌM HIỂU THU THẬP THÔNG TIN
Tìm hiểu và thu thập thông tin là một việc quan trọng trong quá trình thực tập của sinh viên bởi nó giúp cho mỗi sinh viên thêm hiểu biết và phục vụ tốt nhất cho việc viết đề tài. Nhận thức được việc này vì vậy ngay từ khi đi thực tập bản thân em đã xác định đề tài để viết báo cáo thực tập và có sự chuẩn bị cho việc thu thập thông tin, tài liệu nhằm hoàn thành tốt nhất cho việc nghiên cứu cũng như là viết đề tài thực tập tốt nghiệp mà mình đã chọn.
I. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu
Mục đich nghiên cứu
Mục đích của việc nghiên cứu là nhằm xem xét sự phù hợp giữa lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật về cổ phần hóa DNNN tại thành phố Hà Nội, xem xét căn cứ, trình tự, thủ tục áp dụng, thời gian áp dụng cổ phần hóa DNNN tại Hà Nội đã phù hợp với quy định của pháp luật hay chưa và có ý kiến đề xuất đúng đắn nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa những quy định của pháp luật về cổ phần hóa DNNN cũng như góp phần thực hiện tốt việc cổ phần hóa DNNN.
Nhiệm vụ nghiên cứu
- Về lý luận : Nghiên cứu bản chất của việc cổ phần hóa DNNN nhằm làm rõ tính đúng đắn, hợp lý trong việc áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN.
- Tìm ra những điểm phù hợp, chưa phù hợp trong thực tiễn áp dụng pháp
luật về cổ phần hóa DNNN tại thành phố Hà Nội và có những nhận xét, đánh giá, kiến nghị đúng đắn, hợp lý.
II. Quá trình tìm hiểu, thu thập thông tin
Được sự giúp đỡ của cơ quan nơi thực tập đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của các chú, các anh, các chị trong văn phòng, phòng khoa học công nghiệp trong quá trình thực tập, trong quá trình tìm hiểu và thu thập thông tin. Vì thế các số liệu mà em trình bày trong đề tài này mang tính sát thực. Số liệu được rút ra từ các báo cáo tổng kết tháng, quý, năm của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp thành phố, của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong các năm 2005, 2006, 2007 gửi về Sở. Tuy nhiên các số liệu không thể đưa vào bài viết một cách thuần
túy mà còn phải thông qua quá trình xử lý thông tin, đánh giá và đưa ra được bản chất của vấn đề cần xem xét là “ thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN tại thành phố Hà Nội”.
Quá trình tìm hiểu thu thập thông tin phục vụ cho việc viết chuyên đề diễn ra từ ngày đầu tiên thực tập tại Sở kế hoạch và đầu tư ( 7/1/2008 ) và trong suốt quá trình thực tập đến khi hoàn thành chuyên đề ( 20/4/2008). Trong quá trình đó ngoài những thuận lợi cơ bản như đã trình bày ở trên thì quá trình thu thập thông tin còn gặp phải những khó khăn nhất định như : những thông tin thu thập được lưu trữ ở dạng thủ công, không cụ thể và rõ ràng, số liệu không tập trung…. Nhưng với tinh thần hăng say, nhiệt tình của một sinh viên thực tập đã giúp em hoàn thành tốt quá trình thu thập và xử lý thông tin phục vụ cho việc viết chuyên đề.
Để đạt kết quả trong việc xử lý các số liệu thu thập được em phải thông qua rất nhiều phương pháp khác nhau như phương pháp phân tích, thống kê tổng hợp, đối chiếu so sánh…xuất phát từ phương pháp luận triết học Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận chung về nhà nước và pháp luật từ đó sâu chuỗi các vấn đề lại. Ngoài ra, các thông tin của bài viết này còn được tìm hiểu thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, đài báo….
III. Nội dung của quá trình thu thập thông tin
1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN
Năm 2005
Số doanh nghiệp dự kiến hoàn thành cổ phần hóa : 34 doanh nghiệp
Kết quả : Cổ phần hóa được 30 doanh nghiệp đạt tỉ lệ 88,23 % kế hoạch
Số doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ phần hóa là : 4 doanh nghiệp
Năm 2006
Số doanh nghiệp dự kiến hoàn thành cổ phần hóa : 21 doanh nghiệp
Kết quả : Cổ phần hóa được 10 doanh nghiệp đạt tỉ lệ 47,6 % kế hoạch
Số doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ phần hóa là : 11 doanh nghiệp
Danh sách các doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa :
Công ty thương mại và dịch vụ tổng hợp Hà Nội
2. Công ty thương mại và đầu tư phát triển Hà Nội
Công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 25
Công ty đầu tư xây dựng kinh doanh nhà Nghệ An
Công ty sản xuất vật liệu xây dựng Kim Bảng
Công ty thương mại đầu tư phát triển nhà số 32
Công ty thi công cơ giới xây dựng
Công ty xây dựng dân dụng Hà Nội
Công ty sách và thiết bị trường học
Công ty dệt kim Thăng Long
Năm 2007
Số doanh nghiệp dự kiến hoàn thành cổ phần hóa : 23 doanh nghiệp
Kết quả : Đã hoàn thành cổ phần hóa 10 doanh nghiệp đạt 43,47% kế
hoạch
Số doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ phần hóa là : 13 doanh nghiệp
Danh sách các doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa:
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên cơ điện Trần Phú
Công ty Điện tử Hà Nội
Công ty xây dựng nông nghiệp và phát triển nông thôn
Công ty ăn uống dịch vụ du lịch Sóc Sơn
Công ty dịch vụ truyền thanh truyền hình Hà Nội
Công ty quản lý bến xe Hà Nội
Công ty khai thác điểm đỗ xe Hà Nội
Công ty thương mại dịch vụ Tràng Thi
Công ty thương mại dịch vụ Thời Trang
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu nông sản Hà Nội
Số lượng doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa trong năm 2007 không
lớn, song đa phần là những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn ( Vốn nhà nước bình quân một doanh nghiệp là : 74,85 tỷ đồng; vốn điều lệ dự kiến là : 78,87 tỷ đồng/doanh nghiệp). Giá trị cổ phần dự kiến bán ra bên ngoài ( tính theo mệnh giá) khoảng 165,2 tỷ đồng, chiếm 30% vốn điều lệ. Vốn nhà nước tiếp tục nắm giữ trong các doanh nghiệp sau cổ phần hóa là : 342,1 tỷ đồng, chiếm 62% vốn điều lệ.
Năm 2008
Số doanh nghiệp dự kiến hoàn thành cổ phần hóa là 14 doanh nghiệp
Hết quý I năm 2008 mới hoàn thành cổ phần hóa được 1 doanh nghiệp.
2. Những thuận lợi, khó khăn vướng mắc và các biện pháp khắc phục
2.1 Thuận lợi
- Cơ chế chính sách của nhà nước về cổ phần hóa liên tục được bổ sung và điều chỉnh theo hướng giải quyết kịp thời những vướng mắc tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi tiến hành cổ phần hóa. Đặc biệt là các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài Chính trong việc hướng dẫn xử lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp trước cổ phần hóa, các văn bản hướng dẫn của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc giải quyết chế độ cho người lao động khi tiến hành cổ phần hóa. Đây là hai vấn đề khó khăn mà các doanh nghiệp thường mắc phải trước đây khi tiến hầnh cổ phần hóa.
- Có sự chỉ đạo tập trung, kiên quyết từ trung ương đến địa phương.
- Các cấp, các ngành và các DNNN của thành phố đều có nhận thức đúng và
quán triệt đầy đủ hơn chủ trương cổ phần hóa của Đảng và Nhà nước.
-Sự tăng trưởng về kinh tế và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các DNNN sau cổ phần hóa đã tạo cho người lao động có nhiều tin tưởng vào doanh nghiệp cổ phần.
-Người lao động trong DNNN muốn cổ phần hóa như vậy họ sẽ có tiếng nói nhất định trong doanh nghiệp cổ phần mà ít bị phụ thuộc vào lãnh đạo doanh nghiệp như DNNN.
Khó khăn, vướng mắc
Khó khăn :
- Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Chính Phủ và các Bộ, ngành, các địa phương tuy khá đầy đủ kịp thời nhưng còn chưa sát thực tế, chưa đáp ứng được yêu cầu của chương trình áp dụng.
- Quá trình tổ chức thực hiện cổ phần hóa có lúc chưa tập trung quyết liệt.
- Các chính sách cổ phần hóa vẫn còn có những nội dung chưa kịp thời điều chỉnh khi xuất hiện những vấn đề mới phát sinh trong thực tế, thậm chí có những hướng dẫn còn quá chậm, để cho các cơ sở thực hiện gặp khó khăn, lúng túng, vận dụng không thống nhất như : Phương pháp tính giá trị quyền sử dụng đất, giá trị lợi thế vị trí địa lý, giá trị thương hiệu, … vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
- Vấn đề tài chính của hầu hết các doanh nghiệp nhà nước hiện nay đều thiếu trong sạch, công nợ dây dưa tồn đọng. Nguyên nhân của tình trạng này có rất nhiều trong đó phải kể đến là Nhà nước trong quá trình hợp đồng kinh tế với các đối tác đã không có sự minh bạch, đã có sự thỏa thuận ngầm với nhau. Sự
thiếu minh bạch trong tài chính của DNNN làm cho các DNNN sợ cổ phần hóa vì trước khi cổ phần hóa các doanh nghiệp phải được kiểm kê, báo cáo tài chính dễ bị lộ những sai phạm mà bấy lâu nay chỉ vì được khen là “ doanh nghiệp có sự đoàn kết nội bộ” mà giữ kín được.
- Một số cán bộ công nhân viên thiếu năng động, mức độ hiểu biết các quy định của pháp luật còn nhiều hạn chế chưa thấy rõ được quyền lợi của mình khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần….
2.2.2 Vướng mắc
- Về xác định giá trị doanh nghiệp : Theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP thì các doanh nghiệp có dự án sử dụng đất xây nhà để bán, hoặc cho thuê thì phải tính giá trị quyền sử dụng đất vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa theo khung giá đất mới do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
Thực tế ở Hà Nội có vướng mắc là đối với các dự án đã triển khai trước khi có Nghị định số 187/2004/NĐ-CP, dự án đã chịu sự điều tiết theo các cơ chế chính sách đặc thù của Thành phố, các doanh nghiệp đã kí hợp đồng và thu tiền nhà, đất của người đăng ký mua nhà, đến nay chưa xây dựng xong nên chưa bàn giao nhà và làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người mua. Khi thực hiện cổ phần hóa khó vận dụng Nghị định số 187/2004/NĐ-CP vì xuất hiện chênh lệch tăng giá trị quyền sử dụng đất giữa khung giá mới so với khung giá cũ hạch toán tăng vốn nhà nước, nhưng phần chênh lệch này không thể thu được của những người mua nhà nên gây khó khăn lớn cho doanh nghiệp.
Việc xác định rõ trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân liên quan đến tồn tại về tài sản, công nợ,… cũng như việc xử lý các tồn tại về tài chính, quyết toán thuế,… tại các doanh nghiệp còn có khó khăn do nhiều năm trước đây không giải quyết thường xuyên, dứt điểm và các doanh nghiệp không tuân thủ Pháp lệnh về
kế toán thống kê, các quy định về quản lý tài chính doanh nghiệp, đồng thời các cơ quan quản lý nhà nước cũng buông lỏng và xem nhẹ việc này, nhiều cán bộ quản lý doanh nghiệp đã nghỉ hưu.
Theo quy định tại Điểm 6, Mục I, Thông tư số 126 thì thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa đối với doanh nghiệp xác định giá trị doanh nghiệp theo tài sản là thời điểm kết thúc quý gần nhất với thời điểm có quyết định cho phép triển khai cổ phần hóa, nhưng không quá 6 tháng so với thời điểm ban hành quyết định công bố giá trị doanh nghiệp. Quy định này trong thực tế rất khó triển khai do một số nguyên nhân như : Đối với các doanh nghiệp xây lắp và một số ngành khác thông thường không được lập báo cáo quyết toán quý mà chỉ lập báo cáo quyết toán năm; thời gian để doanh nghiệp hoàn thành công tác kiểm kê và lập báo cáo quyết toán thông thường rất dài, có doanh nghiệp trên 6 tháng; quá trình xác định giá trị doanh nghiệp kéo dài do phải đối chiếu chi tiết công nợ và xử lý các tồn tại về tài chính và tài sản; quá trình giải thích tuyên truyền chủ trương chính sách cổ phần hóa cho người lao động mất nhiều thời gian;…
- Về xây dựng phương án cổ phần hóa : Tại nhiều doanh nghiệp, lãnh đạo doanh nghiệp chưa quan tâm đầy đủ, một số hạn chế về năng lực và các cơ quan quản lý trực tiếp ( Sở, ngành ) cũng thiếu tập trung hướng dẫn đề xây dựng Phương án sản xuất kinh doanh đảm bảo mục tiêu tiếp tục phát triển doanh nghiệp và tính khả thi, vì vậy hạn chế hiệu quả cổ phần hóa.
- Về quản lý đất đai và nhà xưởng sản xuất kinh doanh : Chưa chú trọng kết hợp việc thẩm định Phương án sản xuất kinh doanh với việc giao sử dụng cửa hàng, nhà xưởng, đất đai, nên không ít doanh nghiệp khi chuyển sang công ty cổ phần vẫn được giao nhà xưởng, đất đai vượt quá nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp dẫn đến tình trạng sử dụng sai mục đích, không hiệu quả, tạo điều kiện
phát sinh hành vi mua gom cổ phiếu của một số đối tượng có ý đồ kinh doanh bất
động sản. Việc giải quyết thủ tục chuyển hợp đồng thuê đất và nhà từ DNNN sang công ty cổ phần còn chậm.
- Về xác định giá khởi điểm cổ phần chào bán : Theo quy định tại Nghị định số 187/2004/NĐ-CP và Thông tư số 126/TT-BTC thì kết quả xác định giá trị doanh nghiệp chỉ là cơ sở để xác định quy mô vốn điều lệ và giá khởi điểm cổ phần chào bán. Các văn bản hiện hành chưa có hướng dẫn về phương pháp xác định giá khởi điểm cổ phần chào bán lần đầu nên xuất hiên việc vận dụng không thống nhất. Có khi xác định giá khởi điểm bằng mệnh giá cổ phần ( 10.000 đồng/1 cổ phần ), có khi xác định cao hơn mệnh giá vì đưa bổ sung các yếu tố làm tăng giá trị cổ phần như : khả năng phát triển của doanh nghiệp, giá trị lợi thế vị trí địa lý,… Nhưng mức chênh lệch giữa giá khởi điểm so với mệnh giá cổ phần ở các doanh nghiệp cũng rất khác nhau và không có cơ sở pháp lý rõ ràng.
- Mặc dù người lao động trong các doanh nghiệp cổ phần hóa được hưởng nhiều ưu đãi ( giảm giá bán, bán chịu cổ phần,…) nhưng ở nhiều doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp sản xuất, người lao động còn thiếu tiền mua cổ phần, một số lại chưa tin tưởng vào khả năng phát triển của doanh nghiệp sau cổ phần hóa nên không mua, hoặc không mua hết số cổ phiếu được ưu đãi, hoặc nhượng bán cho người khác kiếm chênh lệch.
Nhiều doanh nghiệp vẫn muốn cổ phần hóa khép kín, không muốn bán cổ phiếu ra ngoài do ngại cổ đông ngoài doanh nghiệp tham gia làm mất ổn định hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là trước khi có Nghị định 187/2004/NĐ-CP.
- Trong cổ phần hóa và sau cổ phần hóa : Quy trình cổ phần hóa đã được ban hành và hướng dẫn cụ thể nhưng khi tổ chức triển khai thực hiện chưa tốt. Vẫn còn tình trạng phân biệt đối xử trong vay tín dụng ngân hàng thương mại quốc doanh ( thủ tục phiền hà, lãi suất cao, yêu cầu thế chấp tài sản…). Một số
công ty cổ phần chưa hoạt động đúng Luật doanh nghiệp, xuất hiện mâu thuẫn nội bộ nhưng chưa có biện pháp khắc phục. Những vướng mắc về tài chính sau chuyển đổi vẫn chưa được xử lý dứt điểm. Thiếu cơ quan đầu mối để tổng hợp và giải quyết những vướng mắc cho các doanh nghiệp cổ phần.
Nguyên nhân của những vướng mắc:
- Một số Sở, ngành, tổ chức Đảng và chuyên môn của các doanh nghiệp thiếu tập trung chỉ đạo công tác cổ phần hóa.
- Trình độ cán bộ quản lý doanh nghiệp yếu kém.
- Hệ thống chính sách thiếu đồng bộ và chưa bổ sung kịp thời, nhất là những năm đầu thực hiên cổ phần hóa.
- Các cơ quan quản lý nhà nước chưa thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ của mình đối với các doanh nghiệp cổ phần.
- Trình độ kế toán ở một số doanh nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu thực tế về thời gian và chất lượng công tác kế toán.
Các biện pháp khắc phục
- Tăng cường và quyết tâm cao trong chỉ đạo cổ phần hóa DNNN. Thực hiện sơ kết, tổng kết định kì để nắm bắt khó khăn và kịp thời nghiên cứu đề xuất giải pháp thực hiện.
- Tiếp tục tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách mới của Nhà nước về cổ phần hóa DNNN cho cán bộ và những người liên quan của các Sở, ngành, DNNN thực hiện cổ phần hóa để nâng cao nhận thức, tạo điều kiện triển khai tốt công tác cổ phần hóa DNNN.
- Báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ, Thành ủy, Hội đồng nhân dân
Thành phố và các Bộ ngành Trung ương trong xử lý các khó khăn vướng mắc khi cổ phần hóa như : xử lý vấn đề đất đai khi cổ phần hóa, xử lý vấn đề lao động….
PHẦN 3 : KẾT QUẢ XỦ LÝ THÔNG TIN TƯ LIỆU
Nghiên cứu thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN từ năm 2005 đến quý I năm 2008 cho thấy việc áp dụng các quy định của pháp luật về cổ phần hóa DNNN đã được thực hiện nghiêm túc và đạt được một số kết quả nhất định. Điều đó được phản ánh qua các số liệu thống kê sau đây:
Bảng 1 : Tình hình áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN từ năm 2005 đến quý I năm 2008
Năm
2005
2006
2007
2008
Số doanh nghiệp phải hoàn thành cổ phần hóa theo kế hoạch (1)
34
21
23
14
Số doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa (2)
30
10
10
1
Số doanh nghiệp chưa hoàn thành cổ phần hóa
4
11
13
13
Tỷ lệ % (1/2)
88,23
47,6
43,47
7,14
Nguồn : Số liệu thống kê của Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp thành phố
Bảng 1 cho thấy : Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN ở thành phố Hà Nội từ năm 2005 đến quý I năm 2008, số lượng doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa còn rất thấp chưa đạt kể hoạch đề ra. Quá trình cổ phần hóa diễn ra rất chậm gặp nhiều khó khăn vướng mắc đặc biệt là thực hiện cổ phần hóa đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Năm 2005 có mức độ hoàn thành cổ phần hóa cao nhất là 30/34 doanh nghiệp đạt 88,23 % kế hoạch đề ra. Tuy nhiên năm 2005 mới chủ yếu mới chỉ thực hiện được cổ phần hóa ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Số lượng doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa ngày càng thấp do các doanh nghiệp có quy mô lớn hơn và trong quá trình thực hiện gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Cụ thể năm 2006 chỉ hoàn thành cổ phần hóa được 10/21 doanh nghiệp đạt 47,6 % kế hoạch đặt ra. So với năm 2005 thì số lượng doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa giảm 20 doanh nghiệp. Dựa vào số liệu cho thấy tốc độ thực hiện cổ phần hóa diễn ra ngày càng chậm. Tuy nhiên trên thực tế năm 2006 các doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hơn nên thời gian hoàn thành cổ phần hóa mất nhiều thời gian hơn.
Đến năm 2007 cũng chỉ hoàn thành cổ phần hóa được 10/23 doanh nghiệp đạt 43,47 % so với kế hoạch đề ra. Cũng như 2006, năm 2007 số lượng doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa của năm sau ít hơn năm trước do doanh nghiệp có quy mô vốn lớn hơn. Cụ thể số lượng doanh nghiệp hoàn thành cổ phần hóa năm 2007 thấp hơn năm 2006 là 1 doanh nghiệp. Cũng theo bảng 1 thì số lượng các doanh nghiệp đã hoàn thành cổ phần hóa của năm 2006 và 2007 đã gần nhau hơn không chênh lệch lớn như giữa năm 2005 và năm 2006. Như vậy thực tế tiến
độ cổ phần hóa đang được thực hiện ngày càng nhanh.
Đến hết quý I năm 2008 thành phố Hà Nội mới hoàn thành cổ phần hóa 1
doanh nghiệp đạt 7,14 % kế hoạch đặt ra của cả năm.
PHẦN 4 : NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
I. Nhận xét
Thực tiễn áp dụng pháp luật về cổ phần hóa DNNN cho thấy : Trong lĩnh vực cổ phần hóa DNNN đã hình thành một hệ thống văn bản pháp luật tương đối đầy đủ khắc phục được nhiều vướng mắc về cơ chế, chính sách, thủ tục h