Quá trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các khu vực trên thế giới với sự tham gia ngày càng rộng rãi của các nước chậm phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho mỗi nước tham gia là rõ ràng và khó có thể bác bỏ. Con đường xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài đã hoàn toàn không có sức thuyết phục và hầu như không còn nước nào đi theo nữa. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là hội nhập kinh tế quốc tế với những bước đi như thế nào để có thể mang lại những lợi ích tối đa và phải trả một cái giá tối thiểu quả thực là một thách thức không nhỏ.
70 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1497 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty may Chiến Thắng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục
Lời mở đầu 1
Chương I: lịch sử hình thành và phát triển của
Công ty may chiến thắng
1. Giới thiệu chung về Công ty May Chiến Thắng 3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng 3
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty May Chiến Thắng 7
2. Một số đặc điểm kinh tế, kỹ thuật chủ yếu của Công ty May Chiến Thắng 15
chương II: thực trạng hoạt động kinh doanh xuật nhập khẩu của Công ty May Chiến Thắng
1. Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty May Chiến Thắng 23
1.1. Về xuật nhập khẩu 23
1.2. Về xuất khẩu 25
1.3. Về nhập khẩu 27
1.4. hiệu quả kinh tế - xã hội của hoạt động kinh doanh xuật nhập khẩu 29
chương III: phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuật nhập khẩu của Công ty may chiến thắng
1. Phương hướng, nhiệm vụ và mục tiêu của Công ty 40
1.1. Phương hướng và nhiệm vụ của Công ty 40
1.2. Mục tiêu kinh doanh của Công ty 41
2. Các biện pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuật nhập khẩu 43
2.1. Tăng cường điều tra nghiên cứu nhu cầu thị trường 44
2.2. Các giải pháp để mở rộng thị trường 46
2.3. xác định và xd pa sản phẩm 55
2.4. Chủ động nắm bắt nguồn hàng 56
2.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tổ chức huy động vốn từ các nguồn khác 58
2.6. Xây dựng chiến lược kinh doanh 60
2.7. Tổ chức bộ máy quản lý phù hợp 61
2.8. Có chính sách bán hàng năng động 62
3.1. Một số kiến nghị với Nhà nước nhằm tạo điều kiện cho Công ty mở rộng thị trường xuất khẩu 62
3.2. Nhà nước cần sửa đổi, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ vốn, huy động vốn cho các doanh nghiệp xuất khẩu 64
3.3. Cải tiến thủ tục hành chính trong việc quản lý xuật nhập khẩu 64
3.4. áp dụng một chế độ tỷ giá hối đoái tương đối ổn định phù hợp và65 khuyến khích xuất khẩu
kết luận 58
Lời mở đầu
Quá trình quốc tế hoá đang phát triển mạnh mẽ ở khắp các châu lục, các khu vực trên thế giới với sự tham gia ngày càng rộng rãi của các nước chậm phát triển. Những lợi ích to lớn của hội nhập kinh tế quốc tế mang lại cho mỗi nước tham gia là rõ ràng và khó có thể bác bỏ. Con đường xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ theo kiểu cô lập với bên ngoài đã hoàn toàn không có sức thuyết phục và hầu như không còn nước nào đi theo nữa. Vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là hội nhập kinh tế quốc tế với những bước đi như thế nào để có thể mang lại những lợi ích tối đa và phải trả một cái giá tối thiểu quả thực là một thách thức không nhỏ.
Sự hội nhập tất yếu của nước ta vào hợp tác khu vực và quốc tế cũng đặt ra nhiệm vụ hết sức to lớn cho nền kinh tế. Một trong những bước đi của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế đó là xây dựng nền kinh tế hướng về xuất khẩu, tiến hành tự do hoá thương mại và tham gia vào các định chế liên kết khu vực và toàn cầu. Định hướng này đã được Đảng và Nhà nước ta lựa chọn từ Đại hội Đảng VI ('86) và được cụ thể hoá và phát triển ở Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII ('96). "Đẩy mạnh xuất khẩu coi xuất khẩu là hướng ưu tiên và là quan điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. Mở rộng trung tâm xuất nhập khẩu, tạo khả năng xuất khẩu các mặt hàng đã qua chế biến sâu, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá và dịch vụ". Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân hàng năm khoảng 28% nâng mức xuất khẩu bình quân đầu người năm 2000 lên trên 200USD.
Có thể thấy rằng, ngành công nghiệp dệt may là ngành có ý nghĩa trọng tâm trong giai đoạn chuyển đổi của Việt Nam từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường, từ một hệ thống kinh tế chủ yếu dựa vào các doanh nghiệp Nhà nước sang một hệ thống mà trong đó cácddn được đối xử một cách công bằng không phân biệt hình thức sở hữu. Với sự thành công của quá trình đổi mới, ngành may cũng là một phần cấu thành quan trọng trong chính sách định hướng xuất khẩu của đất nước, và một cách chung hơn, trong các nỗ lực của Việt Nam để hoà nhập vào nền kinh tế quốc tế.
Công nghiệp dệt- may là một trong các ngành chế tác xuất khẩu quan trọng trong giai đoạn đầu phát triển của đất nước. Sự thành công về xuất khẩu trong ngành này thường mở đường cho sự xuất hiện của chiến lược phát triển định hươngs xuất khẩu có cơ sở rộng hơn. Sự thất bại về xuất khẩu của ngành này bao giờ cũng là triệu chứng của những trở ngại, không phát huy được lợi thế so sánh tiềm năng. Vì vậy đây là một ngành quan trọng không chỉ với tư cách là một nguồn xuất khẩu và tạo việc làm chính, mà còn vì sự tăng trưởng của ngành này mang lại sức sống hơi thở cho toàn ngành kinh tế nói chung.
Không thể phủ nhận những thành công to lớn mà ngành công nghiệp dệt- may Việt Nam đã mang lại cho đất nước trong những năm vừa qua song còn nhiều khó khăn và thách thức đang ở phía trước mà ngành sẽ phải đối mặt. Do đó, việc nghiên cứu những tiến bộ mà ngành đạt được và những tồn tại còn trong ngành là việc làm vừa mang tính khích lệ vừa mang tính giải pháp.
Là một sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp với kiến thức và kinh nghiệm song nhiều hạn chế, đứng trước hoàn cảnh đất nước còn gặp nhiều khó khăn, song cũng muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc thúc đẩy kinh tế nước nhà phát triển nói chung và sự phát triển của công ty may Chiến Thắng nói riêng. Không nằm ngoài vấn đề " giai phap thuc day hoat dong kinh doanh xuat nhap khau cua cong ty may chien thang ". Chuyên đề tốt nghiệp này sẽ tập trung nghiên cứu 3 nội dung cơ bản sau:
Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh xuất khẩu của Công ty May Chiến Thắng trong những năm qua.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thúc đẩy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty May Chiến Thắng.
Chương I
Lịch sử hình thành và phát triển của
Công ty May Chiến Thắng
1. Giới thiệu chung về công ty may Chiến Thắng
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty May Chiến Thắng
Ra đời trong khói lửa của cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước (2/3/1968), xí nghiệp May Chiến Thắng trước kia và nay là Công ty may Chiến Thắng thuộc Tổng Công ty dệt- may Việt Nam (VINATEX) tính đến nay đã được 34 năm
Mặc dù trải qua 34 năm với bao nhiêu sóng gió thăng trầm, thành công nhiều và sóng gió gặp phải cũng không ít nhưng Công ty may Chiến Thắng vẫn đứng vững, phát triển và vươn lên trở thành một công ty trực thuộc Tổng Công ty may Việt Nam, quản lý hàng dệt- may tiêu thụ sản phẩm thị trường trong nước và xuất khẩu cho các nước trên thế giới.
Quá trình hình thành và phát triển của Công ty trải qua nhiều giai đoạn khác nhau gắn với đặc trưng riêng biệt của từng thời kỳ, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những thay đổi trong chính sách ngoại thương của Việt Nam, tổ chức quản lý Nhà nước hoạt động xuất nhập khẩu cũng như những thay đổi phức tạp về kinh tế- chính trị- xã hội trong khu vực và trên thế giới.
Ngày 2 tháng 3 năm 1968, dựa trên cơ sở máy móc, thiết bị và nhân lực của trạm may Lê Trực (thuộc Công ty gia công dệt kim vải sợi cấp I Hà Nội) và xưởng may cấp I Hà Tây, Bộ Nội Thương quyết định thành lập Xí nghiệp May Chiến Thắng có trụ sở tại số 8B phố Lê Trực, quận Ba Đình- Hà Nội và giao cho cục vải sợi may mặc quản lý. Xí nghiệp có nhiệm vụ tổ chức sản xuất các loại quần áo, mũ vải, găng tay, áo dạ, áo dệt kim theo chỉ tiêu kế hoạch của cục vải sợi cho cá lực lượng vũ trang và trẻ em. Cơ sở I của Xí nghiệp rộng trên 3000m2 với các dẫy nhà cấp 4 được dọn dẹp, tu bổ đủ chỗ để lắp 250 máy may. Hầu hết nhà xưởng ở đây đều cũ và dột nát. Thiết bị của Xí nghiệp lúc đó, một phần do cơ sở cũ để lại, một phần được bổ sung từ Xí nghiệp May 10 sang, bao gồm các máy may đạp chân cùng một số máy thùa, đính do Liên Xô chế tạo, còn các dụng cụ cắt vẫn ở dạng thủ công. Mặc dù trong điều kiện khó khăn trăm bề nhưng những sản phẩm đầu tiên của Xí nghiệp may Chiến Thắng để phục vụ bộ đội và trẻ em đã đưa ra xuất xưởng, góp phần nhỏ bé của mình vào sự nghiệp kháng chiến của dân tộc.
Đầu năm 1969, may Chiến Thắng được bổ sung cơ sở II ở Đức Giang Gia Lâm. Tháng 5 năm 1971 Xí nghiệp may Chiến Thắng chính thức được chuyển giao cho Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý với nhiệm vụ mới là chuyên sản xuất hàng xuất khẩu chủ yếu là các loại quần áo bảo hộ lao động. Ngày 16 tháng 4 năm 1972 Mỹ ném bon vào khu vực Đức Giang- Gia Lâm. Cơ sở II của Xí nghiệp phải sơ tán về xã Đông Trù huyện Đông Anh nên sản xuất gặp rất nhiều khó khăn nhưng xí nghiệp vẫn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Năm 1978 đánh dấu 10 năm xây dựng và phát triển của xí nghiệp May Chiến Thắng. Xí nghiệp tiếp tục phát triển lớn mạnh về nhiều mặt. Sau 10 năm giá trị tổng sản lượng tăng gấp 11 lần, tổng số công nhân viên chức tăng 3 lần. Cơ cấu sản phẩm ngày càng được nâng cao.
Cho đến năm 1986, Đại hội lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đánh dấu bước quyết định cho sự nghiệp đổi mới và phát triển đi lên của dân tộc Việt Nam. Đây là thời kỳ xoá bỏ bao cấp tự chủ trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi Xí nghiệp phải vượt qua nhiều khó khăn, khách quan và chủ quan vì cơ chế thị trường ở nước ta mới được mở ra, các doanh nghiệp còn chưa có kinh nghiệm với kinh tế thị trường.
Từ giữa năm 1991, khi Liên Xô và hệ thống các nước XHCN tan rã, xí nghiệp May Chiến Thắng đứng trước một khó khăn vô cùng to lớn, mất thị trường xuất khẩu truyền thống, thiếu việc làm, công nhân thu nhập thấp, khả năng cạnh tranh trong cơ chế thị trường thấp do máy móc thiết bị đã bị xuống cấp, trình độ quản lý hạn chế do nhiều năm làm việc trong cơ chế kế hoạch hoá ổn định. Để tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường, lãnh đạo xí nghiệp đã mạnh dạn vay vốn ngân hàng đầu tư mua sắm thêm hơn 200 máy may chuyên dùng của Nhật Bản và Hồng Kông, 20 máy vắt sổ và 5 máy trần diềm để có thể sản xuất được những sản phẩm có xl cao hơn, đáp ứng được nhu cầu thị trường các nước tư bản chủ nghĩa. Từ năm 1992, công ty được cấp giấy phép xuất khẩu trực tiếp, sản phẩm của xí nghiệp đã được xuất khẩu đi các thị trường mới như CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc… bên cạnh đó vẫn giữ mối quan hệ bạn hàng tốt đẹp với Hunggary, CHLB Nga nhưng chuyển sang phương thức thanh toán trực tiếp bằng USD chứ không còn thanh toán trừ nợ theo Nghị định thư như trước.
Năm 1992 tại cơ sở số 10 Thành Công- Ba Đình- Hà Nội mới xây dựng xong đã được đưa vào sử dụng kịp thời. Ngày 25 tháng 8 năm 1992 Bộ Công nghiệp nhẹ có Quyết định số 730/CNn-TCLĐ chuyển xí nghiệp May Chiến Thắng thành công ty May Chiến Thắng. Đây là sự kiện đánh dấu một bước trưởng thành về chất của Xí nghiệp tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh được thể hiện đầy đủ qua chức năng hoạt động mới của công ty. Từ đây cùng với việc sản xuất, nhiệm vụ kinh doanh đã được đặt lên đúng với tầm quan trọng của nó trong cơ chế thị trường.
Ngày 25 tháng 3 năm 1994 Xí nghiệp Thảm len xuất khẩu Đống Đa thuộc Tổng Công ty Dệt Việt Nam được sáp nhập vào Công ty May Chiến Thắng theo quyết định số 290/QĐ-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ. Từ năm 1991 đến năm 1995 Công ty đã đầu tư 12,96 tỷ đồng cho xây dựng cơ bản và 13,998 tỷ đồng mua sắm trang thiết bị. Sau gần 10 năm xây dựng và phát triển (1987 đến 1997), Công ty may Chiến Thắng đã có tổng diện tích mặt bằng nhà xưởng rộng 24.836 m2 trong đó 50% khu vực sản xuất được trang bị hệ thống điều hoà không khí đảm bảo môi trường tốt cho người lao động và hệ thống máy móc thiết bị hiện đại.
Trước những đòi hỏi của thị trường may mặc trong nước cũng như trên thế giới, Công ty may Chiến Thắng được thành lập theo quyết định của Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt may Việt Nam phê duyệt kèm theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 4/12/1996, Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước, thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty dệt- may Việt Nam, hoạt động theo Luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định của Pháp luật và Điều lệ tổ chức hoạt động của Tổng công ty.
Với tên giao dịch Việt Nam là: Công ty may Chiến Thắng.
Tên giao dịch quốc tế là CHIEN THANG GARMENT COMPANY viết tắt là CHIGAMEX
Trụ sở chính: số 10 phố Thành Công- Ba Đình- Hà Nội
Song song với việc sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm được làm từ nguyên liệu trong nước theo phương thức mua đứt bán đoạn (bán FOB), công ty còn thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau (CHLB Đức, Hà Lan, Thuỵ Điển, Hàn Quốc…). Thông qua việc thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu đã góp phần tăng thêm nhiều việc làm cho người lao động, góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu của Công ty trong những năm vừa qua.
Xu hướng thị trường thế giới ngày càng chú trọng đến chất lượng sản phẩm, yêu cầu về mẫu mã, chất lượng sản phẩm đòi hỏi ngày càng cao, với mặt hàng may mặc ngày nay khách hàng không còn muốn mua những sản phẩm cắt may đơn giản như trước, họ yêu cầu sản phẩm phải được trang trí, phối màu, in, thêu,… làm cho sản phẩm đẹp hơn, dễ tiêu thụ hơn. Với mặt hàng áo Jắc két, khách hàng ngày nay đòi hỏi sản phẩm phải được sản xuất bằng chất liệu vải cao cấp hơn, mặt vải ổn định hơn sau khi giặt, trên sản phẩm cũng phải được trang trí bằng những hoạ tiết thêu hoặc in hoặc phối mầu. Nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của khách hàng nước ngoài đòi hỏi ngày càng cao, trong những năm gần đây công ty đã tích cực, chủ động khai thác mọi nguồn vốn đầu tư mới, bổ sung thêm một số máy móc thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu.
1.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty may Chiến Thắng
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Công ty may Chiến Thắng là một doanh nghiệp Nhà nước, được thành lập với chức năng sản xuất và kinh doanh, xuất nhập khẩu hàng dệt- may vì mục tiêu lợi nhuận, vì hiệu quả kinh tế xã hội, thực hiện phân công lao động quốc tế, góp phần hoàn thiện những kế hoạch, góp phần thực hiện các chiến lược kinh tế của Công ty nói riêng và của thủ đô nói chung.
Công ty tự sản xuất và tiêu thụ sản phẩm may và các hàng hoá khác liên quan đến ngành dệt- may. Công ty chuyên sản xuất 3 mặt hàng chính là: sản phẩm may, găng tay da và thảm len
Sản phẩm may Công ty thường sản xuất bao gồm:
- áo Jắc két các loại như áo jắc két 1 lớp, 2 lớp, 3 lớp
- áo váy các loại
- Quần các loại
- áo sơ mi các loại
- Khăn tay trẻ em
- Các sản phẩm may khác
Các sản phẩm găng tay của Công ty bao gồm:
- Găng gôn
- Găng đông nam, nữ
Thảm len gồm có:
-Sản xuất công nghiệp
- sản xuất gia công
Công ty may Chiến Thắng sản xuất phục vụ cho xuất khẩu và tiêu dùng trong nước theo ba phương thức
- Nhận gia công toàn bộ: theo hình thức này Công ty nhận nguyên vật liệu của khách hàng theo hợp đồng để gia công thành phẩm hoàn chỉnh và giao trả cho khách hàng
- Sản xuất hàng xuất khẩu dưới hình thức FOB: ở hình thức này phải căn cứ vào hợp đồng tiêu thụ sản phẩm đã đăng ký với khách hàng, Công ty tự tổ chức sản xuất và xuất sản phẩm cho khách hàng theo hợp đồng (mua nguyên liệu bán thành phẩm).
- Sản xuất hàng nội địa: Công ty thực hiện toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm phục vụ cho nhu cầu trong nước.
Phạm vi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty không bị giới hạn trong bất kỳ thị trường nào. Công ty May Chiến Thắng được thành lập theo đúng pháp luật, có nhiệm vụ kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chấp hành hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, bảo toàn và phát triển vốn, tuân thủ các nguyên tắc của chế độ kế toán thống kê, quản lý tài chính của Nhà nước, chấp hành kỷ luật lao động, vệ sinh môi trườngvà không ngừng nâng cao phúc lợi của cán bộ công nhân viên.
Phương hướng trong những năm tới của Công ty phấn đấu trở thành trung tâm sản xuất, kinh doanh thương mại tổng hợp với những chiến lược sau:
+ Thực hiện đa dạng hoá sản phẩm đồng thời tăng tỷ trọng trong mặt hàng FOB và mặt hàng nội địa.
+ Duy trì và phát triển những thị trường đã có, từng bước khai thác mở rộng thị trường mới ở cả trong và ngoài nước.
Với chức năng và nhiệm vụ chung của Công ty, để có thể hoạt động mang lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và sử dụng hết những nguồn lực của mình, hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức hợp lý và được phân công chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
1.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy của Công ty
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty là cơ cấu trực tuyến chức năng bao gồm Tổng giám đốc, các Phó tổng giám đốc và các phòng ban chuyên môn, nghiệp vụ quản lý, các cửa hàng, xưởng sản xuất và chế biến.
Lực lượng lao động của Công ty bao gồm: Cáccán bộ nhân viên trong biên chế Nhà nước là cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ còn lại là lực lượng lao động làm việc theo chế độ hợp đồng.
Công ty có trụ sở chính thức tại: số 10 Phố Thành công- Ba Đình- Hà Nội
Sơ đồ tổ chức công ty may Chiến Thắng (trang sau)
Sơ đồ tổ chức Công ty may Chiến Thắng
Phòng kinh doanh tiếp thị
Phòng phục vụ sản xuất
Phòng y tế
Tr. tâm may đo thời trang
CH Đội cấn
CH Nguyễn Thái Học
CH Bà Triệu
CH Kim Mã
CH thành phẩm
Kho ĐT
Phó tổng giám đốc kinh tế
Tổng giám đốc
Phòng tổ chức lao động
Kho thảm
Kho cơ khí
Kho nguyên VL
Đội xe
Phòng kế toán tài vụ
Phòng hành chính TH
Phòng xuất nhập khẩu
Phó Tổng giám đốc SX-KT
5 PX may
PX cắt da
Phân xưởng thêu
PX thảm kkhăm
Lớp học may
Phòng kỹ thuật- CN-KCS
Phòng bảo vệ
Chức năng nhiệm vụ của ban giám đốc và các phòng ban
Nhìn vào sơ đồ trên chúng ta thấy rõ chức năng và giới hạn quản lý của từng phòng. Sự xắp xếp này rất khoa học đảm bảo cho việc cung cấp thông tin nhanh, chính xác và xử lý kịp thời các thông tin đó. Các phòng có chức năng riêng của mình và trực thuộc sự quản lý của Tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.
a) Ban giám đốc
Bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh bao gồm Tổng giám đốc và phó Tổng giám đốc. Tổng giám đốc là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về toàn bộ kết quả quản lý sản xuất kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước. Giám đốc điều hành hoạt động của doanh nghiệp theo chế độ một thủ trưởng.
Nhận vốn, đất đai, tài nguyên và các nguồn lực khác do Tổng công ty giao để quản lý và sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ được giao, sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
- Dựa trên cơ sở chiến lược phát triển của Công ty, xây dựng các kế hoạch dài hạn hàng năm, dự án đầu tư chiều sâu, dự án hợp tác và đầu tư nước ngoài, dự án liên doanh, các hợp đồng kinh tế có giá trị lớn
- Xây dựng các định mức kinh tế- kỹ thuật, tiêu chuẩn đơn giá tiền lương, nhãn hiệu hàng hoá phù hợp với quy định của Tổng công ty.
- Ban hành quy chế tiền lương, tiền thưởng, nội dung khen thưởng kỷ luật phù hợp với luật lao động
- Khen thưởng, kỷ luật cán bộ công nhân viên Công ty
- Báo cáo với Tổng công ty và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả lao động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính tổng hợp của Công ty
- Chăm lo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần, điều kiện làm việc của người lao động theo quy định của bộ luật lao động và luật công đoàn
- Khi vắng mặt Tổng giám đốc uỷ quyền cho phó Tổng giám đốc điều hành công việc được uỷ quyền nhưng Tổng giám đốc vẫn chịu trách nhiệm chung. Tổng giám đốc có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của doanh nghiệp theo nguyên tắc tinh, gọn nhẹ, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phó Tổng giám đốc sản xuất kỹ thuật; giúp Tổng giám đốc phụ trách các công tác như:
Công tác kỹ thuật (phòng kỹ thuật- công nghệ)
Công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ công nhân
Điều hành kế hoạch tác chiến của Công ty
Phó Tổng giám đốc kinh tế
Có nhiệm vụ phụ trách- ký các hợp đồng nội địa
Công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm (phòng kinh doanh tiếp thị)
Công tác phục vụ sản xuất (phòng phục vụ sản xuất)
Các cửa hàng may đo của Công ty
b) Các phòng ban
Phòng xuất- nhập khẩu:
Tham mưu cho Tổng giám đốc các lĩnh vực
- Trực tiếp tổ chức theo dõi điều tiết kế hoạch sản xuất, tiến độ sản xuất và giao hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ xuất nhập khẩu như thủ tục xuất khẩu, thủ tục thanh toán
- Tham mưu cho Tổng giám đốc ký kết các hợp đồng với nước ngoài
- Tổng hợp thống kê các báo cáo kế hoạch, thực hiện kế hoạch các mặt của toàn Công ty
- Cân đối nguyên phụ liệu cho sản xuất, quyết toán tiền hàng vật tư với các khách hàng, hải quan, cơ quan thuế…
Phòng tổ chức lao động
Tổ chức quản lý sắp xếp nhân lực phù hợp và ch