- Bột mì là thành phần nguyên liệu tạo cấu trúc cơ bản của vỏ bánh . Sở dĩ như vậy là do protein của bột mì có một tính chất rất đặc biệt, đó là khi trộn bột mì với nước theo một tỉ lệ nhất định, protein của bột mì sẽ tạo thành một khối keo dẻo, đàn hồi, có thể giữ khí và tạo thành cấu trúc xốp khi nướng. Đây là tính chất rất đặc biệt của bột mì mà các loại ngũ cốc khác không hề có.
59 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1820 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bánh biscuit nhân mứt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỤC LỤC BẢNG
Bảng 1.1: Thành phần hoá học của các loại bột mì 2
Bảng 1.2: Thành phần các loại glucid trong bột mì 2
Bảng 1.3: Thành phần các loại đường có trong bột mì 3
Bảng 1.4 Hàm lượng chất khoáng và vitamin trong các loại bột mì 5
Bảng 1.5 Vitamin và khoáng chất trong bột mì 6
Bảng 1.6 Chỉ tiêu chất lượng của bột mì (TCVN4359:1996) 7
Bảng 1.7 Chỉ tiêu chất lượng đường dùng trong sản xuất các loại bánh ngọt 8
Bảng 1.8: Tiêu chuẩn kỹ thuật shortening ở công ty Dầu thực vật Tường An 8
Bảng 1.10: Bảng tiêu chuẩn vệ sinh nước uống của bộ y tế (QD1329-2002-BYT) 10
Bảng 1.11: Thành phần hoá học của sữa tươi 13
Bảng 1.12: Các chỉ tiêu sữa đặc có đường (TCVN 5539:2002) 15
Bảng 1.13: Thành phần hoá học của sữa bột 16
Bảng 1.14: Chỉ tiêu chất lượng của sữa bột (TCVN 5538:2002) 16
Bảng 1.15: Tiêu chuẩn kỹ thuật dầu thực vật của công ty dầu Tường An 17
Bảng 1.15 Tiêu chuẩn kỹ thuật của Sodium bicarbonate 19
Bảng 1.16: Các chất tạo màu sử dụng 19
Bảng 1.17: Công thức phối trộn của bột nhào 21
Bảng 1.18: Hàm lượng các thành phần trong mứt 26
Bảng 2.1: Ảnh hưởng của hàm lượng gluten đến tốc độ tạo thành bột nhào 33
Bảng 2.2: Ảnh hưởng của độ ẩm bột nhào đến thời gian nhào 34
Bảng 2.:3 Ảnh hưởng của nhiệt độ ban đầu đến thời gian nhào 35
Hình 2.1: Máy trộn bột đang hoạt động trong nhà máy 37
Hình 2.2: Thiết bị nhào trộn trục đứng 38
Hình 2.3: Máy trộn bột có trục khuấy nằm ngang 38
Hình 2.4: Một số dạng cánh khuấy sử dung trong máy nhào trộn bánh cookie 38
Hình2.5: Thiết bị đồng ép đùn 40
Hình 2.6: Thiết bị tạo hình 41
Hình 2.7: Quá trình nướng bánh 42
Hình 2.8: Thiết bị nướng bánh dạng tunnel 43
Hình 2.9: Băng tải làm nguội bánh 44
Hình 2.10: Thiết bị bao gói 45
Hình 3.1: Sản phẩm bánh nhân mứt 47
Hình 3.2: Một số sản phẩm bánh nhân mứt 48
Bảng 3.1 Thành phần dinh dưỡng của bánh nhân mứt dứa 49
Phần 1
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT BÁNH BISCUIT NHÂN MỨT
NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT VỎ BÁNH
Nguyên liệu để sản xuất vỏ bánh bao gồm: bột mì, đường, trứng, sữa, chất béo, tinh bột khoai mì, chất tạo nhũ, muối, chất màu, hương liệu…
Bột mì:
Bột mì là thành phần nguyên liệu tạo cấu trúc cơ bản của vỏ bánh . Sở dĩ như vậy là do protein của bột mì có một tính chất rất đặc biệt, đó là khi trộn bột mì với nước theo một tỉ lệ nhất định, protein của bột mì sẽ tạo thành một khối keo dẻo, đàn hồi, có thể giữ khí và tạo thành cấu trúc xốp khi nướng. Đây là tính chất rất đặc biệt của bột mì mà các loại ngũ cốc khác không hề có.
Bột mì được chế biến từ hạt lúa mì. Lúa mì có 2 loại là lúa mì đen và lúa mì trắng, do đó người ta cũng chia bột mì thành 2 loại:
Bột mì đen: chế biến từ hạt lúa mì đen, thường dùng làm bánh mì bằng cách lên men lactic, có vị chua, chỉ thích hợp cho một số khẩu vị của một số vùng trên thế giới.
Bột mì trắng: chế biến từ hạt lúa mì trắng. Ở nước ta chỉ sản xuất và nhập bột mì trắng. Để làm các loại bánh cũng cần phải dùng các loại bột mì trắng. Tùy theo chất lượng bột ta chia làm các loại bột thượng hạng, loại I và loại II và loại III. Từ bốn loại bột trên các nhà máy sản xuất sẽ phối trộn lại thành nhiều sản phẩm bột mì với các thương hiệu khác nhau bán trên thị trường.
Thành phần hoá học của bột mì:
Bột mì có thành phần cơ bản sau :
Chất vô cơ: chiếm từ 15 - 17%, chủ yếu gồm nước và muối khoáng.
Chất hữu cơ: chiếm từ 83 – 85%, gồm lipid, glucid, protein, vitamin, sắc tố, enzyme…
Bảng 1.1: Thành phần hoá học của các loại bột mì
Hạng bột
Thành phần hóa học trung bình
(tính bằng % trọng lượng chất khô)
Pentozan
Tinh bột
Protein
Chất béo
Đường
Cellulose
Tro
Thượng hạng
1,95
79,0
12,0
0,8
1,8
0,1
0,55
Hạng I
2,5
77,5
14,0
1,5
2,0
0,3
0,75
Hạng II
3,5
71,0
14,5
1,9
2,8
0,8
1,25
Glucid bột mì:
Glucid là thành phần chủ yếu trong bột mì, chiếm tới 70 – 90% trọng lượng khô tuỳ theo loại bột mì và giống lúa mì dùng sản xuất loại bột đó.
Glucid là thành phần tạo nên cấu trúc xốp, tạo độ ngọt, tạo màu sắc, và tạo mùi thơm.
Bảng 1.2: Thành phần các loại glucid trong bột mì
Glucid
Đường
Dextrin
Tinh bột
Cellulose
Hemicellulose
Pentozan
Tỉ lệ (%)
0,6 – 1,8
1 - 5
80
0,1 – 2,3
2 - 8
1,2 – 3,5
Tinh bột:
Tinh bột là polysaccharide quan trọng nhất trong bột mì, trong các bột cao chứa tới 80%. Tinh bột lúa mì có cấu trúc hạt tròn, kích thước hạt từ 5 – 50 µm, gồm 2 cấu tử chính là: Amilose và Amilopectin.
Amilose được cấu tạo từ các gốc glucose gắn với nhau bằng liên kết a-1, 4 glucoside. Amilose dễ hoà tan trong nước tạo ra dung dịch có độ nhớt không cao, hàm lượng amilose trong tinh bột bột mì khoảng 20%, khối lượng phân tử của amilose trong tinh bột mì khoảng 350.000 đvC, mức độ polimer hóa là khoảng 2000 – 2200 gốc glucose. Bột chứa nhiều amilose thì bánh sẽ giòn hơn và dễ vỡ.
Amilopectin được cấu tạo từ các gốc glucose liên kết a-1, 4 và a-1,6 glucoside vì vậy mà amilopectin có cấu trúc mạch nhánh, amilopectin chỉ hoà tan trong nước nóng, tạo dung dịch có độ nhớt cao, rất bền vững và chính amilopectin tạo cho sản phẩm có tính dai, đàn hồi. Khối lượng phân tử amylopectin của tinh bột lúa mì khoảng 90.000.000 đvC, trong đó các mạch nhánh chứa khoảng 19 – 20 gốc glucose.
Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột lúa mì bắt đầu từ 530Cvà kết thúc ở 650C.
Dextrin:
Dextrin là sản phẩm tạo thành khi tinh bột bị thủy phân dưới tác dụng của hệ enzyme amylase của lúa mì. Tùy vào mức độ thủy phân khác nhau mà các dextrin có phân tử lượng khác nhau. Dextrin hút với nước nhiều hơn so với tinh bột, nếu hàm lượng dextrin cao, bột bánh dính, ít dai, ít đàn hồi, bột có khuynh hướng chảy lỏng ra.
Pentozan:
Pentozan là các polysaccharide của đường có chứa 5 Cacbon. Các pentozan dễ keo hoá làm tăng độ nhớt và độ dính cho bột nhào do đó ảnh hưởng xấu đến chất lượng của bánh.
Cellulose và hemicellulose:
Cellulose chiếm khoảng 0.1 – 2.3%, hemicellulose chiếm 2 – 8% thành phần của bột mì. Cellulose không có ý nghĩa về mặt dinh dưỡng vì cơ thể người không thể tiêu hóa được do không có enzyme cellulase. Tuy nhiên, chúng có vai trò quan trọng đối với khẩu phần ăn vì cellulose có khả năng giữ nước, giúp tiêu hóa tốt.
Các loại đường:
Đường trong bột mì gồm các loại như glucose, fructose, maltose, saccharose. Các loại đường đơn trong bột mì chiếm khoảng 0.1 – 1%, chúng tham gia phản ứng Maillard tạo màu cho sản phẩm. Đối với bánh lên men thì các đường đơn này là nguồn thức ăn cho vi sinh vật.
Bảng 1.3: Thành phần các loại đường có trong bột mì
Đường
Glucose
Fructose
Maltose
Shaccharose
Pentozan
Tỉ lệ (%)
0,01 - 0.05
0.015 - 0.05
0.005 - 0.05
0.1 - 0.55
– 1.1
Protein bột mì:
Trong thành phần bột mì cần chú ý đặc biệt tới protein. Vì protein đóng vai trò chính trong việc tạo cấu trúc cho sản phẩm. Protein của bột mì chiếm hàm lượng khoảng 8- 25%. Cấu trúc của protein ảnh hưởng tới chất lượng gluten, mà chất lượng gluten lại ảnh hưởng quyết định tính chất của bánh. Phân tử protein có 4 bậc cấu trúc, nếu tỉ lệ cấu trúc bậc 3 và bậc 4 nhiều hơn thì gluten của bột chặt hơn sức căng đứt lớn hơn thì chất lượng bánh tốt hơn
Protein của bột mì gồm bốn nhóm chính: albumin, globulin, gliadin, glutenin. Trong đó chủ yếu là gliadin và glutenin, chiếm tới 70 – 80%. Chính hai nhóm này khi nhào với nước tạo thành mạng phân bố đều trong khối bột nhào. Mạng này vừa dai vừa đàn hồi, có tác dụng giữ khí làm cho khối bột nhào nở và được gọi là gluten
Albumin :
Albumin của bột mì còn gọi là: leukosin. Khối lượng phân tử 12.000 – 60.000 đvC. Albumin tan được trong nước. Bị kết tủa ở nồng độ muối (NH4)2SO4 khá cao (70 - 100% độ bão hoà)
Globulin:
Chiếm khoảng 5,7 – 10,8 % protein của bột mì. Globulin tan rất ít trong nước, tan trong muối trung hoà loãng (NaCl, KCl, Na2SO4)
Prolamin (Gliadin) :
Chiếm khoảng 40 – 50% protein của bột mì. Gliadin không tan trong nước và dung dịch muối, chỉ tan trong dung dịch ethanol hoặc isopropanol 70 – 80%. Gliadin đặc trưng cho độ co giãn của bột nhào. Gliadin có tính đa hình rất lớn
Glutelin:
Chiếm khoảng 34 – 55% protein của bột mì, glutenin chỉ tan trong dung dịch kiềm hoặc acid loãng, có cấu trúc bậc 4 phức tạp. Glutenin có xu hướng liên kết với nhau bằng các tương tác ưa béo, bằng liên kết hydro và bằng cầu disunfua lớn hơn so với gliadin. Glutenin đặc trưng cho dộ đàn hồi của bột nhào, khi ngậm nước có khả năng tạo khuôn dẻo, dai, đàn hồi
Khi đem bột mì nhào với nước , hai nhóm protein của bột mì là glutenin và gliadin sẽ hấp thụ nước định hướng và sắp xếp lại thành hàng và giãn mạch từng phần nên sẽ làm phát sinh các tương tác ưa béo và hình thành các cầu disunfua mới. Một mạng protein 3 chiều có tính nhớt, đàn hồi được thiết lập, dần dần những tiểu phần glutenin ban đầu biến thành những màng mỏng bao lấy xung quanh các hạt tinh bột và những hợp phần khác có trong bột mì tạo thành bột nhão. Rửa bột nhão cho tinh bột trôi đi còn lại khối dẻo gọi là gluten ướt.
Bột mì có khả năng làm nhiều loại bánh và nhiều loại sợi nhờ vào cấu tạo đặc trưng của nó . Hàm lượng gluten ướt trong bột mì khoảng 15÷35% tuỳ thuộc vào hàm lượng protein của bột. Chất lượng gluten được đánh giá bằng các chỉ số vật lý sau: màu sắc, độ đàn hồi,độ dai và độ dãn. Bột có chất lượng gluten cao thì đàn hồi tốt, độ dai cao, và độ dãn trung bình bánh sẽ nở và ngon. Trường hợp gluten yếu nghĩa là độ dãn lớn, độ dai thấp, ít đàn hồi, bột nhào dính, bánh ít nở và bè ra. Để tăng chất lượng gluten khi nhào bột có thể bổ sung một số các chất oxy hoá như: acid ascorbic, peroxide…
Gluten ướt là chất tạo hình, tạo bộ khung, tạo hình dáng, trạng thái cùng với độ cứng, độ dai và độ đàn hồi cho các sản phẩm thực phẩm.
Lipid bột mì:
Hàm lượng chất béo trong bột mì khoảng từ 2 – 3%, trong đó 75% là chất béo trung tính, còn lại là phosphatide, các sắc tố và vitamin tan trong chất béo. Trong bột mì có khoảng từ 0,4- 0,7 % phosphatide thuộc nhóm lecithine, lecithine là chất béo háo nước, có hoạt tính bề mặt cao nhũ hoá tốt nên có tác dụng làm tăng chất lượng bánh. Trong đó sắc tốt và vitamin đều có hàm lượng rất ít. Trong quá trình bảo quản bột, chất béo dễ bị phân hủy, giải phóng acid béo tự do, ảnh hưởng đến độ acid và vị của bột, đồng thời ảnh hưởng đến vị của gluten.
Bảng 1.4: Hàm lượng chất khoáng và vitamin trong các loại bột mì
Vitamin (mg/kg)
Chất khoáng (mg/kg)
B1
B2
PP
CaO
P2O5
FeO
Bột thượng hạng
0,5
0,4
10
10
70
1,0
Bột loại I
1,0
0,5
20
30
200
4,0
Bột loại II
2,8
0,8
60
60
400
0,9
Enzyme:
Trong bột mì cũng có đủ hệ enzyme như trong hạt lúa mì nhưng hàm lượng và hoạt độ khác nhau tùy theo loại bột, bột loại thấp thì có hoạt độ cao và ngược lại.
Enzyme thủy phân protein gồm protease và polipeptidase. Enzyme protease phân giải phân tử protein cấu trúc bậc 3 , do đó gluten bị vụn nát làm giảm chất lượng của bột nhào. Protease của bột mì hoạt độ mạnh ở 45÷470 C, pH= 4,5÷5,6. Khi có sự hiện diện của chất khử thì hoạt tính protease tăng nhưng với chất oxi hóa và muối ăn thì bị kiềm hãm.
Enzyme thủy phân tinh bột gồm – amylase thủy phân tinh bột thành dextrin, – amylase thủy phân tinh bột thành glucose, maltose, dextrin. Dextrin tạo độ quánh cho bột, gây khó khăn trong quá trình nhào trộn, nhưng quá trình thủy phân tinh bột tạo ra các đường đơn giúp bột nhào lên men nhanh hơn.
Ngoài 2 loại enzyme trên, trong bột mì còn có lipase, lipoxidase, tyrosinase cũng ảnh hưởng đến chất lượng bột mì. Lipase thủy phân lipid thành glyxerin và acid béo còn lipoxidase oxy hóa chất béo không no thành peroxyt, đây là một chất oxy hóa mạnh có ảnh hưởng tới gluten và trạng thái của protease.
Đánh giá chất lượng bột mì người ta dựa vào tính chất nướng bánh của bột. Tính chất nướng bánh phụ thuộc vào trạng thái hệ protein – protease và glucide – amylase. Hệ protein – protease của bột gồm số lượng và trạng thái protein, trạng thái enzyme thủy phân protein, lượng chất hoạt hoá và chất ức chế nấm men. Trạng thái protein – protease đặc trưng cho “ độ mạnh” hay khả năng giữ nước của bột. Còn hệ gluxit – amylase đặc trưng cho khả năng sinh đường và tạo khí CO2 .
Vitamin và khoáng chất:
Bột mì chứa K, Mg, P, Ca với hàm lượng khá lớn.
Vitamin trong bột mì chủ yếu là các vitamin nhóm B như B1, B2, PP với hàm lượng thấp.
Trong các bột hạng thấp, hàm lượng vitamin và khoáng chất cao hơn.
Bảng 1.5 Vitamin và khoáng chất trong bột mì
Nguyên tố
mg
Nguyên tố
mg
Na
4
Cu
21×10-3
K
186
Mo
36×10-3
Mg
173
Se
28×10-3
Mn
2
F
53×10-3
Zn
2.5
I
1.4×10-3
Ca
29
Co
11×10-3
P
132
Fe
2
Tro:
Độ tro của bột mì trong khoảng 0.55-1.4%.
Độ tro của bột mì là đại lượng được nhiều nước trên thế giới dùng làm chỉ số cơ bản trong việc xác định hạng của bột mì. Hàm lượng tro càng cao, bột càng có chất lượng xấu.
Chỉ tiêu chất lượng của bột mì
Thành phần hóa học của bột mì rất đa dạng, nó phụ thuộc vào thành phần hóa học của hạt lúa mì (trong khi thành phần hóa học của hạt lúa mì vẫn phụ thuộc nhiều yếu tố như khí hậu, thổ nhưỡng, mùa vụ…). Trong bột, chất hữu cơ có hàm lượng lớn, chiếm 83-85% chủ yếu gồm glucid, protein, lipid, sắc tố, men. Chất vô cơ có hàm lượng ít hơn, chiếm 15-17%, chủ yếu ở dạng nước, muối khoáng.
Trong bột hạng cao, các chất dinh dưỡng dễ được tiêu hóa nhưng trong bột hạng thấp thì có nhiều vitamin và chất khoáng.
Hàm lượng gluten và chất lượng gluten ảnh hưởng lớn đến cấu trúc của bánh, do đó tùy theo từng loại bánh mà yêu cầu về hàm lượng gluten khác nhau, với bánh biscuit thì hàm lượng gluten trong bột nên giới hạn ở 27-30%. Trong sản xuất, người ta thường trộn nhiều loại bộ lại với nhau để tạo ra bột có chất lượng theo ý muốn.
Độ lớn và độ nguyên của hạt tinh bột có ảnh hưởng đến tính rắn chắc, khả năng hút nước và hàm lượng đường trong bột nhào. Bột thô có tốc độ trương nở bé hơn tốc độ trương nở của bột mịn, vì bề mặt riêng của bột thô nhỏ hơn.
Bảng 1.6 Chỉ tiêu chất lượng của bột mì (TCVN4359:1996)
Chỉ tiêu
Tên tiêu chuẩn
Yêu cầu
Cảm quan
Màu sắc
Trắng hoặc trắng ngà đặc trưng
Mùi
Mùi của bột tự nhiên, không có mùi vị lạ.
Vị
Không có vị chua,
Tạp chất vô cơ
Không lẫn cát, đất, sắt
Vật lý
Độ mịn:
Còn trên rây 420 µm
Qua rây 118 µm
Không lớn hơn 20%
Không nhỏ hơn 80%
Hóa học
Độ ẩm
Không lớn hơn 13,5%
Hàm lượng gluten khô:
8-10%
Hàm lượng tro
Không lớn hơn 0,75%
Độ chua
Không lớn hơn 3,5 (số ml NaOH 1N để trung hòa các acid có trong 100g bột)
Tạp chất Fe
Không lớn hơn 30 mg/kg
Dư lượng hóa chất trừ sâu
Nằm trong giới hạn cho phép
Vi sinh
Nấm độc
Không có
Vi nấm
Không có
Đường
Đường sử dụng ở đây là đường saccharose: Đường saccharose là một disaccharide được cấu tạo từ một gốc – D glucose và một gốc – D fructose liên kết với nhau bởi liên kết 1,2 glycoside có nhiều trong củ cải đường, mía và ở lá, thân, rễ, quả của nhiều loại thực vật. Đường saccharose tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể, có thể tồn tại ở dạng vô định hình nhưng không bền, có các tính chất sau:
Khối lượng riêng d = 1,5879 g/cm3.
Có hoạt tính quang học, hút ẩm mạnh ở nhiệt độ cao.
Bị thủy phân tạo thành đường nghịch đảo.
Tan tốt trong nước, độ hòa tan ở 250C là 2,04 kg/kg nước.
Độ ngọt phụ thuộc vào sự có mặt của các chất khác và điều kiện môi trường, pH, độ nhớt…
Tính chất công nghệ của các chất tạo ngọt:
Tạo vị ngọt, tạo màu và mùi cho sản phẩm bánh kẹo nhờ các phản ứng xảy ra ở quá trình nướng: phản ứng Maillard, phản ứng caramel hóa.
Bảng 1.7 Chỉ tiêu chất lượng đường dùng trong sản xuất các loại bánh ngọt
(TCVN 6959:2001)
STT
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
RE
RS
1
Cảm quan
Màu sắc
Mùi
Vị
Trạng thái
Trắng sáng, vàng ánh
Mùi đường đặc trưng, không có mùi lạ
Ngọt thanh, không lẫn vị khác
Tinh thể rời, khô, tương đối mềm
2
Hàm lượng saccharose (%)
99,8
99,62
3
Độ ẩm (%)
0,05
0,07
4
Hàm lượng đường khử (%)
0,03
0,1
5
Hàm lượng tro (%)
0,03
0,07
Chất béo
Shortening
Shortening là chất béo được tách ra từ dầu thực vật. Người ta lấy những chất béo có khối lượng phân tử lớn đem hydro hoá để tạo thành chất béo no với mục đích bảo quản tốt hơn. Shortening có một số tính chất sau:
Nhiệt độ nóng chảy cao khoảng 40 – 42oC.
Dạng rắn, có màu trắng đục, bề mặt bóng, trơn láng.
Có tính dẻo, khả năng tan chảy tốt, có độ ổn định cao.
Ít bị ôi, trở mùi, ít bị oxy hóa trong thời gian dài ở nhiệt độ cao.
Các sản phẩm chiên, nướng dùng dầu shortening thì tốt hơn các dầu khác về nhiều mặt như giá trị cảm quan, chất lượng sản phẩm và thời gian bảo quản. Do shortening đã được hydro hóa giúp giảm sự oxy hóa của không khí lên nối đôi.
Bảng 1.8: Tiêu chuẩn kỹ thuật shortening ở công ty Dầu thực vật Tường An
STT
Tên chỉ tiêu
Yêu cầu
1
Chỉ tiêu cảm quan
Màu sắc
Mùi vị
Màu trắng hoặc trắng ngà
Thơm ngon, không có mùi lạ
2
Độ ẩm (%)
< 2
3
Hàm lượng lipid (%)
> 96
4
Chỉ số acid
(ml NaOH 1N/g mẫu)
0,2 – 0,3
5
Chỉ số peroxyt
(ml Na2S2O3 0,002 N/ g mẫu)
0
6
Chỉ số Iod
< 95
7
Phản ứng Kreiss
Âm tính
8
Tạp chất
Không có
Bơ
Bơ được sản xuất bằng cách phân ly từ sữa động vật. Như vậy thành phần chính của bơ là chất béo (trên 80%), nếu bơ chỉ chứa khoảng 40 - 45% chất béo thì gọi là bơ nhẹ. Ngoài ra trong bơ còn chứa một lượng nhỏ muối (1.5 - 3%) và các vitamin tan trong chất béo như vitamin A, D, E, K. Một số loại bơ còn chứa chất màu. Trong bơ có chứa một lượng nhỏ sữa phân tán trong chất béo, nhờ có casein và photphatit có tính ưa nước và ưa béo nên có tác dụng bền hoá nhũ tương. Ngoài ra trong bơ sữa còn có chứa axit butanoic mà các loại bơ khác có rất ít, chính nhờ điều này mà bơ sữa có mùi vị thơm ngon. Do đó khi đưa bơ vào bánh sẽ giúp cho kẹo cải thiện mùi vị, tăng chất dinh dưỡng.
Bảng 1.9: Chỉ tiêu chất lượng của bơ
Chỉ tiêu
Yêu cầu
Chất béo
Lactoza
Đạm
Chất khoáng
Nhiệt độ nóng chảy
Nhiệt độ đông đặc
Độ pH
Nước
Màu sắc
Mùi vị
Vi sinh
³ 83%
0.5%
1.1%
0.2%
22 - 30oC
12 - 25oC
5.0 – 5.5
16%
Vàng nhạt
Không có mùi vị lạ
Không có nấm mốc và vi khuẩn đường ruột
Nước
Nước là thành phần cơ bản trong thực phẩm và nó cũng được quy định sử dụng như những thành phần khác. Thêm vào đó, một số các chất không tan như khoáng, các chất hữu cơ trong nước có thể làm ảnh hưởng tới tính năng của hỗn hợp trong quá trình sản xuất và nó còn ảnh hưởng tới tính chất của sản phẩm sau này.
Các tính chất vật lý, hóa học và vi sinh của nước đều ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng của thực phẩm. Nước sử dụng là nước dùng trong ăn uống, chế biến thực phẩm nước từ các nhà máy nước ở khu vực đô thị cấp cho ăn uống và sinh hoạt.
Chỉ tiêu cảm quan là những chỉ tiêu ảnh hưởng đến tính chất cảm quan của nước, khi vượt quá ngưỡng giới hạn gây khó chịu cho người sử dụng nước.
Bảng 1.10: Bảng tiêu chuẩn vệ sinh nước uống của bộ y tế (QD1329-2002-BYT)
STT
Tên chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giới hạn tối đa
Chỉ tiêu cảm quan và thành phần vô cơ
1
Màu sắc (a)
TCU
15
2
Mùi vị (a)
Không có mùi, Vị lạ
3
Độ đục (a)
NTU
2
4
pH (a)
6,5-8,5
5
Độ cứng (a)
mg/l
300
6
Tổng chất rắn hoà tan (TDS) (a)
mg/l
1000
7
Hàm lượng nhôm (a)
mg/l
0,2
8
Hàm lượng Amoni, tính theo NH4+(a)
mg/l
1,5
9
Hàm lượng Antimon
mg/l
0,005
10
Hàm lượng Asen
mg/l
0,01
11
Hàm lượng Bari
mg/l
0,7
12
Hàm lượng Bo tính chung cho cả Borat và Axit boric
mg/l
0,3
13
Hàm lượng Cadimi
mg/l
0,003
14
Hàm lượng Clorua (a)
mg/l
250
15
Hàm lượng Crom
mg/l
0,05
16
Hàm lượng Đồng (Cu) (a)
mg/l
2
17
Hàm lượng Xianua
mg/l
0,07
18
Hàm lượng Florua
mg/l
0,7 – 1,5
19
Hàm lượng Hydro sunfua (a)
mg/l
0,05
20
Hàm lượng Sắt (a)
mg/l
0,5
21
Hàm lượng Chì
mg/l
0,01
22
Hàm lượng Mangan
mg/l
0,5
23
Hàm lượng Thuỷ ngân.
mg/l
0,001
24
Hàm lượng Molybden
mg/l
0,07
25
Hàm lượng Niken
mg/l
0,02
26
Hàm lượng Nitrat
mg/l
50 (b)
27
Hàm lượng Nitrit
mg/l
3 (b)
28
Hàm lượng Selen
mg/l
0,01
29
Hàm lượng Natri
mg/l
200
30
Hàm lượng Sunphat (a)
mg/l
250
31
Hàm lượng kẽm (a)
mg/l
3
32
Độ oxy hoá
mg/l
2
Chỉ tiêu cảm quan.
(b) Khi có mặt cả hai chất Nitrit và Nitrat trong nước ăn uống thì tổng tỉ lệ nồng độ của mỗi chất so với giới hạn tối đa của chúng không lớn hơn 1 (Xem