Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận, đó cũng là vấn đề xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Suy cho cùng thì quản lý kinh tế là tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý kinh tế, chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng ta làm tăng hiệu quả kinh doanh.
33 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học quản lý kinh doanh hà nội
Khoa quản lý doanh nghiệp
luận văn tốt nghiệp
Đề Tài:
biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ.
Giáo viên hướng dẫn : T S.Nguyễn mạnh quân
Sinh viên thực hiện : đặng văn nam
Lớp : 618
Msv : 2001D1065
Hà Nội, tháng 8 năm 2005
π
LờI mở đầU
Ngày nay, trong hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp đều có mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận, đó cũng là vấn đề xuyên suốt thể hiện chất lượng và toàn bộ công tác quản lý kinh tế. Suy cho cùng thì quản lý kinh tế là tất cả những cải tiến, những đổi mới về nội dung phương pháp và biện pháp áp dụng trong quản lý kinh tế, chỉ thực sự mang lại ý nghĩa khi chúng ta làm tăng hiệu quả kinh doanh. Đó không những là thước đo chất lượng, phản ánh trình độ tổ chức quản lý kinh doanh, mà còn là vấn đề sống còn của các Doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường với sự đa dạng của các thành phần kimh tế, Doanh nghiệp muốn tồn tại phát triển và vươn lên, thì đòi hỏi trứơc hết là kinh doanh phải có hiệu quả. Hiệu quả kinh doanh càng cao thì Doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển, đầu tư mua sắm máy móc thiết bị và phương tiện kinh doanh, áp dụng những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống người lao động, thực hiện tốt mọi nghĩa vụ đối với Nhà nước, biết được chính xác hiệu quả hoạt động kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả để từ đó phát huy những yếu tố tích cực và khắc phục những tồn tại nhằm đưa hiệu quả lên cao.Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có những phương sách đúng đắn, có những chiến lược phù hợp như: tung ra những sản phẩm có chất lượng tốt, có giá thành hạ, mạng lưới phân phối hợp lý,chính sách tiếp thị rộng khắp, đầu tư hợp lý có hiệu quả, luôn linh hoạt và sáng tạo trước sự biến động của hệ thống các quan hệ kinh tế đa dạng và phức tạp trong nền kinh tế thị trường.Ngoài ra, các Doanh nghiệp luôn phải nắm bắt tốt các thông tin, khai thác, tận dụng cơ hội để nâng cao hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp.Từ đó mới có thể chiếm lĩnh thị trường trong và ngòai nước, nâng cao uy tín chất lượng, giúp Doanh nghiệp đi lên góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Từ những thực tế trên đây, vấn đề hiệu quả kinh doanh được các cấp, các ngành, và đặc biệt là các Doanh nghiệp quan tâm. Nhận biết được điều này, cộng thêm mong muốn ứng dụng những kiến thức đã được học ở nhà trường vào thực tế, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Đầu tư Công nghệ, Em đã tìm hiểu tình hình kinh doanh của Chi nhánh, với sự giúp đỡ tận tình của thầy Nguyễn Mạnh Quân cũng như quý Chi nhánh Công ty . Em xin chọn đề tài Luận Văn của mình:
“Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Đầu tư Công nghệ.”
Nội dung của Luận Văn ngoài “lời mở đầu” và “kết luận” gồm hai chương sau:
+ Chương I: Tình hình kinh doanh của Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ.
+ Chương II: Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh Công ty Thực Phẩm và Đầu tư Công nghệ.
Trong thời gian tìm hiểu thực tế ở Chi nhánh Công ty với thời gian và khả năng còn hạn chế, nên bản Luận Văn của em không thể tránh khỏi những thiếu xót. Em mong nhận được những góp ý phê bình, chỉ bảo của thầy cô để em có được cách nhìn nhận thấu đáo hơn về những vấn đề mà em đề cập trong Luận Văn. Một lần nữa, em xin cảm ơn quý Chi nhánh Công ty đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập; em cũng xin cảm ơn thầy Nguyễn Mạnh Quân đã tận tình chỉ bảo em trong việc viết Luận Văn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Chương I: tình hình kinh doanh CủA Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ.
A.Giới thiệu khái quát chung về Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ:
I.Quá trình hình thành và phát triển Chi nhánh công ty Thực phẩm và Đầu tư công nghệ:
1.Tên giao dịch: Chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ.
Tiếng Anh: FOODSTAFF AND TECHNOLOGY INVESTMENT CORPORATION HA NOI BRAND (FOCOCEV).
2.Địa chỉ: 350 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội.
Số điện thoại: 04-6645882
Số FAX: 6646222.
3.Họ và tên Giám đốc: Lê Viết Phú
4.Tên tài khoản: Chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ.
+ Tại Ngân Hàng Công Thương Đống Đa Hà Nội .
Số TK:10201000007224.
+Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.
Số TK:0011000218926.
5.Năm thành lập: 1998 , Theo quyết định số:0260/1998/TTCP.
6.Ngành nghề kinh doanh: Kinh doanh thực phẩm, hàng công nghiệp tiêu dùng, thủ công mỹ nghệ, lâm sản, nông sản thực phẩm, vật tư, phương tiện vận chuyển, hàng lương thực thực phẩm, máy móc vật tư, thiết bị phục vụ nông nghiệp.
7.Cửa hàng bộ phận trực thuộc Chi nhánh:
+Cửa hànhg kinh doanh xe máy Hàn Quốc.
+ Cửa hànhg kinh doanh xe máy HONDA.
+ Cửa hànhg kinh doanh điện thoại di động S – PHONE.
8.Cơ quan chủ quản: công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ.(Bộ Thương Mại).
II.Tổ chức và phân cấp quản lý Chi nhánh:
1.Bộ máy tổ chức quản lý của Chi nhánh:
a, Ban giám đốc Chi nhánh:
b,Các phòng chức năng:
+Phòng Tài Chính – Kế Toán.
+PhòngTổ chức hành chính – Lao Động Tiền Lương.
c,Ba bộ phận kinh doanh do 3 phó giám đốc trực tiếp quản lý.
2.Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý: Căn cứ vào qui chế về tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và kế hoạch sản xuất kinh doanh từng năm, bộ máy quản lý của Chi nhánh gồm có:
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức và hệ thống quản lý của Chi nhánh.
Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Phó Giám Đốc
Kinh
Doanh
ĐTDĐ
S - PHONE
Bộ
Phận
XNK
Vật
Tư
Ngành
In
Bộ
Phận
Kinh
Doanh
Thực
Phẩm
Bộ Phận
Kinh
Doanh
Xe
Máy
Phòng
Kế
Toán
Tài
Chính
Tổ
Chức Hành
Chính
* Ghi chú: +Quan hệ chỉ đạo.
+Quan hệ tương hỗ.
Mô hình này đã được thực hiện trong nhiều năm.
a, Giám đốc Chi nhánh: được Giám đốc công ty ra quyết định bổ nhiệm, là người trực tiếp chỉ đạo toàn diện các đơn vị trực thuộc trên cơ sở tham mưu của các phó giám đốc và các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh,Chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty về mọi mặt hoạt động của Chi nhánh .
b,Phó Giám đốc Chi nhánh( 3 Phó giám đốc):Do Giám đốc công ty bổ nhiệm 2 năm /lần theo sự bỏ phiếu tín nhiệm của CBCNV trong Chi nhánh . Các phó giám đốc giúp giám đốc điều hành Chi nhánh theo sự phân công, uỷ quyền của giám đốc Chi nhánh. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc về qui trình thực hiện và kết qủa công việc được giao.
+ Phó Giám đốc 1: Phụ trách về Xe máy.
+ Phó Giám đốc 2: Phụ trách về Thực phẩm và Dịch vụ In.
+ Phó Giám đốc 3: Phụ trách về ĐTDĐ S – Phone.
c,Các phòng nghiệp vụ chuyên môn:
+ Phòng Tài Chính – Kế Toán:
Giúp giám đốc Chi nhánh quản lý toàn bộ tài sản vốn và các nguồn vốn.Hạch toán đúng, đầy đủ, nhanh gọn, chính xác, kịp thời theo yêu cầu kinh doanh của Chi nhánh và công ty đúng với các qui định hiện hành của Nhà nước.
Bằng nghiệp vụ kế toán phản ánh tình hình thanh toán giữa Chi nhánh với công ty và các cửa hàng bán lẻ, đại lý.
Lập kế hoạch tài chính, kế hoạch tiền mặt, kế hoạch vay vốn và các báo cáo Tài chính chính xác, đúng hạn.
Tổ chức thanh quyết toán đối với các đối tác mà Chi nhánh ký hợp đồng, thanh toán với Ngân hàng và các đối tượng kinh doanh trong Công ty.
Thu thập, kiểm tra, xử lý chứng từ hạch toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ kinh tế tài chính của Chi nhánh và các bộ phận kinh doanh.
+ Phòng Tổ Chức Hành Chính và Lao Động Tiền Lương: Giúp giám đốc quản lý hồ sơ CBCNV trong Chi nhánh.Tham mưu, sắp xếp cán bộ cho phù hợp với trình độ và vị trí công tác của từng người.
Giúp ban giám đốc lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo, đề bạt tăng lương, khen thưởng và kỷ luật…
Thực hiện các công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, quản lý trang thiết bị văn phòng, tiếp khách, lễ tân, quản lý và điều động xe đi công tác.Xây dựng công tác bảo vệ cơ quan và công tác dân quân tự vệ địa phương nơi cơ quan đóng, phòng cháy chữa cháy…
+ Các bộ phận kinh doanh: Do 3 phó giám đốc phụ trách trực tiếp từng bộ phận. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc và Công ty về công việc kinh doanh của bộ phận mình phụ trách. Nhiệm vụ kinh doanh của các bộ phận là khác nhau, bộ phận kinh doanh Xe máy ở 165B Thái Hà và 203 Minh Khai; bộ phận kinh doanh ĐTDĐ S –Phone ở 203 Kim Mã; bộ phận kinh doanh Thực phẩm và Dịch vụ In ở 350 Giải Phóng.
Giúp Giám đốc nắm bắt tình hình kinh doanh, thị trường, những nội dung cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Thành phố và Nhà nước có liên quan đến hoạt động của Chi nhánh.
Xây dựng và tổng hợp các kế hoạch hàng tháng, quí ; lập kế hoạch bổ xung trong quá trình thực hiện kiểm tra đôn đốc các cửa hàng; báo cáo tình hình hàng ngày lên Chi nhánh.
+ Các cửa hàng kinh doanh bán lẻ: Trực tiếp bán lẻ và giới thiệu sản phẩm do Công ty sản xuất và các sản phẩm mà Chi nhánh làm đại lý, các cửa hàng làm việc theo chức năng và nhiệm vụ do Chi nhánh đề ra.
d,Mối quan hệ giữa các bộ phận kinh doanh và các Phòng ban trong Chi nhánh:
+ Giám đốc Chi nhánh trực tiếp khen thưởng, đề bạt và kỷ luật các phó giám đốc ; trưởng – phó phòng; cửa hàng trưởng . Họ phải chịu trách nhiệm trước giám đốc Chi nhánh trong nhiệm vụ và quyền hạn được giao; có trách nhiệm báo cáo trung thực với Giám đốc về những vướng mắc, tồn tại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
+ Quan hệ giữa các phòng ban bộ phận kinh doanh là mối quan hệ hợp tác bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau nhằm giúp nhau hoàn thành tốt nhiện vụ của Chi nhánh . Khi có vướng mắc gì các Phòng ban bộ phận kinh doanh sẽ trực tiếp giải quyết trên tinh thần giữ vững tình đoàn kết, hỗ trợ nội bộ khi vướng mắc; nếu không giải quyết được sẽ trình lên ban giám đốc Chi nhánh , và quyết định của giám đốc Chi nhánh là quyết định cuối cùng.
III.Đặc điểm lao động :
Qui mô và cơ cấu:
+ Ngoài những CBCNV chuyên môn kỹ thuật, Chi nhánh còn có 20 công nhân được đào tạo lành nghề theo ngành sửa chữa xe máy, ký hợp đồng ngắn hạn và được quản lý tại các cửa hàng.
+ Biên chế của Chi nhánh bao gồm: Giám đốc và phó giám đốc phụ trách các bộ phận; các trưởng, phó phòng. Đối với CBCNV ký hợp đồng dài hạn đều được hưởng mọi chính sách theo Luật Lao động.
Bảng 1: Bảng tổng hợp cơ cấu cán bộ chuyên môn.
TT
Cán bộ chuyên môn
SL
Thâm niên công tác
Ghi chú
Dưới 5 năm
5 -10 năm
Trên 10 năm
1
Đại học
35
2
20
13
2
Cao đẳng
8
3
3
2
3
Trung cấp
11
8
3
Tổng cộng
54
13
26
15
Nguồn trích: Số liệu của Chi nhánh.
IV.Cơ sở vật chất và trang thiết bị:
+ Mặc dù là Doanh nghiệp Nhà nước, nhưng do yêu cầu về đặc thù tính chất kinh doanh thương mại dịch vụ mà chủ yếu là bán lẻ và giới thiệu sản phẩm; nên Chi nhánh phải thuê mặt bằng kinh doanh ở những nơi tập chung đông dân cư trên địa bàn Thành phố.Do đó, làm tăng chi phí kinh doanh và ảnh hưởng không nhỏ tới doanh thu của Chi nhánh.
+ Tháng 04/2004 Công ty chủ quản sáp nhập với Công ty In Thương mại-Trực thuộc Bộ Thương Mại, Chi nhánh Hà Nội đã có trụ sở làm việc ổn định ở 350 Đường Giải Phóng – Thanh Xuân – Hà Nội với diện tích hàng ngàn m2 ; từ đó tạo điều kiện cho Chi nhánh có thể tập trung vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
+ Chi nhánh đã có thêm nhiều Tài sản cố định hữu hình như: 2 máy tiện; 7 bàn nâng; 2 máy nén khí; 2 máy ép thuỷ lực; 3 máy doa; 2 máy đánh bóng và một số máy móc thiết bị; phương tiện vận tải truyền dẫn; nhà xưởng; máy móc dụng cụ quản lý văn phòng khác…
V. Công tác Đảng, công tác Chính trị:
bí thư Chi bộ do Phó Giám đốc phụ trách Kinh doanh Thực phẩm phụ trách công tác Chính trị của Đảng viên trong Chi nhánh. Chi bộ là Chi bộ vững mạnh liên tục các năm, trong đó có 98% Đảng viên đạt ở mức 1.Tổ chức Công Đoàn đạt trong sạch vững mạnh.Tổ chức Đoàn Thanh Niên đạt vững mạnh.
B. Thực trạng kinh doanh của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ.
I.Đặc điểm tình hình:
1.Thuận lợi và khó khăn chung: Chi nhánh Công ty Thực phẩm và Đầu tư Công nghệ tại Hà Nội có một số thuận lợi, khó khăn sau:
a, Thuận lợi:
+ Có sự chỉ đạo trực tiếp của Ban giám đốc và việc củng cố tổ chức, có các biện pháp kịp thời chấn chỉnh ngay các sai phạm phát sinh, lắng nghe ý kiến đóng góp của CBCNV thông qua các hình thức: phiếu góp ý; đại hội CNVC .
+ Sản phẩm của Chi nhánh bán và giới thiệu chủ yếu là do Công ty chủ quản sản xuất ra, nên việc cung cấp hàng luôn đầy đủ và đúng hạn.
b, Khó khăn:
+ Chi nhánh phải chịu sự tác động của chính sách Nhà nước về tỷ lệ % nội địa hoá Xe máy.
+ Công tác Cổ phần hoá Doanh nghiệp Nhà nước.
+ Giá đường giảm.
+ Sự cạnh tranh quyết liệt của cơ chế thị trường.
+ CBCNV mới chuyển về chưa thích ứng được với nhiệm vụ mới.
+ Hiệu quả marketing chưa cao.
2. Kết quả kinh doanh của các ngành hàng:
a,Kinh doanh xe máy:
Đây là mặt hàng kinh doanh chính của Chi nhánh, có khối lượng hàng lớn. CBCNV chủ yếu làm việc ở đây, nơi đây tập trung quan tâm nhất của lãnh đạo Chi nhánh trong chỉ đạo điều hành, và Doanh thu cũng chiếm nhiều nhất Chi nhánh.
Tuy vậy, Chi nhánh cũng có một số khó khăn:
+ Thành phố Hà Nội đã ban hành một số chính sách hạn chế đăng ký xe máy.
+ Tâm lý người tiêu dùng ở phía Bắc còn khắt khe với các loại Xe máy mới và thương hiệu mới.
+ Mặt bằng kinh doanh Xe máy đang trong tình trạng chưa ổn định vì phải đi thuê.
Năm 2004, bộ phận kinh doanh Xe máy của Chi nhánh cũng có nhiều cố gắng và đạt thành tích đáng kể. Doanh số đạt trên 60 tỷ đồng(chiếm phần lớn doanh thu của cả Chi nhánh). Bên cạnh đó, đẩy mạnh bán hàng bằng nhiều hình thức để khuyếch trương thương hiệu và sản phẩm như : quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng; phát tờ rơi; tham gia triển lãm; mở đại lý trên địa bàn cả nước.
Bảng 2: Doanh thu về Xe máy.
(Đơn vị tính:1000 đ)
Năm
Doanh Thu
Ghi Chú
2001
27.346.991,878
2002
52.696.128,891
Tăng so với năm trước
2003
54.402.494,203
Tăng so với năm trước
2004
62.077.766,221
Tăng so với năm trước
Nguồn trích: Từ báo cáo tổng hợp của Chi nhánh.
b,Kinh doanh thực phẩm:
Bộ phận kinh doanh thực phẩm hoạt động khá hiệu quả trong Chi nhánh. Bộ phận này bắt đầu kinh doanh từ tháng 3 năm 2004, nhưng doanh số mặt hàng này (Đường) đã đạt 13.355.907.067 đồng. Bộ phận kinh doanh này đã bắt đầu khai thác thêm tinh bột sắn vào năm tới, nhưng vẫn còn phải chú ý hơn khâu dự báo thị trường và điều tra thị trường. Ngoài ra, Hiệp hội mía đường Việt Nam liên kết với các nhà máy khống chế số lượng bán ra, nên việc mua đường gặp nhiều khó khăn dẫn tới việc kinh doanh bị hạn chế, không thu được lãi cao.
c,Kinh doanh điện thọai di động S – Phone:
Đây là mặt hàng kinh doanh mới nên gặp nhiều khó khăn. Chi phí quá lớn, nhất là tiền thuê nhà và chi phí khuyến mại ; hoa hồng.Do vậy mà hiệu quả không cao.Mặt hàng này cũng mới kinh doanh từ tháng 3 năm 2004, với doanh thu là 1.341.668.188 đồng.
d,Kinh doanh vật tư in và dịch vụ in:
Mặt hàng này có doanh số không lớn, chỉ có 3 CBCNV, nhưng lại ít rủi ro khi kinh doanh mặt hàng này, khách hàng lại đa dạng ở nhiều lĩnh vực khác nhau nên nhiều nguồn hàng, nhu cầu lớn. Chi nhánh cũng mới kinh doanh mặt hàng này từ tháng 3 năm 2004, mặc dù mới kinh doanh nhưng cũng đã đạt được kết quả đáng kể với doanh thu là 1.515.744.852 đồng.
Do mới kinh doanh mặt hàng này nên Chi nhánh chưa có kinh nghiệm thu hút khách hàng, các ấn phẩm đều nhỏ, số lượng lại ít.Việc kinh doanh vật tư ngành in gặp nhiều khó khăn vì phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp lớn cùng tham gia kinh doanh mặt hàng này.
Thời gian tới, Ban giám đốc Chi nhánh sẽ xin ý kiến chỉ đạo của Công ty về hướng phát triển Chi nhánh, trên cơ sở đó xẽ định hướng phát triển trong tương lai.
* Tất cả những khó khăn trên Chi nhánh đang dần dần khắc phục, và phát huy những thuận lợi ,để đơn vị ngày càng phát triển trong những năm tới.
II.Các chỉ tiêu cơ bản tổng hợp:
1.Hiệu quả kinh doanh: là phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân-tài-vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết qủa cao nhất trong quá trình kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một vấn đề phức tạp có quan hệ với tất cả các yếu tố trong quá trình kinh doanh (lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động) nên doanh nghiệp chỉ có thể đạt được hiệu quả cao khi sử dụng các yếu tố cơ bản của quá trình kinh doanh có hiệu quả.
Yếu tố đầu vào
+ Hiệu quả kinh doanh = (1)
Kết quả đầu ra
Đầu ra: giá trị tổng sản lượng; tổng doanh thu thuần; lợi nhuận thuần; lợi tức gộp. Đầu vào: lao động; tư liệu lao động; đối tượng lao động; vốn chủ sở hữu; vồn vay.
Chỉ tiêu (1) phản ánh suất hao phí của các chỉ tiêu đầu vào, nghĩa là để có một đơn vị kết quả đầu ra thì hao phí hết mấy đơn vị chi phí (hoặc vốn) ở đầu vào.
Tổng doanh thu thuần
+ Sức sản xuất của vốn lưu động = (2)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu (2) cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu thuần.
Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
+ Sức sinh lợi của vốn lưu động = (3)
Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu (3) cho biết một đồng vốn lưu động làm ra mấy đồng lợi nhuận thuần (hay lãi gộp) trong kỳ.
Tổng số doanh thu thuần
+ Số vòng quay của vốn lưu động = (4)
(hệ số luân chuyển) Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu (4) cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại.
Lợi nhuận
+ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = (5)
Vốn kinh doanh
Chỉ tiêu (5) cho biết một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận.
2.Giá trị sản xuất: Giá trị sản xuất của năm sau luôn cao hơn năm trước là do có sự điều chỉnh kế hoạch năm sau hoàn thành vượt năm trước, và nó được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 3: Giá trị sản lượng.
(Đơn vị tính :1000 đồng)
Năm
Kế Hoạch
Thực Hiện
% Thực Hiện năm sau so với năm trước .
% Thực Hiện so với Kế Hoạch.
2001
45.000.000
43.666.000
0.951%
2002
53.000.000
54.686.050
1.252%
1.018%
2003
63.000.000
62.006.008
1.113%
0.984%
2004
86.000.000
88.000.125
1.419%
1.023%
Nguồn trích: Từ báo cáo tổng hợp của Chi nhánh.
3.Giá trị doanh thu: Doanh thu năm sau luôn tăng so với năm trước và ổn định.
Bảng 4: Bảng tổng hợp doanh thu các năm.
(Đơn vị tính:1000 đồng)
Năm
Tổng Doanh Thu
Ghi Chú
2001
41.758.000
2002
54.612.239
Tăng so với năm trước
2003
62.105.852
Tăng so với năm trước
2004
85.825.526
Tăng so với năm trước
Nguồn trích: Từ báo cáo tổng hợp của Chi nhánh.
III.Đánh giá thực hiện các mặt công tác quản lý:
1.Tổ chức kinh doanh:
Chi nhánh gồm 3 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, kinh doanh các mặt hàng khác nhau:
+ Cửa hàng 165B Thái Hà bán giới thiệu sản phẩm do Công ty sản xuất và lắp ráp là Xe máy tay ga HAESUN.
+ Cửa hàng 203 Minh Khai làm đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của hãng Xe máy HONDA.
+ Cửa hàng 203 Kim Mã giới thiệu và bán sản phẩm điện thoại di động S – PHONE.
Chi nhánh đã chủ động trong việc tìm kiếm công việc kinh doanh; tăng cường quảng bá sản phẩm của mình và giao trách nhiệm cụ thể cho từng cá nhân, duy trì trách nhiệm cá nhân vào công việc cụ thể mà họ được giao, nhằm đảm bảo kinh doanh có lãi.
2.Tổ chức quản lý và các mặt công tác:
Thường xuyên duy trì, bổ sung các biện pháp cụ thể làm công tác quản lý kỹ thuật, vật tư tài chính, trang thiết bị ,và đầu tư nâng cấp năng lực kinh doanh, đảm bảo công tác Chính trị và ổn định nội bộ.
a,Tổ chức quản lý kế hoạch kinh doanh :
Công tác quản lý kế hoạch được duy trì có nề nếp.Việc lập kế hoạch , giám sát kế hoạch và thực hiện kế hoạch luôn được đơn vị quan tâm và coi đó là khâu hết sức quan trọng trong việc điều hành kinh doanh. Hàng tháng, hành quí có đánh giá thực hiện kế hoạch của các đơn vị, trên cơ sở có sự quản lý đôn đốc của Công ty, đồng thời giúp lãnh đạo điều hành kinh doanh có hiệu quả hơn.
Duy trì nghiêm túc chế độ báo cáo thống kê với Công ty trên cơ sở định hướng kế hoạch của Công ty giao cho Chi nhánh. Chi nhánh lập kế hoạch chỉ đạo một cách nghiêm túc, từ đó giúp các cửa hàng một cách toàn diện nhằm điều chỉnh kinh doanh hợp lý và có hiệu quả.
b,Quan hệ tiếp thị:
Trong những năm gần đây Chi nhánh đã mở rộng địa bàn hoạt động, ngoài các đại lý cũ , đã mở thêm nhiều đại lý mới ở khu vực phía Bắc: Hà