Chóng ta đang sống trong một xã hội mà nền tri thức được cung cấp nhiều hơn bao giê hết, đa dạng hơn bao giê hết. Vấn đề là con người trong xã hội Êy có biết nắm bắt được nguồn tri thức đó không? Bởi vì, nếu không có một phương pháp, một cách thức khoa học con người sẽ " chìm trong một biển tri thức " hỗn độn phức tạp. Trách nhiệm đó là của toàn xã hội mà trước hết là những con người làm công tác giáo dục.
62 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1493 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học sách giáo khoa qua kênh chữ khi dạy bài 41, 42, 43, 44 - Sinh học 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Chóng ta đang sống trong một xã hội mà nền tri thức được cung cấp nhiều hơn bao giê hết, đa dạng hơn bao giê hết. Vấn đề là con người trong xã hội Êy có biết nắm bắt được nguồn tri thức đó không? Bởi vì, nếu không có một phương pháp, một cách thức khoa học con người sẽ " chìm trong một biển tri thức " hỗn độn phức tạp. Trách nhiệm đó là của toàn xã hội mà trước hết là những con người làm công tác giáo dục.
Nhận thức được điều đó, Nghị quyết trung ương Đảng khoá VII đã đề ra nhiệm vụ" Đổi mới phương pháp dạy học ở tất cả các cấp học, bậc học". Nghị quyết TƯ II khoá VIII nhận định " phương pháp giáo dục đào tạo chậm được đổi mới. chưa phát huy được tính chủ động sáng tạo của người học", đồng thời cũng tiếp tục khẳng định "đổi mới phương pháp giáo dục khắc phục lối truyền thụ một chiều rèn luyện thành nề nếp, tư duy sáng tạo của người học từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và thời gian tù học tù nghiên cứu trong học sinh.
Thấm nhuần tư tưởng chủ trương đó toàn bộ ngành giáo dục nước nhà đang cùng nhau tiến vào một cuộc cách mạng - Cách mạng giáo dục mà nội dung cơ bản nhất của nó là đổi mới phương pháp dạy học. Mấu chốt của cuộc cách mạng đó là không phải đưa ra một phương pháp nào mới, hoàn chỉnh để thay thế các phương pháp trước đây mà là biện pháp, cách thức để phối hợp những phương pháp đã có nhằm nâng cao tính tích cực chủ động của người học.
Mét trong những phương pháp giúp phát huy tính tích cực chủ động của người học là phương pháp tự học mà đơn giản nhất dễ áp dụng nhất là tự học qua SGK. Đây là phương pháp không mới nhưng Ýt được áp dụng trong thực tế.
Với đặc thù của môn sinh học là môn khoa học thực nghiệm rất cần đến tính tích tự lực trong tìm tòi nghiên cứu của bản thân người tự học để tìm ra những kiến thức mới, tôi thiết nghĩ phải tìm mọi cách để tìm hiểu cơ sở lý luận của phương pháp này cũng như tìm hiểu về tính khả thi khi áp dụng phương pháp này trong dạy HS học ở các trường THCS.
Vì vậy tôi lùa chọn đề tài "Biện pháp hướng dẫn học sinh tự học SGK qua kênh chữ khi dạy bài 41, 42, 43, 44 - Sinh học 9".
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xây dựng biện pháp và quy trình để hướng dẫn học sinh tự học SGK qua dạy bài 41, 42, 43, 44 - sinh học 9.
III. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về phương pháp hướng dẫn HS tự học SGK qua dạy học chương I Sinh học 9 để giúp học sinh tự mình lĩnh hội kiến thức mới.
2. Xác định thực trạng của việc hướng dẫn HS tự học SGK hiện nay ở các trường THCS.
3. Phân tích nội dung chương I sinh học 9 để làm cơ sở xác định nội dung hướng dẫn HS tự học SGK.
4. Đề xuất các phương pháp hướng dẫn HS tự học SGK
5. Thiết kế một số bài soạn có áp dụng các phương pháp hướng dẫn HS tự học SGK trong chương I sinh học 9 để hướng dẫn HS tự học.
IV. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu các biện pháp hướng dẫn HS tự học SGK trong dạy học chương I sinh học 9
- ảnh hưởng của các biện pháp đó tới sự hình thành và phát triển kiến thức của HS
2. Khách thể nghiên cứu
- HS líp 9 trường THCS Đồng Lạc huyện Nam Sách - Hải Dương.
V. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu các công văn chỉ thị về đường lối chủ trương chính sách phát triển giáo dục đào tạo của Đảng và Nhà nước để nắm bắt được các quan điểm chỉ đạo cũng như hướng đi cho đề tài.
Nghiên cứu các tài liệu các công trình của các nhà nghiên cứu các bậc tiền bối cũng như bạn bè đồng nghiệp về vấn đề tự học.
Nghiên cứu nội dung chương I Sinh học 9 và các tài liệu có liên quan.
2. Phương pháp điều tra sư phạm
Qua giê thăm líp hỏi ý kiến đồng nghiệp hiện nay có sử dụng phương pháp hướng dẫn HS tự học nhưng kết quả chưa cao.
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành thực nghiệm tại trường THCS Đồng Lạc Nam Sách Hải Dương theo tiến trình soạn thảo sơ bộ đánh giá hoạt động để đưa ra những nhận xét bổ sung và hoàn thiện tiến trình dạy học như đã dự kiến.
- Chọn líp thực nghiệm và líp đối chứng.
- Dùa vào kết quả khảo sát căn cứ vào thực trạng tổ chức hoạt động học tập của HS chọn khối 9 gồm 4 líp trong đó 2 líp thực nghiệm và 2 líp đối chứng. Các líp trong khối chất lượng học tập khả năng tư duy phong trào thi đua học tập.... tương đương nhau.
- Bè trí thực nghiệm
+ Đối với líp thực nghiệm: Bài học được thiết kế có sử dụng phương pháp hướng dẫn HS tự học.
+ Đối với líp đối chứng: Bài học được thiết kế theo hướng sử dụng các phương pháp dạy học trước đây tôi và đồng nghiệp vẫn áp dụng.
+ Cả líp thực nghiệm và líp đối chứng đều tiến hành dạy song song do chính bản thân tôi dạy với cùng một nội dung kiến thức thời lượng cũng như thiết bị dạy học.
- Các bước tiến hành thực nghiệm
+ Thực nghiệm thăm dò trước ngày 20 tháng 1 năm 2008
+ Thực nghiệm chính thức từ ngày 15 tháng 2 năm 2008 đến ngày 26 tháng 2 năm 2008
+ Sè bài thực nghiệm gồm 4 bài: Bài 41; bài 42; bài 43; bài 44 SGK sinh học líp 9. Mỗi bài dạy 1 tiết.
Sau mỗi bài tôi đều dành một khoảng thời gian để kiểm tra khả năng lĩnh hội kiến thức của HS ở cả 2 líp thực nghiệm và đối chứng. Bằng cách ra chung một đề kiểm tra, mét biểu điểm đánh giá với cả 2 líp này.
Khi kết thúc chương I, để kiểm tra độ bền kiến thức của HS. Tôi đã kiểm tra vào ngày 25/3/2008.
+ Sử lý số liệu:
Phân tích định lượng:
Bài kiểm tra chất lượng lĩnh hội kiến thức chấm theo tháng điểm 10 số liệu được sử lý theo thống kê toán học với các tham sè:
* Trung bình cộng ():
=
Trong đó:
xt: Giá trị của từng điểm nhất định
nt: Sè lần của điểm Xt (tần sè )
n: Tổng số bài làm của HS
* Độ lệch chuẩn (S)
Đo mức độ phân tán của các số liệu xung quanh giá trị trung bình
S =
Trong đó:
m: Là thang điểm (n=10)
n 30
* Sai sè trung bình cộng (m)
n =
* Hệ số biến thiên: (Cv)
Cv(%) =
* Độ chắc chắn của kết quả thu được (td)
Dùng để xác định mức độ chắc chắn, mức độ có ý nghĩa của sự sai khác của hai giá trị trung bình, của trường hợp thực nghiệm và đối chứng.
Td= ; Sn =
Trong đó: là các điểm trung bình chung của phương án thực nghiệm và đối chứng.
n1; n2 là số bài làm của mỗi phương án.
Nếu tính ra td = 2,6 thì độ chính xác đạt 95%
Nếu td ³ 3,3 thì độ chính xác cao hơn 99%
Nếu td ³ 4 thì độ chính xác càng cao hơn nữa
- Phân tích định tính:
Chú trọng phân tích chất lượng bài làm của học sinh để thấy rõ:
+ Mức độ hiểu bài sâu sắc, lô gíc chặt chẽ kiến thức đã học.
+ Năng lực tư duy, cách trình bày rõ ràng, chính xác khoa học.
+ Khả năng vận dụng kiến thức chủ động, sáng tạo và thực tế
+ Độ bền kiến thức
+ Phương pháp lĩnh hội và học tập
V. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trong chương trình SGK rất nhiều bài có thể khai thác kênh chữ để dạy song đề tài của tôi được áp dụng với bài 41, 42, 43, 44 - sinh học 9. Đây là phần có nội dung mang tính chất thực tiễn tuy nhiên thời gian có hạn nên chỉ tập trung vào những kiến thức cơ bản cụ thể:
STT
Tên bài
Khái niệm cần hình thành
1
Bài 41: Môi trường và các nhân tố sinh thái
Môi trường
2
Bài 42: Ảnh ưởng của ánh sáng lên đời sống của sinh vật
3
Bài 43: Ảnh hưởng của nhiệt độ và độ Èm lên đời sống của sinh vật
4
Bài 44: Ảnh hưởng lẫn nhau giữa các sinh vật
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỰ HỌC VÀ NGHIÊN CỨU TỰ HỌC Ở VIỆT NAM
1.1. Tự học trong xã hội trước cách mạng
Trong lịch sử phát triển khoa học giáo dục hoạt động tự học đã được chú ý từ lâu. Thời phong kiến tư tưởng nho giáo là hệ tư tưởng thịnh hành nhất ở nước ta.
Thời kỳ thực dân Pháp đô hộ nền giáo dục nước ta tuy có biến đổi nhưng vÉn hạn chế vì thế mà hoạt động tự học không được nghiên cứu và phổ biến
1.2 Tự học trong thời kỳ có nền giáo dục Cách mạng
Hoạt động tự học thực sự được phát động và nghiên cứu nghiêm túc triển khai rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945) mà chủ tịch Hồ Chí Minh vừa khởi xướng vừa là nêu tấm gương về tinh thần và phương pháp tự học. Người đã dạy: " Cách học tập của người học thì phải hướng dẫn học sinh tự học. hình thành thãi quen và rèn luyện phương pháp đọc sách, có phương pháp và kế hoạch kiểm tra việc tự học của HS. Song muốn tù học có hiệu quả, các tác giả cũng khảng định đối với người học cần hình thành ý thức tự học, bồi dưỡng phương pháp tự học, đảm bảo các điều kiện (vật chất, thời gian...) cho tự học, có chế độ kiểm tra hợp lý.
Hà Thế Ngữ, Nguyễn Hoàng Yến khi nghiên cứu tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục đã cho thấy tự học là tư tưởng giáo dục lớn và thường xuyên suốt cuộc đời của Người. Người đã chỉ ra muốn tự học có hiệu quả thì phải có mục đích rõ ràng lao động nghiêm túc có các điều kiện cần thiết tích cực học tập và thực hành.
Trên cơ sở nghiên cứu của lý luận và thực tiễn đào tạo, Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng "Hướng dẫn tự học chủ yếu là hướng dẫn tư duy trong việc chiếm lĩnh kiến thức, hướng dẫn tự phê bình về tính cách trong quá trình chiếm lĩnh kiến thức đó. Đó là "tự học có hướng dẫn".
Nhiều công trình nghiên cứu của Lê Khánh Bằng, Định Quang Báo, Trần Bá Hoàng, Lê Quang Long... về quá trình tự học và hướng dẫn tự học cũng đã chỉ ra tính cấp thiết cơ sở khoa học và tính khả thi của hình thức đào tạo tự học có hướng dẫn. Tuy nhiên tác giả chủ yếu đề cập đến đối tượng người học là sinh viên (chủ yếu các trường ĐHSP).
Theo Lê Khánh Bằng, phương hướng cơ bản nâng cao chất lượng hiệu quả tự học tự đào tạo là: học viên phải nắm được cách học với 5 bí quyết đó là: học từng bước: tróng, nhanh; nhiều cách và kết hợp với ý thức ngẫu nhiên; học bền vững;vừa học vừa làm. Đồng thời học viên cần rèn luyện 4 kỹ năng cơ bản: Định hướng, vạch kế hoạch, thực hiện kế hoạch, tự kiểm tra.
Trong lĩnh vực dạy bộ môn Sinh học các công trình nghiên cứu của Trần Bá Hoành đã phân tích cụ thể các cơ sở khoa học, cách thiết kế bài HS học theo phương pháp tích cực và kỹ thuật thực hiện các phương pháp tích cực như kỹ thuật xác định mục tiêu bài học, sử dụng câu hỏi phát phiếu học tập, kỹ thuật đánh giá. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành đã phân tích các phương pháp hình thành các khái niệm, quá trình và quy luật sinh học theo phương pháp tích cực đặc biệt là các hình thức học ở nhà.Đinh Quang Báo đã nêu lên các phương pháp và tổng kết các kinh nghiệm sử dông SGK trong quá trình học tập môn Sinh học kể cả trong quá trình học tập trên líp và tự học ở nhà.
Như vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn không chỉ trong giáo dục nhà trường mà còn trong cuộc sống. Trong nhà trường bản thân của sự học là tự học. Cũng vì vậy mà kết quả của người học tỉ lệ với năng lực tự học của họ. Ngoài ý nghĩa nâng cáo kết quả học tập, tự học còn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên cơ sở đó tạo tiền đề và cơ hội học tập suốt đời.
Để góp phần vào hoàn thiện cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức một hình thức dạy học còn mới mẻ tại các trường THCS chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "Biện pháp hướng dẫn HS tự học SGK qua kênh chữ các bài 41, 42, 43, 44 - sinh học 9". Đề tài này sẽ làm rõ những yếu tố cần thiết cho quá trình hướng dẫn tự học như: Nội dung, phương pháp, phương tiện tổ chức hoạt động...làm cơ sở hoàn thiện mô hình hướng dẫn tự học bộ môn Sinh nói riêng và các bộ môn văn hoá nói chung.
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận của đề tài.
2.1.1. Khái niệm về tự học và hướng dẫn tự học.
2.1.1.1. Hoạt động tự học.
Học là hoạt động đặc trưng của con người trong đó con người đóng vai trò chủ thể và tri thức là đối tượng để chiếm lĩnh. Bản chất của hoạt động tù học và sự chiếm lĩnh kiến thức khoa học của người học, điều này xuất phát từ bản chất lao động học tập, người học tự cải biến mình về kiến thức, kỹ năng thái độ. Tuy vậy trong hoạt động học cũng có 2 trạng thái là học thụ động và học chủ động (học tích cực).
Hoạt động tự học (self learning) là quá trình tự giác tích cực tù học chiếm lĩnh tri thức khoa học bằng hành động của chính mình hướng tới những mục đích nhất định. Do đó để hoạt động tự học có hiệu quả quá trình tổ chức dạy học phải làm cho hoạt động của học sinh chuyển từ trạng thái học thụ động sang học chủ động.
Như vậy hoạt động dạy học dù được tổ chức dưới hình thức nào thì quá trình học cũng bao hàm tính tự học. Trong hình dạy học tập trung, giáo viên trực tiếp tổ chức và hướng dẫn quá trình nhận thức của người học, còn người học phải đóng vai trò chủ thể nhận thức, tích cực huy động mọi phẩm chất tâm lý cá nhân của mình để tiến hành các hoạt động học tập cụ thể nhằm chiếm lĩnh tri thức, hình thành kỹ năng thái độ. Nếu không có sự vận động tích cực các thao tác tư duy của bản thân thì người học không thể chiếm lĩnh được khái niệm khoa học và dĩ nhiên là không thể hoàn thiện nhân cách được. Tuy nhiên trong quá trình tự học ở hình thức dạy học tập trung HS đã được GV làm hộ rất nhiều công việc như xác định nhiệm vụ nhận thức, trình bày nội dung tri thức đến các bước đi và các yêu cầu kế hoạch cụ thể. Đồng thời GV thường xuyên uốn nắn, giúp đỡ trong quá trình tự học của HS thông qua các hình thức kiểm tra trong giê lên líp. Còng do tiếp xúc thường xuyên giữa GV và HS theo kế hoạch dạy học chặt chẽ nên yếu tè " nội lực" được sự hỗ trợ của yếu tè " ngoại lực" (từ GV)
Ngoài những giê lên líp có GV trực tiếp giảng dạy quá trình học tập khi không có GV, người học phải chủ động, tự sắp xếp kế hoạch phù hợp với các điều kiện mình có, huy động trí tuệ, kỹ năng của bản thân, để học tập theo yêu cầu hướng dẫn của GV: Ôn tập mở rộng, giải quyết các bài tập để hoàn thành tri thức nhằm hoàn thiện nhiệm vụ học tập. Nói cách khác GV đã điều khiển gián tiếp quá trình tự học của HS thông qua các nhiệm vụ học tập được giao về nhà sau những bài giảng.
Trong dạy học, ngoài những chương trình học tập theo cấp líp để học sinh thi lấy văn bằng chứng chỉ của Nhà nước việc học tập thường xuyên qua hoạt động thực tiễn và cuộc sống để nâng cao khả năng thích Ých với cuộc sống hầu như phải hoàn toàn tự học.
Như vậy khái niệm hoạt động tự học là rất rộng, nó có thể diÔn ra với người học khi có GV trực tiếp giảng dạy hoặc khi có sự điều khiển gián tiếp của GV thậm chí không có GV hướng dẫn. Nó có thể áp dụng với việc học tập mở rộng hiểu biết tăng khả năng thích ứng với cuộc sống.
Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ đề ra, đề tài đi sâu nghiên cứu hoạt động tự học trong hình thức tự học có hướng dẫn nhằm giúp HS lĩnh hội tri thức. Như vậy tự học ở đây là hoạt động tự học của HS để chiếm lĩnh tri thức khoa học đã được quy định thành kiến thức học tập trong chương trình và SGK dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV thông qua các phương tiện học tập
2.1.1.2. Hướng dẫn tự học
Trong hoạt động hướng dẫn, dạy chính là sự tổ chức và điều khiển tối ưu cho quá trình chiếm lĩnh tri thức khoa học để hình thành và phát triển nhân cách cho người học. Hoạt động dạy học có 2 chức năng trực tiếp luôn xoắn kết chặt chẽ với nhau là: "truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt động học". Mối tương quan của 2 chức năng này thay đổi qua lịch sử phát triển của phương pháp dạy học. Trong hướng dẫn tự học chức năng điều khiển của GV Ýt mang tính " quyền uy" hay " Mệnh lệnh" như trong dạy học tập trung nên có thể gọi là chức năng chỉ đạo
Trò
Tự nghiên cứu
Tự thể hiện
Tự kiểm tra
Tri thức
Thầy
- Hướng dẫn
- Tổ chức
- Trọng tài
- Đánh giá
Lớp nhóm
- Thảo luận
- Bổ sung
- Kiểm tra
(Hình 1): Sơ đồ mối quan hệ các thành tè trong mô hìh tự học có hướng dẫn
Từ quan niệm về dạy học trên đây có thể hiểu khái niệm hướng dẫn tự học là sự hỗ trợ của GV trong việc định hướng tổ chức chỉ đạo nhằm giúp người học tối ưu hoá quá trình tự lực chiếm lĩnh kiến thức, hình thành kỹ năng kỹ xảo thông qua đó để hình thành và phát triển nhân cách của HS. Nội dung việc định hướng bao gồm: Định hướng mục tiêu, nội dung phương pháp học tập để HS tự phát hiện, lùa chọn.... Nội dung công việc.
Tổ chức dẫn dắt của GV bao gồm kế hoạch hành đéng, hệ thống hoá bài toán nhận thức sự hỗ trợ của GV, tập thể nhóm líp (khi cần thiết) trọng tài cố vấn... để HS tự tổ chức hoạt động nhận thức nhằm giải quyết nhiệm vụ học tập (tự thể hiện, tự điều khiển, tự đánh giá...)
Qua những phân tích trên đây có thể biểu diễn mối quan hệ các thành tố theo sơ đồ như trên (Hình 1)
* Hình thức tổ chức dạy học tự học có hướng dẫn
Phát huy tính tích cực không phải là vấn đề mới. Từ thời cổ đại khi các nhà sư phạm như Khổng Tử, Ari stot... đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc phát huy tính tích cực chủ động của HS và đề cập nhiều biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức. J. Akomenski, nhà sư phạm lỗi lạc thế kỷ XVII đã đưa ra những biện pháp dạy học bắt học sinh phái tìm tòi suy nghĩ để nắm bắt được bản chất của sự vật hiện tượng. J.Jrotxo còng cho rằng phải hướng dẫn HS tích cực dành kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và sáng tạo. A.Disecvec thì cho rằng người GV tồi là người cung cấp cho HS chân lý, người GV giỏi là người giúp cho HS tìm ra chân lý. K.D.U.sinski nhấn mạnh tầm quan trọng của việc điều khiển dẫn dắt HS của GV
Chính vì thế hình thức dạy học "tự học SGK có hướng dẫn" là một trong những biện pháp để phát huy tính tích cực học tập của HS. Hình thức tổ chức dạy học là hình thái tồn tại của quá trình dạy học trong đó cốt lõi là cách dạy và cách học.
Tự học SGK có hướng dẫn là mét hình thức tổ chức dạy học mà trong đó người thầy đóng vai trò người định hướng, dẫn dắt để học sinh phát huy néi lực của mình tự chiếm lĩnh tri thức của một chương trình hay một phần của bài nào đó. Trong hình thức này thời gian giảng của GV sẽ Ýt hơn so với các hình thức khác chủ yếu dành thời cho HS tự học. Như vậy tự học và hướng dẫn tự học ở đây được xem xét không phải ở góc độ phương pháp hay biện pháp hỗ trợ dạy học mang tính đơn lẻ mà là một phương pháp có sự thống nhất giữa hoạt động tổ chức chỉ đạo của GV với hoạt động tự tổ chức tự điều khiển của HS tạo thành một chỉnh thể nhằm đạt mục đích: HS đạt hiệu quả tự học cao nhất.
* Nguyên tắc cơ bản trong hướng dẫn tự học SGK và tự học SGK.
Hướng dẫn tự học là hoạt động của GV trong tự học có hướng dẫn do đó cùng với việc tuân thủ đầy đủ các nguyên tắc dạy học nói chung, hoạt động hướng dẫn tự học cho HS cần đặc biệt chú ý một số nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc đảm bảo tính logic nội dung và mục tiêu chương trình.
Trong tự học có hướng dẫn dễ xảy ra tình trạng GV hạ thấp yêu cầu đối với HS. Do vậy muốn thoả mãn nguyên tắc này cần phải đảm bảo tôn trọng nội dung và tính logic cấu trúc chương trình đã được nhà nước quy định.
* Nguyên tắc sự hướng dẫn của GV phải phát huy tối đa nội lực của HS.
Nội lực ở đây là tổng thể các yếu tố bên trong của con người HS có ảnh hưởng đến quá trình tự học như: Mục đích, động cơ, thái độ, vốn tri thức và kinh nghiệm, ý trí vượt khó khăn của HS. Chính vì thế nội lực của HS có vai trò quyết định đến kết quả tự học của họ. Trong thực tế nhiều khi HS không ý thức được đầy đủ và phát huy hết tiềm năng vốn có cũng như biết cách khắc phục những hạn chế của mình khi tự học do đó sự hướng dẫn của GV có vai trò rất to lớn đối với việc nâng cao hiệu quả tự học. Nếu GV cã phương pháp hướng dẫn phù hợp, giúp HS khắc phục các nhược điểm, phát huy thế mạnh của mình sẽ làm cho nội lực của HS được nâng lên và chỉ có như vậy thì hoạt động tự học mới đem lại hiệu quả. Nói cách khác quá trình hướng dẫn tự học chỉ đem lại kết quả khi có GV giúp sức để chính bản thân HS tự khơi dậy và phát huy được nội lực của mình phục vụ cho tự học... Để đạt được điều này trong quá trình hướng dẫn tự học GV cần định hướng cho HS phát huy nội lực của mình tập trung đúng vào các mục tiêu cụ thể. Sự hướng dẫn của GV có thể sự điều khiển trực tiếp trên líp, phô đạo nhóm hoặc gián tiếp thông qua các tài liệu học tập, song dù trực tiếp hay gián tiếp đều phải đảm bảo nguyên tắc là: Mỗi hành động hướng dẫn của GV đều phải tương ứng với một hoặc nhiều hành động tự học của HS. Để đảm bảo sự điều khiển của GV một cách hiệu quả đối với hoạt động tự học một yếu tố rất quan trọng là: Phải đảm bảo có đủ tài liệu học tập cần thiết cho HS.
* Nguyên tắc đảm bảo hiệu quả v