Đề tài Biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su ở Công ty Thực phẩm miền Bắc (FONEXIM) - Bộ Thương Mại

Ngày nay, hoạt động xuất khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thương mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.Thông qua hoạt đông xuất khẩu,các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo công ăn việc làm cho dân cư.

doc100 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1297 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su ở Công ty Thực phẩm miền Bắc (FONEXIM) - Bộ Thương Mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Ngày nay, hoạt động xuất khẩu giữ vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động thương mại của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới.Thông qua hoạt đông xuất khẩu,các quốc gia khai thác được lợi thế của mình trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng cho đất nước, chuyển đổi cơ cấu kinh tế và tạo công ăn việc làm cho dân cư. Đối với Việt Nam,hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế, tạo tiền đề vững chắc để thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH - HĐH đất nước và từng bước hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2005, Đảng và Nhà nước ta đã nêu rõ : Chúng ta phải tiếp tục xây dựng một nền kinh tế mở cửa theo hường đẩy mạnh xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu bằng những mặt hàng trong nước sản xuất có hiệu quả. Dựa trên những điều kiện thuận lợi về đất đai,khí hậu và một nền kinh tế nông nghiệp lâu đời với trên 70% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp Việt Nam đã xác định cao su là một trong những mặt hàng xuất khẩu quan trọng tạo nguồn thu ban đầu cần thiết cho phát triển kinh tế đất nước.Trên thực tế,hàng cao su Việt nam xuất khẩu không ngừng tăng lên cả về số lượng và chất lượng trong những năm qua.Nguyên nhan là do Đảng và Nhà nước ta đã kịp thời đề ra những biện pháp,chính sách cụ thể nhằm khuyến khích,tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty kinh doanh xuất khẩu cao su có thể nâng cao hơn nữa khả năng cạnh tranh của mình cũng như uy tín của Việt Nam trên thị trường cao su thế giới. Công ty Thực phẩm miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại là một trong những công ty thực hiện khá tốt hoạt động xuất khẩu cao su.Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu đạt được,Công ty vẫn còn không ít khó khăn cần phải khắc phục để đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này.Xuất phát từ thực tiễn trên tôi quyết định chọn đề tài :"Biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su ở Công ty Thực phẩm miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại " làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài gồm 3 chương lớn với các nội dung sau : Chương I : Những vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su. Chương II :Thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao su của Công ty Thực phẩm miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại. Chương III : Phương hướng và biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu cao su ở Công ty Thực phẩm miền Bắc (fonexim) - Bộ Thương Mại. Dựa trên lý luận và phân tích thực tế đã được học,tôi đưa ra một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nói chung,xuất khẩu cao su nói riêng nhằm mở rộng thị trường của Công ty trên toàn thế giới. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Quang Huy và tập thể cán bộ của Công ty Thực phẩm miền Bắc - Bộ Thương Mại tôi đã hoàn thành được đề tài này.Do nhận thức còn hạn hẹp cũng như chưa trải qua thực tế nên trong đề tài còn nhiều thiếu sót.Tôi rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô,các cán bộ Công ty để đề tài được hoàn thiên tốt hơn. Qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo Nguyễn Quang Huy và tập thể cán bộ Công ty Thực phẩm miền Bắc - Bộ Thương Mại đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này. Mục lục Lời mở đầu Chương I : những vấn đề cơ bảnvề kinh doanh xuất khẩu cao su mặt hàng cao su…………………………………6 I.Khái quát về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá………6 1.Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu……………………………..6 2.Vai trò của kinh doanh xuất khẩu hàng hoá…………………….7 3.Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá………………………………13 4.Các hình thức xuất khẩu…………………………………………15 II.nội dung kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su…19 1.Nghiên cứu thị trường xuất khẩu…………………………………19 2.Xây dựng chiến lược và kế hoạch xuất khẩu……………………..21 3.Tổ chức giao dịch và đàm phán ký kết hợp đồng………………..22 4.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu…………………………..30 5.Đánh giá hiệu quả xuất khẩu……………………………………..34 III.thị trường cao su thế giới và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu cao su…………………….37 1.Thị trường xuất khẩu cao su thế giới……………………………..37 2.Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu cao su………...40 chương II :thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao su của công ty thực phẩm miền bắc – bộ thương mại……45 I.khái quát chung về công ty thực phẩm miền bắc……………………………………………………………………….45 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty………………45 2.Bộ máy tổ chức,chức năng nhiệm vụ của công ty………………47 3.Đặc điểm vốn kinh doanh của công ty…………………………..51 4.Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty……………………..56 II.thực trạng kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su……………………………………………………………………………62 1.thực trạng xuất khẩu của công ty nói chung…………………….62 2.Kim ngạch xuất khẩu cao su……………………………………..63 3.Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu……………………………………….65 4.Thị trường và bạn hàng xuất khẩu……………………………….66 5.Phương thức xuất khẩu……………………………………………69 6.Tổ chức nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu cao su………………..70 7.Các biện pháp công ty đã sử dụng………………………………..71 8.Hiệu quả kinh doanh xuất khẩu cao su…………………………..72 III.kết luận rút ra qua phân tích thực trạng kinh doanh xuất khẩu cao su của công ty thực phẩm miền bắc thời gian qua……………………………………………………..74 1.Những thuận lợi……………………………………………………74 2.Khó khăn và hạn chế………………………………………………77 3.Nguyên nhân làm hạn chế công tác thúc dẩy hoạt động xuất khẩu cao su của công ty…………………………………………………………..79 chương III : phương hướng và biện pháp thúc đẩy kinh doanh xuất khẩu cao suở công ty thực phẩm miền bắc………………………………………………………………….83 I.dự báo thị trường cao su thế giới………………………..83 II.phương hướng xuất khẩu cao su…………………………85 1.Định hướng xuất khẩu cao su của Việt nam……………………..85 2.Định hướng xuất khẩu cao su của công ty……………………….86 III.giải pháp thúc đẩy xuất khẩu cao su ở công ty thực phẩm miền bắc………………………………………………….87 1.Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường……………………...87 2.Hoàn thiện công tác tạo nguồn hàng xuất khẩu…………………91 3.Nâng cao nghiệp vụ kinh doanh…………………………………..93 4.Hoàn thiện phương thức kinh doanh……………………………..94 5.Biện pháp hỗ trợ từ phía nhà nước……………………………….95 kết luận Tài liệu tham khảo Chương I Những vấn đề cơ bản về kinh doanh xuất khẩu mặt hàng cao su I. Khái quát về kinh doanh xuất khẩu hàng hoá 1. Khái niệm về kinh doanh xuất khẩu. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi Quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống các quan hệ mua bán phức tạp có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế,ổn định và từng bước nâng cao mức sống nhân dân. Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh dễ đem lại hiệu quả đột biến nhưng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà chủ thể trong nước tham gia xuất khẩu không dễ dàng khống chế được. Mục đích của hoạt động kinh doanh là khai thác được lợi thế của các quốc gia trong phân công lao động quốc tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho đất nước. Hoạt động xuất khẩu diễn ra trong mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện với nhiều loại mặt hàng khác nhau. Phạm vi hoạt động xuất khẩu rất rộng cả về không gian và thời gian. Xuất khẩu hàng hoá là một trong những lĩnh vực kinh doanh Quốc tế. Bởi vậy, xuất khẩu mang đặc trưng rõ rệt của kinh doanh Quốc tế nói chung, ngoài ra còn mang một số đặc trưng về xuất khẩu . - Các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động xuất khẩu thường có quốc tịch khác nhau, ngôn ngữ khác nhau, mang những bản sắc văn hoá khác nhau. - Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ sẽ đem lại cho quốc gia một lượng ngoại tệ phục vụ cho nhập khẩu phát triển trong nước, đồng thời mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. - Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên thị trường rộng lớn khó kiểm soát. - Mua bán qua trung gian chiếm tỷ trọng lớn. - Đồng tiền thanh toán sẽ là đồng ngoại tệ đối với ít nhất một trong các đối tác . Đồng tiền thanh toán thường là ngoại tệ mạnh. - Hàng hoá xuất khẩu vận chuyển qua biên giới. - Xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ sẽ chịu sự điều chỉnh của các nguồn luật khác nhau và phải tuân theo các tập quán Thương mại Quốc tế cũng như địa phương. 2- Vai trò của xuất khẩu hàng hoá Kinh doanh xuất khẩu tạo điều kiện cho nhiều quốc gia có thể phát huy tối đa những lợi thế của mình về vốn, công nghệ, tài nguyên, nguồn lao động. Đồng thời kinh doanh xuất khẩu cũng tạo điều kiện cho nhiều quốc gia đang phát triển và những quốc gia kém phát triển có điều kiện tiếp thu được những công nghệ, kinh nghiệm quản lý kinh doanh tiên tiến của các quốc gia đi trước. Xuất khẩu hàng hoá nằm trong khâu phân phối lưu thông của quá trình tái sản xuất mở rộng, nhằm mục đích liên kết giữa sản xuất và tiêu dùng giữa nước này với nước khác. Vai trò của xuất khẩu được thể hiện qua các điểm sau: a. Xuất khẩu là phương tiện chính góp phần tạo nguồn vốn cho nhập khẩu phục vụ CNH- HĐH đất nước. Nhiệm vụ trọng tâm, cơ bản của Việt Nam trong chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2002 là đưa Việt Nam trở thành một nước công nghịêp phát triển. Vì vậy nhiệm vụ cơ bản của những năm tới đây là đẩy mạnh quá trình CNH- HĐH đất nước. Để tiến hành CNH- HĐH thì cần phải có đủ 4 yếu tố, đó là nhân lực, tài nguyên, vốn và kỹ thuật. Nhưng không phải hiện nay bất cứ quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó, đặc biệt là các nước đang phát triển và kém phát triển trong đó có Việt Nam. Công nghiệp hoá đất nước đi theo những bước đi hợp lý là con đường tất yếu để khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nước ta. Để CNH trong một thời gian ngắn, đòi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy móc, thiết bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cùng với phương pháp quản lý tiên tiến của các nước phát triển. Nguồn vốn để nhập khảu có thể được hình thành từ các nguồn như: - Đầu tư nước ngoài - Vay nợ, viện trợ - Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ thu ngoại tệ - Xuất khẩu hàng hoá Các nguồn vốn như đầu tư nước ngoài, vay nợ, viện trợ ... tuy quan trọng nhưng rồi cũng phải trả bằng cách này hay cách khác ở thời kỳ sau. Chẳng hạn như, nguyên tắc nhận vốn từ nước ngoài phải là trả bằng sản phẩm hoạc chia sẻ tài nguyên thiên nhiên cho bên kia. Đặc biệt trong thời gian gần đây, sau cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á (năm 1997) và vụ khủng bố toà nhà trung tâm Thương mại thế giới ở New York (11-9-2001)làm cho các hoạt động đầu tư của các nước phát triển vào các nước đang và kém phát triển giảm sút rất mạnh. Trong đó đầu tư nước ngoài ở Việt Nam giảm sút rất nhanh cả về số lượng dự án đầu tư và số vốn đầu tư. Do vậy, nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu phục vụ CNH đất nước chính là xuất khẩu . Xuất khẩu quyết định quy mô và tốc độ tăng trưởng của nhập khẩu. ở nước ta, thời kỳ 1986- 1990 nguồn thu của nước ta về nhập xuất khẩu chiếm 3/4 tổng nguồn thu ngoại tệ, năm 1994 thu xuất khẩu đã đảm bảo được 80%nhập khẩu so với 24,6% năm 1986. Với xu hướng này các năm sau kim ngạch xuất khẩu đều tăng lên so với các năm trước đó. Trong tương lai, nguồn vốn bên ngoài sẽ tăng lên. Nhưng mọi cơ hội đầu tư và vay nợ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ thuận lợi khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu ,nguồn vốn duy nhất để trả nợ trở thành hiện thực. b. Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy sản xuất phát triển . Hiện nay, do thành quả của cuộc cách mạng Khoa học & Công nghệ hiện đại, cơ cấu sản xuất , và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng mạnh mẽ. Các nước phát triển ngày càng tập trung vào sản xuất những mặt hàng có hàm lượng kỹ thuật cao và ít ô nhiễm môi trường. Các nước công nghiệp mới (NICs) đang phấn đấu đuổi kịp các nước phát triển và đã có nhiều nghành vuợt qua các nước phát triển . Các nước Đông Nam á ( trong đó có Việt Nam ) có cơ cấu kinh tế ngày càng thay đổi một cách mạnh mẽ theo chiều hướng gắn kinh tế quốc gia với nền kinh tế thế giới, đẩy mạnh xuất khẩu, thu hút vốn và công nghệ từ nước ngoài. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình CNH phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới là tất yếu đối với Việt Nam. Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Một là, xuất khẩu chỉ là tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội địa. Trong trường hợp nền kinh tế còn lạc hậu và chậm phát triển như nước ta, sản xuất về cơ bản còn chưa đủ tiêu dùng và nếu chỉ thụ động chờ sự thừa ra của sản xuất thì xuất khẩu vẫn cứ nhỏ bé và tăng trưởng thấp và sự thay đổi kinh tế sẽ chậm chạp. Hai là, trên cơ sở lợi thế so sánh của đất nước mình, coi thị trường và đặc biệt thị trường thế giới là hướng quan trọng để tổ chức sản xuất . Quan điểm này xuất phát từ thị trường thế giới kết hợp với tiềm năng, thực lực của đất nước để tổ chức sản xuất, hình thành các ngành kinh tế hướng về xuất khẩu. Những ngành kinh tế đó phải có kỹ thuật và công nghệ tiên tiến để hàng hoá khi tham gia vào thị trường thế giới có đủ sức cạnh tranh và mang lại lợi ích cho quốc gia. Điều đó tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đẩy sản xuất phát triển. Đó là: - Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. Ví dụ, khi phát triển dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội cho việc phát triển ngành sản xuất nguyên liệu như bông hay thuốc nhuộm. Sự phát triển của công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu, kéo theo sự phát triển của ngành công nghiệp chế tạo thiết bị. - Xuất khẩu tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. - Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế - kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước. Nói cách khác xuất khẩu là cơ sở tạo thêm vốn và kỹ thuật, công nghệ tiên tiến từ thế giới bên ngoài vào Việt Nam nhằm hiện đại hoá nền kinh tế nước ta. - Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của Việt Nam sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Cuộc cạnh tranh này đòi hỏi phải tổ chức lại sản xuất cho phù hợp với nhu cầu thị trường. - Xuất khẩu còn đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Như vậy theo cách hiểu thứ hai này, xuất khẩu được coi là giải pháp làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách mạnh mẽ theo chiều hướng có lợi hơn, hiệu quả kinh tế cao hơn. c- xuất khẩu tác động tích cực đến giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Xuất khẩu tác động đến nhiều mặt của đời sống của người dân. Trước hết, sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu người lao động và tạo ra thu nhập không thấp. Việt Nam là một nước có dân số đông (gần 80 triệu người) đứng vào hàng thứ hai Đông Nam á (sau Indonesia) và vào loại nước có dân số đông trên thế giới với mức sống của người dân còn rất thấp. Theo số liệu thống kê năm 1997 Việt Nam là một trong những nước có GDP bình quân đầu người thấp nhất thế giới, bằng 1/2 Trung Quốc, 1/3 Philipine và Indonesia, 1/6 Malayxia, 1/100 Nhật Bản. GDP bình quân đầu người một năm năm 2001 của Việt Nam , vào khoảng 300- 400 USD. Thấp hơn rất nhiều so với các nước phát triển cũng như một số nước khác trong khu vực. Do dân số đông lại là một nước chậm phát triển nên dư thừa lao động đặc biệt trong khu vực nông thôn hiện nay đang là vấn đề căng thẳng và khó giải quyết. Mặc dù những năm gần đây, lực lượng này có xu hướng giảm so với các nước trong khu vực nhưng tỷ lệ thất nghiệp vẫn khá cao.Nạn thất nghiệp diễn ra khá trầm trọng ở khu vực nông thôn: Trên 11 triệu lao động ở nông thôn cần có việc làm trong những năm tới, 30% dân số ở nông thôn là các hộ nghèo đói.Trong khi đó tốc độ tăng dân số vẫn cao( 1,8% năm) , đặc biệt là khu vực nông thôn. Vấn đề đặt ra là phải làm sao nâng cao được đời sống của người dân và giảm tỷ lệ thất nghiệp. Hoạt động thượng mại nói chung và xuất khẩu nói riêng phát triển kéo theo hàng triệu người tham gia vào vào lĩnh vực này và dần dần nâng cao mức sống của người dân. Bởi vì xuất khẩu phát triển đã kéo theo hàng loạt các ngành nghề khác phát triển ( như đã nói ở trên), khôi phục lại những ngành nghề truyền thống, khắc phục số nông nhàn trong lĩnh vực nông nghiệp ngày càng triệt để hơn. Xuất khẩu phát triển thúc đẩy quá trình liên doanh liên kết, hàng loạt các ngành nghề mới ra đời đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng hiện đại. Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tạo nguồn vốn để nhập kihẩu những vật phẩm tiêu dùng thiết yếu mà trong nước không tự sản xuất được ( hoặc sản xuất nhưng với giá thành cao) phục vụ đời sống và đáp ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu của nguươì dân. d- xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các hoạt động kinh tế đối ngoại của nước ta. Quan hệ kinh tế đối ngoại là tổng thể các mối quan hệ về thương mại kinh tế và KH-KT giữa các quốc gia với nhau. Các hình thức của quan hệ kinh tế quốc tế là xuất nhập khẩu hàng hoá hữu hình và vô hình, đầu tư quốc tế, du lịch dịch vụ, xuất khẩu sức lao động, hợp tác KH-KT, hợp tác sản xuất, hợp tác tài chính... Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại làm cho nền kinh tế nước ta gắn chặt với phân công lao động Quốc tế. Thông thường các hoạt động xuất khẩu ra đời sớm hơn các hoạt động kinh tế đối ngoại khác nên nó thúc đẩy các quan hệ này phát triển. Chẳng hạn xuất khẩu và sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quan hệ tín dụng, đầu tư, vận tải Quốc tế... Đến lượt nó chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại tạo tiền đề cho mở rộng xuất khẩu. Nói tóm lại, xuất khẩu là hoạt động rất cơ bản của kinh tế đối ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu được coi là vấn đề có ý nghĩa chiến lược để thực hiện CNH- HĐH đất nước. Hiện nay nhà nước ta đã và đang thực hiện các biện pháp thúc đẩy các ngành kinh tế hướng vào xuất khẩu, khuyến khích khu vực tư nhân mở rộng xuất khẩu để giải quyết việc làm và tăng thu ngoại tệ cho đất nước. Đối với mỗi doanh nghiệp, vai trò của xuất khẩu được thể hiện ở các khía cạnh sau: - Thông qua xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cạnh tranh trên thị trường thế giới. Điều đó buộc các doanh nghiệp phải năng động, sáng tạo để tìm ra cho mình một hướng đi đúng, phù hợp để tồn tại và đứng vững trên thị trường Quốc tế. - Xuất khẩu buộc các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản trị kinh doanh cho phù hợp với thời đại. Đồng thời xuất khẩu còn tạo nguồn thu ngoại tệ cho doanh nghiệp để tái đầu tư vào quá trình sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. - Thông qua hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có cơ hội mở rộng quan hệ buôn bán với nhiều đối tác nước ngoài. Từ đó có điều kiện học hỏi, tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ phía đối tác nước ngoài, góp phần nâng cao năng lực chuyên môn cho các thành viên trong doanh nghiệp. - Chính kinh doanh xuất khẩu góp phần giải quyết các sản phẩm đầu ra cho các đơn vị sản xuất kinh doanh,tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường. - Kinh doanh xuất khẩu phát huy được những khả năng vượt trội của doanh nghiệp khắc phục được những hạn chế của doanh nghiệp.Từ đó đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp. Có thể nói một cách khái quát rằng kinh doanh xuất khẩu góp phần mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại và nâng cao vị thế, uy tín của quốc gia, doanh nghiệp trên thị trường Quốc tế. Về mặt kinh tế mà xét, kinh doanh xuất khẩu đem lại nhiều cái lợi hơn là thiệt hại. Điều đó tuỳ thuộc vào khả năng ứng xử và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, của từng quốc gia trên thị trường thế giới. 3. Nhiệm vụ của xuất khẩu hàng hoá . Từ sau năm 1986, Chính phủ Việt Nam bắt đầu mở cửa nền kinh tế, xoá bỏ chế độ quản lý kế hoạch hoá tập trung , nền kinh tế của Việt Nam nói chung và xuất khẩu nói riêng đã đạt được những thành tựu nhất định. Trước đây trong cơ chế quản lý kế hoạch hoá tập trung, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo kế hoạch từ trên giao xuống. Các doanh nghiệp không được tự chủ trong kinh doanh cũng như không phải lo đầu ra cho sản phẩm, tất cả đã có Nhà nước lo. Hơn nữa các doanh nghiệp chỉ cần thực hiện sao cho hoàn thành số lượng được giao, không cần biết chất lượng ra sao cả. Chính vì
Tài liệu liên quan