Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới sự nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con người .Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc nhứng giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu con người ,chủ thể của mọi sáng tạo ,mọi nguồn cuả cải vật chất và văn hóa ,mọi nền văn minh của mọi quốc gia. Xây dựng và phát triển con người có giá trị cao, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức là động lực, đồng thời là mục tiêu của xã hội. Để đạt được điều đó, Giáo dục và Đào tạo có vai trò quyết định.
Để phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Giáo dục và Đào tạo có một sứ mệnh vô cùng quan trọng. Bởi lẽ con người là chủ thể của mọi sáng tạo, là nhân tố quyết định trong phát triển kinh tế xã hội. Đảng ta đã khẳng định “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, trong đó giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng, là chủ thể quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển .”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định con người đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và nêu lên phương hướng ,mục tiêu đến năm 2020 .Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định : “Muốn tiến hành công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước thắng lợi phải phát triển mạnh giaó dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Để góp phần tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển, năm 1980 Bộ giáo dục và đào tạo đã vận động “Toàn dân tham gia giáo dục” Năm 1987 mở cuộc vận động “Dân chủ hóa nhà trường” .Năm 1990 Bộ giáo dục và Công đoàn giáo dục Việt Nam tổ chức chỉ đạo “Đại hội giáo dục cấp cơ sở” Nhằm xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển, huy động toàn dân vào sự nghiệp giáo dục .
28 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 4253 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn Huyện Krông Buk, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Mục
Nội dung
Trang
Phần I
PHẦN MỞ ĐẦU
I
Lý do chọn đề tài
2
II
Mục đích nghiên cứu
3
III
Đối tượng nghiên cứu
3
IV
Nhiệm vụ của đề tài
3
V
Phương pháp nghiên cứu
1.
Phương pháp nghiên cứu lý luận
4
2.
Phương pháp nghiên cứu thực tiển
4
3.
Các phương pháp
4
VI
Phạm vi đề tài
4
Phần II
NỘI DUNG
C.I
Cơ sở lý luận và pháp lý của công tác XHHGD
1.
Bản chất của mối quan hệ giữa giáo dục với cộng đồng xã hội
5
1.2
Với gốc độ lịch sử của vấn đề XHH giáo dục ở nước ta
5
1.3
Xã hội hóa giáo dục đã được Đảng và nhà nước ta khẳng định
6
1.4
Huy động cộng đồng tham gia vào công tác giáo dục là một kinh nghiệm mang tính chất phổ biến …
8
1.5
Khái niệm về xã hội hóa giáo dục
9
1.6
Huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục
10
1.7
Những biện pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục
11
1.7.1
Những lý luận rút ra từ nghiên cứu lý luận
11
1.7.2
Những biện pháp được rút ra từ thực tiễn XHHGD ở địa phương
11
C.II
Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục của Huyện Krông BuK Tỉnh Đăk Lăk
2.1
Vài nét về tình hình kinh tế -xã hội của Huyện Krông Buk
12
2.2
Tình hình giáo dục trên địa bàn Huyện Krông Buk
13
2.3
Xã hội hóa giáo dục trong những năm qua và kết quả đạt được
14
2.4
Những thành tựu đã đạt được về XHHGD
17
2.5
Những tồn tại và hạn chế
18
C.III
Một số biện pháp chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác XHH sự nghiệp giáo dục ở huyện Krông Buk
20
Phần III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
26
1
Kết luận
26
2
Kiến nghị
27
Tài liệu tham khảo
28
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm tới sự nghiệp chăm sóc và phát huy yếu tố con người .Điều đó xuất phát từ nhận thức sâu sắc nhứng giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết định của yếu con người ,chủ thể của mọi sáng tạo ,mọi nguồn cuả cải vật chất và văn hóa ,mọi nền văn minh của mọi quốc gia. Xây dựng và phát triển con người có giá trị cao, cường tráng về thể chất, trong sáng về đạo đức là động lực, đồng thời là mục tiêu của xã hội. Để đạt được điều đó, Giáo dục và Đào tạo có vai trò quyết định.
Để phát triển kinh tế xã hội của đất nước, Giáo dục và Đào tạo có một sứ mệnh vô cùng quan trọng. Bởi lẽ con người là chủ thể của mọi sáng tạo, là nhân tố quyết định trong phát triển kinh tế xã hội. Đảng ta đã khẳng định “Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát triển, trong đó giáo dục và đào tạo giữ vai trò quan trọng, là chủ thể quyết định sự phát triển kinh tế xã hội. Chính vì vậy đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển .”
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đã khẳng định con người đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta và nêu lên phương hướng ,mục tiêu đến năm 2020 .Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII khẳng định : “Muốn tiến hành công nghiệp hóa ,hiện đại hóa đất nước thắng lợi phải phát triển mạnh giaó dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững”.
Để góp phần tạo động lực thúc đẩy sự nghiệp giáo dục và đào tạo phát triển, năm 1980 Bộ giáo dục và đào tạo đã vận động “Toàn dân tham gia giáo dục” Năm 1987 mở cuộc vận động “Dân chủ hóa nhà trường” .Năm 1990 Bộ giáo dục và Công đoàn giáo dục Việt Nam tổ chức chỉ đạo “Đại hội giáo dục cấp cơ sở” Nhằm xã hội hóa sự nghiệp giáo dục, huy động mọi nguồn lực để thúc đẩy sự nghiệp giáo dục phát triển, huy động toàn dân vào sự nghiệp giáo dục .
Đại hội Đảng bộ Huyện Krông Buk đã khẳng định: Phấn đấu thực hiện kiên cố trường lớp học trên toàn huyện, hạn chế tới mức thấp nhất phòng học tạm. Đầu tư xây dựng trường chuẩn quốc gia, phấn đấu xây dựng cơ sở vật chất cho các ngành học từ Mầm non đến THCS theo hướng chuẩn quốc gia .
Huyện Krông Buk đã có chủ trương đa dạng hóa loại hình trường lớp học trong toàn Huyện, xây dựng các trung tâm học tập cộng đồng ở 7 xã. Để đạt được chủ trương đó thì phải làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục. Chính vì vậy Huyện ủy, UBND Huyện Krông Buk đã cụ thể hóa chủ trương xã hội hóa giáo dục thành Nghị quyết chỉ đạo cấp ủy và chính quyền các cấp thực hiện .
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài: “Biện pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện Krông Buk, tỉnh Đăk Lăk”
II. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất biện pháp chỉ đạo đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục ở huyện Krông Buk tỉnh Đăk Lăk, nhằm góp phần phát triển công tác giáo dục đào tạo của huyện nhà .
III Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện Krông Buk
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
-Xác định cơ sở khoa học của đề tài
-Thực trạng về công tác xã hội hóa giáo dục của huyện Krông Buk trong những năm vừa qua .
Đề xuất một số biện pháp chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục của huyện
V. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp nghiên cứu lý luận các văn kiện của Đảng, Luật giáo dục, các chỉ thị, Nghị quyết của Chính phủ.
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn :
-Thực trạng công tác xã hội hóa giáo dục ở huyện Krông Buk tỉnh ĐăK Lăk
-Báo cáo tổng kết công tác khuyến học ,công tác xã hội hóa giáo dục .
3. Các phương pháp
Thống kê,thu thập tài liệu
VI. Phạm vi đề tài
Chỉ nghiên cứu vấn đề xã hội hóa giáo dục trên địa bàn Huyện Krông Buk,tỉnh Đăk Lăk
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC
1.1. Bản chất của mối quan hệ giáo dục với cộng đồng xã hội
Giáo dục xuất hiện cùng với đời sống xã hội của loài người. Sự tồn tại và phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của trình độ phát triển kinh tế -xã hội. Đó chính là tính chất xã hội cuả giáo dục.
Xã hội loài người coi giáo dục là công cụ, phương tiện để cải tiến xã hội ‘Giáo dục được coi là động lực, vừa là mục tiêu cho sự phát triển tiếp thu của xã hội. Khi xã hội phát triển lên một mức mới, thì chính xã hội lại tạo điều kiện mới cho giáo dục phát triển và đặt hàng mới cho giáo dục nói chung, buộc giáo dục phải nâng chất lượng lên để đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của xã hội. Mặt khác giáo dục phải tận dụng tốt mọi điều kiện mà xã hội tạo cho. Cứ như thế mối quan hệ giữa giáo dục và cộng đồng xã hội thường xuyên được diễn ra trong sự cân bằng động và phát triển đi lên theo đường xoáy trôn ốc cùng với quá trình phát triển của xã hội loài người. Đó chính là mối quan hệ giữa giáo dục và kinh tế -xã hội tạo ra mối quan hệ cân bằng động.
Để tăng cường mối quan hệ giưã giáo dục và cộng đồng xã hội chúng ta cần đi sâu vào đặc điểm của mối quan hệ cụ thể, nghiên cứu đặc điểm cuả từng ngành học, bậc học, hoàn cảnh của từng cộng đồng, từng vùng, từng miền, từng địa phương để có biện pháp triển khai mối quan hệ này cho phù hợp và có hiệu quả.
1.2. Với góc độ lịch sử của vấn đề xã hội hóa giáo dục của nước ta :
Xã hội hóa giáo dục là một khái niệm đã được phát triển lên một trình độ mới, với những điều kiện mới mà thực ra nó đã có nguồn gốc từ một truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta đó là truyền thống hiếu học và truyền thống tôn sư trọng đạo.
Dân tộc ta vốn rất coi trọng sự học, các bậc cha mẹ đều muốn con cái được học hành. Vì thế việc học của con em được nhân dân chăm lo.
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, đó là một tư tưởng lớn chỉ đạo các đường lối, chính sách của Đảng ta từ những năm khởi đầu đấu tranh cách mạng, của những năm cách mạng tháng tám thành công, đi vào xây dựng xã hội mới. bước vào thời kì đổi mới,các mặt xã hội cũng như giáo dục đã thực hiện “Nhà nước và nhân dân cùng làm giáo dục” và dần dần đi tới phong trào “Xã hội hóa giáo dục”.
1.3. Xã hội hóa giáo dục đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định:
Trong Nghị quyết TW4 khóa VII đã nêu rõ: “ Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”. Đến Đại hội Đảng khóa VIII thì xã hội hóa trở thành một quan điểm để hoạch định một chính sách xã hội: “ Các vấn đề chính sách xã hội đều được giải quyết các tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cá nhân và các tổ chức nước ngoài tham gia giải quyết các vấn đề xã hội”
Trong lĩnh vực giáo dục, Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành TW khóa VIII đã cụ thể hóa “ Phát triển giáo dục là sự nghiệp của toàn xã hội, của nhà nước và của cộng đồng, từng gia đình và mỗi công dân. Kết hợp tốt giáo dục học đường với giáo dục gia đình, giáo dục xã hội, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, người lớn làm gương cho trẻ em noi theo. Phát động phong trào rộng khắp để toàn dân học tập, người người đi học,học ở trường lớp và học suốt đời, người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều dạy người biết ít, mỗi người phải không ngừng tự nâng cao học vấn, chuyên môn nghiệp vụ. Tiếp tục đa dạng hóa các hình thức giáo dục, loại hình trường lớp phù hợp với đòi hỏi của tình hình mới, với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và toàn xã hội”.
Thực hiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, năm 1997 Chính phủ đã ra Nghị định 90/CP về phương hướng và chủ trương xã hội hóa của giáo dục, y tế, văn hóa. Năm 2005 Chính phủ có Nghị quyết 05 về “ Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục….” với sự tăng cường của quản lý nhà nước, sức khuyến khích huy động và tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Như vậy Luật giáo dục năm 2005 đã xác định nội hàm khái niệm hóa giáo dục và vai trò chủ đạo của nhà nước đối với sự nghiệp giáo dục.
Nghị quyết 04/NQ-HNTW ngày 14/01/1993 của Ban chấp hành Trung ương Đảng, bản chất của xã hội hóa giáo dục được xác định rõ: “Huy động toàn xã hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dưới sự quản lý của nhà nước”.
Theo Nghị định của Chính phủ số 90/CP ngày 31/8/1997 về phương hướng và chủ trương xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa: “ Xã hội hóa là mở rộng nguồn đầu tư, khai thác mọi tiềm năng về nhân lực, trí lực trong xã hội. Phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của nhân dân, tạo điều kiện cho hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa phát triến nhanh, có chất lượng hơn, cao hơn.Là chính sách lâu dài, là phương châm thực hiện chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước”. Từ đó chúng ta có thể hiểu xã hội hóa sự nghiệp giáo dục là:
Vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Xây dựng cộng đồng trách nhiệm của các tầng lớp nhân dân đối với việc tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh.
Đa dạng hóa các loại hình hoạt động giáo dục và đào tạo, mở rộng cơ hội cho các tầng lớp nhân dân tham gia chủ động và bình đẳng cho các hoạt động đó.
Mở rộng các nguồn đầu tư khai thác tiềm năng và nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong xã hội. Phát huy có hiệu quả các nguồn lực, tạo điều kiện cho các hoạt động giáo dục và đào tạo phát triển nhanh, có chất lượng cao hơn.
Từ những vấn đề cơ bản nêu trên, có thể hiểu một cách đơn giản đó là quá trình tạo ra một xã hội học tập và khi mọi người được hưởng thụ giáo dục thì mọi người, mọi gia đình, toàn xã hội phải có trách nhiệm về tinh thần và vật chất đối với giáo dục.
* Các nội dung chủ yếu của xã hội hóa giáo dục:
Xây dựng phong trào học tập trong toàn xã hội làm cho nền giáo dục của chúng ta thành một mặt của quần chúng được phát huy và đang tạo ra điển hình mới, những nhân tố mới trong giáo dục.
Bước vào thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Đảng ta đã chỉ rõ: “Thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục, phát triển đa dạng hóa các hình thức đào tạo, đẩy mạnh việc xây dựng các quỹ khuyến khích tài năng, các tổ chức khuyến học, bảo trợ giáo dục”. (Văn kiện Đại hội IX).
Những quan điểm trên là cơ sở tiền đề cho xã hội hóa giáo dục và đây cũng là giải pháp tốt nhất cho giáo dục và đào tạo của đất nước phát triển trong thời kì công nghiệp hóa- Xã hội hóa đất nước, xã hội hóa giáo dục không chỉ xuất phát từ điều kiện kinh tế-xã hội mà cũng xuất phát từ đặc thù của Giáo dục và Đào tạo.
1.4. Huy động cộng đồng tham gia vào công tác giáo dục là một kinh nghiệm mang tính chất phổ biến của thế giới và khu vực:
Ngày nay giáo dục có vai trò quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế- xã hội của tất cả các nước trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển.
Vấn đề huy động nguồn lực con người làm phong phú tài nguyên trí tuệ vì những mục tiêu kinh tế, xử lý sự mất cân bằng giữa sự phát triển kinh tế và xã hội của tất cả các nước trên thế giới, các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển.
Vấn đề huy động nguồn lực con người làm phong phú tài nguyên trí tuệ vì những mục tiêu kinh tế, xử lý sự mất cân bằng giữa sự phát triển kinh tế và xã hội… Tất cả phải làm tốt mục tiêu giáo dục, nhất là đối với các nước muốn “Đi tắt, đón đầu” trong quá trình công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Chính vì thế các nước đều tập trung cho giáo dục bằng mọi nguồn lực.
Mặt khác, muốn giải quyết những vấn đề vĩ mô và trực tiếp của giáo dục phải đồng thời xử lý những vấn đề vĩ mô của giáo dục, trong đó có tăng cường các nguồn lực để vượt qua mâu thuẫn giữa yêu cầu và khả năng của giáo dục đã tồn tại thường xuyên một nhân tố mang tính giải pháp, phương thức là lôi cuốn toàn xã hội vào công việc giáo dục.
1.5. Khái niệm về xã hội hóa giáo dục
Điều 1 – Luật giáo dục có ghi:
Mọi tổ chức, mọi gia đình và công dân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tập và môi trường học tập, giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục .
Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong sự phát triển giáo dục, thực hiện đa dạng hóa các loại hình nhà trường và các hình thức giáo dục: nền giáo dục dành cho mọi người, tạo cơ hội để cho mọi người ở mọi lứa tuổi đều có điều kiện tham gia học tập thường xuyên, học suốt đời.
Xây dựng môi trường học tập lành mạnh, vận động toàn dân chăm sóc thế hệ trẻ, phối hợp chặt chẽ giáo dục trong nhà trường với giáo dục gia đình và giáo dục ngoài xã hội, tăng cường trách nhiệm của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, tổ chức đoàn thể, tổ chức kinh tế xã hội, của gia đình, của từng người dân đối với sụ nghiệp giáo dục.
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, các hình thức học tập trên cơ sở củng cố các loại hình công lập, lấy đó làm hệ thống nòng cốt của hệ thống giáo dục quốc dân, tích cực phát triển các loại hình ngoài công lập để tạo thêm cơ hội học tập, nâng cao trình độ cho mọi người, trước hết cho thế hệ trẻ.
Tăng cường nguồn đầu tư ngân sách nhà nước và mở rộng nguồn đầu tư khác. Khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong xã hội dể phát triển giáo dục.
Tiếp tục cụ thể hóa, thể chế chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và xã hội hóa giáo dục.
1.6. Huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục:
Huy động cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục là: quá trình vận động (Động viên, khuyến khích, lôi kéo) và tổ chức tham gia của mọi thành viên trong cộng đồng vào việc xây dựng và phát triển giáo dục từ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, chăm lo đời sống giáo viên để tạo ra mối liên hệ giữa Nhà trường – Gia đình – Xã hội, kể cả việc tham gia quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
Việc xây dựng cộng đồng tham gia xây dựng và phát triển giáo dục có liên quan đến nhận thức của xã hội về giáo dục, lợi ích và trách nhiệm của nhà trường và cộng đồng gắn kiền với đầu tư của Nhà nước, Trung ương và địa phương đối với giáo dục, với chủ trương xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước thông qua các văn bản pháp quy đã nêu trên, nó đã làm các ngành thể chế bằng cuộc vận động xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước thông qua các văn bản pháp quy đã nêu trên, nó đã làm các ngành thể chế hóa bằng cuộc vận động xã hội hóa giáo dục và dân chủ hóa trong nhà trường với các thông tư, chỉ thị và đưa vào điều khoản của điều lệ của nhà trường. Vì vậy đối với cán bộ quản lý giáo dục muốn triển khai tốt xã hội hóa giáo dục cần tìm hiểu kĩ các văn bản pháp quy này, nắm vững các kiến thức về mối quan hệ giữa giáo dục với cộng đồng xã hội và biến chúng thành biện pháp cụ thể trong hoạt động quản lý giáo dục. Mặt khác cần nắm chắc và có biện pháp triển khai các nội dung xã hội hóa giáo dục và huy động cộng đồng, đồng thời cần có kế hoạch triển khai có hiệu quả chủ trương dân chủ hóa trong nhà trường.
1.7. Những biện pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục
1.7.1. Những biện pháp rút ra từ nghiên cứu lí luận
Bằng mọi hình thức các nhà quản lý giáo dục phải tạo môi trường cho nhân dân thực hiện làm chủ giáo dục trên tất cả các mặt.
Phải tiến hành xã hội hóa giáo dục trong mối quan hệ với dân chủ hóa trong giáo dục.
Cần duy trì tính “cân bằng động” giữa giáo dục với môi trường xã hội.
1.7.2. Những biện pháp đã được rut ra rừ thực tiễn xã hội hóa giáo dục ở các địa phương:
Phải kế hoạch hóa các hoạt động xã hội hóa giáo dục.
Cần làm tốt công tác tuyên truyền xã hội hóa giáo dục một cách cụ thể, rộng rãi cho mọi tầng lớp nhân dân nhận thức được rằng xã hội hóa giáo dục vừa là quyền lợi vừa là nghĩa vụ của mọi người.
Các địa phương cần cụ thể hóa chủ trương, đường lối xã hội hóa giáo dục của Đảng và Nhà nước tạo hành lang pháp lý cho việc triển khai thực hiện.
Ngành có kế hoạch chủ động tiến hành xã hội hóa giáo dục, coi mình là đầu mối triển khai và tạo ra các nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục diễn ra.
Ngành giáo dục biết tận dụng vai trò của hoạt động giáo dục của địa phương để góp phần biến các Nghị quyết của Đại hội giáo dục các cấp thành thực tế.
Định hướng và giám sát việc đa dạng hóa các loại hình giáo dục, có cơ chế hợp lý việc huy động xã hội nhằm đa dạng hóa nguồn đầu tư cho giáo dục.các cấp quản lý giáo dục chỉ đạo các trường triển khai xã hội hóa giáo dục với các nội dung, phương pháp phù hợp với đặc điểm của cấp học và hoàn cảnh của từng địa phương.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC CỦA HUYỆN KRÔNG BUK, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. Một vài nét về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Krông Buk
Krông Buk là một huyện mới tách theo Nghị định số 07/NĐ-CP, là một huyện miền núi nằm ở phía bắc của tỉnh Đăk Lăk cách thành phố Buôn Ma Thuột 47km.
Toàn huyện có 07 xã, có diện tích tự nhiên 35.867,71ha, với số dân là 55.733 người, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 35% (chủ yếu là dân tộc Êđê). Kinh tế của huyện ngày càng phát triển, đời sống nhân dân dần được cải thiện. Krông Buk là một vùng đất trù phú, phù hợp với việc trồng cây cà phê, cây ăn quả. Tuy nhiên đây là một huyện mới nên cơ sở hạ tầng chưa phát triển, đời sống của người dân ở một số xã còn gặp khó khăn. Tình hình xã hội ở một số nơi còn diễn biến rất phức tạp.
Trong những năm gần đây sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo có những bước phát triển đáng kể cả về cơ cấu, quy mô và chất lượng. Hệ thống giáo dục từ Mầm non đến THCS được củng cố và phát triển đồng bộ. Tỷ lệ huy động trẻ 06 tuổi vào lớp 1 hàng năm đều đạt 96% trở lên. Số lượng học sinh giỏi ngày càng tăng. Huyện đang chuẩn bị hồ sơ để công nhận phổ cập THCS.
Huyện Krông Buk có 07 xã, có 06 trường Mầm non, các xã đều có trường tiểu học và THCS tạo điều kiện thuận lợi cho con em các dân tộc được đi lại và đi học thuận tiện.
Hệ thống trường lớp phát triển nhờ công tác xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện được đẩy mạnh. Các cấp ủy Đảng, chính quyền từ xã đến huyện rất quan tâm và chăm lo cho sự nghiệp giáo dục, thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Từ năm 2006 đến nay ngoài nguồn kinh phí của các dự án huyện cũng đã đầu tư hàng chục tỉ đồng để xây dựng cơ sở vật chất cho các trường học ở trong huyện làm cho cơ sở vật chất các trường ngày càng khang trang, tạo cảnh quan sư phạm tốt “Trường ra trường, lớp ra lớp”. Đó cũng là điều kiện để nâng cao chất lượng dạy và học trên địa bàn huyện.
100% số cán bộ giáo viên đều an tâm công tác. Trên đ