Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của quá trình sản xuất mà thực chất của tất cả các vấn đề là đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất, đổi mới hoàn thiện tài sản cố định, đặc biệt là tài sản cố định hữu hình.
29 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1549 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Trong lịch sử phát triển của nhân loại, các cuộc cách mạng công nghiệp đều tập trung vào giải quyết các vấn đề cơ khí hoá, điện khí hoá, tự động hoá của quá trình sản xuất mà thực chất của tất cả các vấn đề là đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật của quá trình sản xuất, đổi mới hoàn thiện tài sản cố định, đặc biệt là tài sản cố định hữu hình. Rõ ràng, tài sản cố định hữu hình luôn được coi là cơ sở vật chất kỹ thuật có vai trò cực kỳ quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó thể hiện năng lực sản xuất cũng như cạnh tranh của doanh nghiệp. Kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi từ cơ chế tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trường cùng với các quy luật cạnh tranh của nó tạo nên môi trường kinh doanh sôi động nhưng không kém phần khốc liệt. Do vậy, kế toán biến động tài sản cố định hữu hình đóng vai trò quan trọng trong việc góp phần thể hiện thế mạnh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải xây dựng chu trình kế toán tài sản cố định hữu hình một cách khoa học, chính xác và hiệu quả giúp cho việc sử dụng vốn với phương án kinh doanh hiệu quả nhất.
Nhận thức được vấn đề trên, em đã chọn đề tài “Bàn về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay” làm đề án môn học cho mình.
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, nội dung gồm 2 phần chính:
Phần 1: Những vấn đề chung về hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay.
Phần 2: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện hạch toán biến động tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp hiện nay.
PHẦN 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP HIỆN NAY
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Khái niệm và vai trò của tài sản cố định hữu hình.
1.1.1.1. Khái niệm:
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất, xác định được giá trị do doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh thoả mãn các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam (chuẩn mực số 03 – QĐ của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 149/2001/QĐ - BTC ngày 31/12/2001), có 4 tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định:
Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó.
Giá trị ban đầu của tài sản (nguyên giá) phải được xác định một cách đáng tin cậy.
Có thời hạn sử dụng ước tính trên 1 năm
Thoả mãn các tiêu chuẩn về giá trị theo chế độ hiện hành. (Theo QĐ số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003, tài sản có giá trị từ 10 triệu đồng trở lên)
1.1.1.2. Vai trò:
Trong thực tế, ta thấy tài sản cố định hữu hình có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
- Tài sản cố định hữu hình là điều kiện không thể thiếu được góp phần cải thiện sức lao động để tăng năng suất, nâng cao mức thu nhập trong doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung.
Tài sản cố định hữu hình trong các doanh nghiệp đánh giá được năng lực và trình độ trang bị cơ sở vật chất của mỗi doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế mở hiện nay, khoa học kỹ thuật và công nghệ là yếu tố quyết định cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Công cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật chủ yếu tập trung vào giải quyết vấn đề cơ khí hoá và tự động hoá các quá trình sản xuất mà thực chất là không ngừng đổi mới cải tiến hoàn thiện tài sản cố định hữu hình. Như vậy, có thể khẳng định tài sản cố định hữu hình là cơ sở vật chất kỹ thật quan trọng của các doanh nghiệp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định hữu hình.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định hữu hình bị hao mòn dần và có giá trị hao mòn được dịch chuyển dần vào giá trị của sản phẩm, dịch vụ và được bù đắp khi doanh nghiệp tiêu thụ được sản phẩm dịch vụ.
Tài sản cố định hữu hình tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và thời gian sử dụng kéo dài. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định hữu hình ít thay đổi hình thái bên ngoài, hầu như vẫn giữ nguyên hình thái biểu hiện của nó. Do có kết cấu phức tạp gồm nhiều bộ phận với mức độ hao mòn khác nhau, không đồng đều nên trong quá trình sử dụng tài sản cố định hữu hình có thể bị hư hỏng từng bộ phận.
1.1.3. Phân loại tài sản cố định hữu hình.
Theo QĐ số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003, tài sản cố định hữu hình được phân loại như sau:
* Theo hình thái biểu hiện: Theo cách phân loại này, tài sản cố định hữu hình của doanh nghiệp được chia thành 6 loại:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc: Là tài sản cố định của doanh nghiệp được hình thành sau quá trình thi công xây dựng như trụ sở làm việc, nhà kho, hàng rào, các công trình trang trí cho nhà cửa, đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tầu, cầu cảng …
Loại 2: Máy móc, thiết bị: Là toàn bộ các loại máy móc thiết bị dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như máy móc chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, máy móc đơn lẻ …
Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn: Là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường không, đường ống và các loại thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước …
Loại 4: Thiết bị, dụng cụ quản lý: Là những thiết bị, dụng cụ dùng cho công tác quản lý hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như máy tính phục vụ quản lý, thiết bị điện tử, thiết bị dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lưọng, máy hút bụi, chống mối mọt …
Loại 5: Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm: là các vườn cây lâu năm như vườn cà phê, vườn chè, vườn cao su, vườn ăn quả, thảm cây xanh…, súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm như đàn voi, đàn trâu, đàn ngựa…
Loại 6: Các loại tài sản cố định khác: Là toàn bộ các tài sản cố định chưa liệt kê vào năm loại trên như tranh ảnh, tác phẩm nghệ thuật …
* Theo quyền sở hữu: Theo cách phân loại này, tài sản cố định được chia thành 2 loại:
Loại 1: Tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp: Là những tài sản do doanh nghiệp xây dựng, mua sắm, được Nhà nước cấp bằng vốn tự bổ sung, biếu tặng, doanh nghiệp có quyền sở hữu, sử dụng.
Loại 2: Tài sản cố định thuê ngoài: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ thuê của các tổ chức, cá nhân khác, doanh nghiệp không có quyền sở hữu mà chỉ có quyền sử dụng. Trong trường hợp này, doanh nghiệp sẽ thuê tài sản dưới 2 hình thức:
+Tài sản cố định thuê hoạt động: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp chỉ thuê để sử dụng trong thời gian ngắn. Tài sản cố định thuê hoạt động không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp. Đối với các loại tài sản này, doanh nghiệp chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền định đoạt. Giá trị của các tài sản cố định này không được tính vào giá trị tài sản doanh nghiệp đi thuê.
+ Tài sản cố định thuê tài chính: Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.
* Theo mục đích sử dụng:
Tài sản cố định hữu hình được phân loại theo nhóm tài sản có cùng tính chất và mục đích sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
- Nhà cửa, vật kiến trúc
- Máy móc, thiết bị
- Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
- Thiết bị, dụng cụ quản lý
- Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
- TSCĐ hữu hình khác.
Mỗi cách phân loại cho phép đánh giá xem xét kết cấu tài sản cố định theo các tiêu thức khác nhau, để từ đó doanh nghiệp chủ động biến đổi kết cấu tài sản cố định, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.1.4. Tính giá tài sản cố định hữu hình.
Tính giá tài sản cố định hữu hình là việc xác nhận giá trị ghi sổ của tài sản. Trong mọi trường hợp, tài sản cố định hữu hình phải đảm bảo đánh giá theo 3 chỉ tiêu về giá trị của tài sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại.
1.1.4.1. Nguyên giá: Là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có được TSCĐ hữu hình tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
- Tài sản cố định hữu hình mua ngoài:
+ Đối với tài sản cố định hữu hình mua sắm đưa vào sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế
Nguyên giá tài sản
cố định
=
Giá mua (chưa VAT)
–
Các khoản chiết khấu thương mại (nếu có)
+
Các khoản thuế không được hoàn lại
+
Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
+ Đối với tài sản cố định hữu hình mua sắm đưa vào sử dụng phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Nguyên giá tài sản
cố định
hữu hình
=
Giá mua (giá thanh toán với người bán)
–
Các khoản chiết khấu thương mại (nếu có)
+
Các khoản thuế không được hoàn lại
+
Các chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng
- Tài sản cố định hữu hình do doanh nghiệp tự sản xuất, chế tạo
Nguyên giá tài sản
cố định hữu hình
=
Giá thành sản xuất
thực tế
+
CP trước khi sử dụng
(nếu có)
- Tài sản cố định hữu hình được viện trợ, biếu tặng
Nguyên giá
tài sản cố định
hữu hình
=
Giá trị còn lại trên sổ đơn vị cấp hoặc theo đánh giá thực tế tại
thời điểm giao nhận
+
CP trước khi sử dụng
(nếu có)
- Tài sản cố định hữu hình qua xây dựng cơ bản
Nguyên giá
tài sản cố định
hữu hình
=
Giá quyết toán công trình
xây dựng
+
Các chi phí liên quan trực tiếp khác
+
Lệ phí trước bạ (nếu có)
- Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn liên doanh
Nguyên giá tài sản
cố định hữu hình
=
Giá thoả thuận giữa các bên liên doanh
+
CP trước khi sử dụng
(nếu có)
- TSCĐ Hữu hình mua dưới hình thức trao đổi:
Nguyên giá TSCĐ hữu hình dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác, được xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐ khi nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự (tài sản tương tự là tài sản có công dụng tương tự, trong cùng lĩnh vực kinh doanh và có giá trị tương đương). Trong cả hai trường hợp trên không có bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào được ghi nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá TSCĐ nhận về được tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
- Tài sản cố định hữu hình mua trả chậm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm được thanh toán theo phương thức trả chậm được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán (nếu không được vốn hóa).
- Tài sản cố định được cấp, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ hữu hình bao gồm giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.4.2. Giá trị hao mòn TSCĐ.
Giá trị hao mòn là phần giá trị của tài sản cố định hữu hình bị mất đi trong quá trình tồn tại của nó tại doanh nghiệp. Trong quá trình sử dụng, do tác động cơ học, hoá học, điều kiện tự nhiên và sự tiến bộ khoa học kỹ thuật mà giá trị của tài sản cố định bị giảm đi theo thời gian.
Giá trị hao mòn =
Số khấu hao luỹ kế của tài sản cố định hữu hình
1.1.4.3. Giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình là phần giá trị đã đầu tư vào tài sản cố định mà doanh nghiệp chưa thu hồi được. Thông qua giá trị còn lại của một tài sản cố định hữu hình, người ta có thể đánh giá được tài sản mới hay cũ, tức là có thể đánh giá được năng lực sản xuất của tài sản cố định hữu hình đó.
Giá trị còn lại
của tài sản
cố định hữu hình
=
Nguyên giá tài sản
cố định hữu hình
-
Giá trị hao mòn
1.2. HẠCH TOÁN BIẾN ĐỘNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định hữu hình.
1.2.1.1. Ý nghĩa của hạch toán tài sản cố định hữu hình.
Việc kế toán biến động tài sản cố định hữu hình có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cần phải theo dõi tình hình biến động của tài sản của mình, để từ đó có kế hoạch về sử dụng hiệu quả vốn cố định cũng như vốn kinh doanh và có kế hoạch đầu tư đúng đắn hợp lý, đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao nhất.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của hạch toán tài sản cố định hữu hình.
Xuất phát từ đặc điểm vai trò quan trọng của tài sản cố định trong hoạt động sản xuất kinh doanh mà kế toán tài sản cố định hữu hình phải thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh tổng hợp chính xác kịp thời mọi sự biến động về số lượng, giá trị cũng như hiện trạng tài sản cố định hữu hình của toàn doanh nghiệp cũng như từng bộ phận sử dụng tài sản đó. Thực hiện tốt nhiệm vụ này tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời để có biện pháp xử lý như bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế … để khắc phục tình trạng gián đoạn sản xuất do máy móc, thiết bị hỏng hóc, sự cố.
- Tính toán phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của từng loại tài sản cố định hữu hình đã quy định.
- Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa, giám sát việc sửa chữa cũng như kết quả công việc sửa chữa.
- Phản ánh chính xác kịp thời tình hình đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ cũng như thanh lý, nhượng bán tài sản.
- Hướng dẫn kiểm tra các đơn vị, bộ phận phụ thuộc doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định hữu hình, mở các sổ thẻ kế toán cần thiết và hạch toán theo đúng chế độ hiện hành.
1.2.2. Chứng từ và kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình.
Công tác quản lý tài sản cố định hữu hình ở các doanh nghiệp yêu cầu phải kế toán chi tiết tài sản cố định. Kế toán chi tiết cung cấp những chỉ tiêu cơ bản về cơ cấu tài sản cố định hữu hình, tình hình phẩn bổ theo địa điểm với số lựơng tình trạng kỹ thuật tài sản cố định hữu hình, tình hình sử dụng cũng như bảo quản tài sản cố định hữu hình.
1.2.2.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:
Hạch toán chi tiết sử dụng các loại chứng từ, sổ sách sau:
- Hoá đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường.
- Biên bản giao nhận tài sản cố định hữu hình: Dùng để ghi chép, theo dõi tài sản cố định hữu hình thay đổi. Khi có sự thay đổi tài sản cố định hữu hình đều phải lập Hội đồng giao nhận tài sản cố định. Hội đồng này có nhiệm vụ nghiệm thu và lập biên bản giao nhận tài sản cố định hữu hình, và được lập riêng cho từng tài sản cố định hữu hình. Biên bản giao nhận được lập thành 2 bản, bên giao và bên nhận mỗi bên giữ 1 bản.
- Biên bản quyết toán đối với xây dựng cơ bản.
- Biên bản kiểm kê tài sản cố định hữu hình
- Biên bản thanh lý tài sản cố định hữu hình
- Thẻ tài sản cố định hữu hình
Đây là các chứng từ bắt buộc mà kế toán phải lập theo đúng quy định của chế độ kế toán. Để có số liệu ghi vào các chứng từ bắt buộc trên, kế toán phải căn cứ vào cá chứng từ liên quan khác như: Hoá đơn, biên lai cước phí vận chuyển, giá trị hao mòn…
Mỗi tài sản cố định hữu hình có một bộ hồ sơ riêng bao gồm: Biên bản giao nhận tài sản cố định hữu hình, các bản sao tài liệu kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng và cá hoá đơn, chứng từ có liên quan đến việc mua sắm, sửa chữa tài sản cố định hữu hình.
- Sổ chi tiết tài sản cố định hữu hình: Sổ chi tiết được lập chung cho toàn doanh nghiệp. Trên sổ ghi chép diễn biến liên quan đến tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng như trích khấu hao, tài sản cố định hữu hình tăng, giảm… Mỗi tài sản cố định hữu hình được ghi chép vào một trang riêng trong sổ này. Mỗi bộ phận sử dụng tài sản cố định hữu hình lập sổ theo dõi để ghi chép các thay đổi do tăng giảm.
SỔ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH
Từ năm …. đến năm….
Loại tài sản:
STT
Ghi tăng TSCĐHH
Khấu hao TSCĐHH
Ghi giảm TSCĐHH
Chứng từ
Tên, đặc điểm,
ký hiệu TSCĐ
HH
Nước SX
Tháng, năm đưa vào sử dụng
SH TSCĐ
HH
NG TSCĐ
HH
Khấu hao
Khấu hao luỹ kế
Chứng từ
Lý do giảm
SH
NT
Tỷ lệ KH
Mức KH
SH
NT
1.2.2.2. Hạch toán chi tiết tài sản cố định hữu hình.
* Tại bộ phận kế toán: Kế toán chi tiết được thể hiện ở thẻ tài sản cố định hữu hình, thẻ dùng để theo dõi chi tiết tài sản cố định hữu hình cử đơn vị mình, tình hình thay đổi nguyên giá (khấu hao đã trích hàng năm). Khi đưa vào sử dụng, mỗi tài sản cố định hữu hình được theo dõi riêng bằng một thẻ. Thẻ được đặt trong hòm thẻ tại phòng kế toán. Kế toán viên theo dõi và ghi chép đầy đủ tình hình sửa chữa, các thay đổi của tài sản cố định hữu hình và tính trích khấu hao. Khi giảm tài sản cố định hữu hình đều phải lập hồ sơ thủ tục tuỳ từng trường hợp cụ thể:
+ Nếu thanh lý, cần căn cứ vào quyết định thanh lý để lập ban thanh lý tài sản cố định hữu hình. Ban thanh lý tổ chức viêc thanh lý và giá trị thu hồi khi công việc thanh lý hoàn thành. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản, 1 bản cho kế toán, 1 bản chuyển cho bộ phận quản lý sử dụng tài sản cố định hữu hình.
+ Trường hợp nhượng bán, kế toán phải lập hoá đơn bán tài sản cố định hữu hình.
+ Trường hợp chuyển giao cho doanh nghiệp khác, kế toán phải lập biên bản giao nhận tài sản cố định hữu hình.
+ Trường hợp thiếu mất tài sản cố định hữu hình thì phải lập biên bản thiếu mất tài sản cố định hữu hình.
* Tại bộ phận sử dụng: Tại các phân xưởng, đội sản xuất, các xí nghiệp thành viên sử dụng tài sản cố định hữu hình, để theo dõi tài sản cố định hữu hình (tăng, giảm) của đơn vị mình quản lý thì căn cứ vào chứng từ gốc về tăng giảm tài sản cố định hữu hình để mở sổ theo dõi.
1.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng:
* TK 211: Tài sản cố định hữu hình.
Nội dung kinh tế: TK 211 được sử dụng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá.
Kết cấu:
TK 211
Số phát sinh tăng: Nguyên giá TSCĐ HH tăng trong kỳ
Số phát sinh giảm: Nguyên giá TSCĐ HH giảm trong kỳ
SDCK: Nguyên giá TSCĐ HH hiện có cuối kỳ
- TK 211 được chi tiết thành các tài khoản cấp 2 như sau:
+2111: Nhà cửa, vật kiến trúc.
+2112: Máy móc, thiết bị.
+2113: Phương tiện vận tải, truyền dẫn.
+2114: Thiết bị dụng cụ quản lý.
+2115: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm.
+2118: Tài sản cố định hữu hình khác.
1.2.4. Kế toán tăng tài sản cố định hữu hình.
1.2.4.1. Tăng tài sản cố định hữu hình do mua sắm bằng nguồn vốn chủ sở hữu.
Bút toán 1: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng và các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 211: Tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 112, 111, 331, 341: Tổng giá thanh toán.
Bút toán 2: Kết chuyển nguồn: Tuỳ theo kế hoạch sử dụng nguồn để đầu tư mua sắm tài sản cố định hữu hình, kế toán ghi kết chuyển nguồn tương ứng theo một trong các trường hợp sau:
+ Nếu sử dụng các quỹ, nguồn vốn xây dựng cơ bản để đầu tư mua sắm tài sản cố định hữu hình, kế toán phải kết chuyển tăng nguồn vốn kinh doanh:
Nợ TK 411, 431, 441: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ phúc lợi
Có TK 411: Nguyên giá nguồn vốn xây dựng cơ bản.
+ Nếu sử dụng quỹ phúc lợi để đầu tư mua sắm tài sản cố định hữu hình sử dụng cho nhu cầu phúc lợi công cộng thì ngoài bút toán ghi tăng tài sản cố định hữu hình theo tổng giá thanh toán, kế toán ghi bút toán kết chuyển nguồn:
Nợ TK 4312: Quỹ phúc lợi.
Có TK 4313: Quỹ phúc lợi đã hình thành tài sản cố định.
1.2.4.2. Tăng tài sản cố định hữu hình do mua sắm bằng nguồn vốn vay
Kế toán ghi:
Nợ TK 211: Tăng nguyên giá tài sản cố định hữu hình.
Nợ TK 133 (1332): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 341: Tổng giá thanh toán
Khi trả nợ vay, tuỳ theo kế hoạch sử dụng để trả nợ, kế toán ghi bút toán kết chuyển nguồn tương ứng.
1.2.4.3. T ài sản cố định hữu hình được hình thành qua xây dựng cơ bản.
Tài sản cố định hữu hình phải lắp đặt t