a. Xột theo quan điểm luật phỏp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế cú con dấu , cú tài sản , cú quyền và nghĩa vụ dõn sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toỏn độc lập , tự chịu trỏch nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng cỏc loại luật và chớnh sỏch thuế.
b. Xột theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất , kinh doanh mà ở đú người ta kết hợp cỏc yếu tố đầu vào khỏc nhau ( cú sự quan tõm giỏ cả của cỏc yếu tố ) do cỏc nhõn viờn của cụng ty thực hiện nhằm bỏn ra thị trường cỏc sản phẩm hàng hoỏ hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chờnh lệch giữa giỏ bỏn của sản phẩm và giỏ thành của sản phẩm đú.
c. Xột theo quan điểm phỏt triển :
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra của cải. Nú sinh ra và phỏt triển cú những thất bại , cú những thành cụng , cú lỳc vượt qua được những thời kỡ nguy kịch và ngược lại cú lỳc phải ngừng sản xuất , đụi khi doanh nghiệp bị tiờu vong do gặp phải những khú khăn khụng vượt qua được.
81 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1247 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu phân tích việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bước đầu phân tích
việc ứng dụng lý thuyết quản trị học trong khởi sự một doanh nghiệp dược
Phần I: Tổng quan
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp [1]
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp:
Xét theo quan điểm luật pháp:
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có con dấu , có tài sản , có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập , tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước bằng các loại luật và chính sách thuế.
Xét theo quan điểm chức năng:
Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất , kinh doanh mà ở đó người ta kết hợp các yếu tố đầu vào khác nhau ( có sự quan tâm giá cả của các yếu tố ) do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra thị trường các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán của sản phẩm và giá thành của sản phẩm đó.
Xét theo quan điểm phát triển :
Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra của cải. Nó sinh ra và phát triển có những thất bại , có những thành công , có lúc vượt qua được những thời kì nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất , đôi khi doanh nghiệp bị tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được.
Xét theo quan điểm hệ thống :
Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức , có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu . Các bộ phận tập hợp trong cùng một doanh nghiệp bao gồm bốn phân hệ sau:
Sản xuất .
Thương mại .
Tổ chức .
Nhân sự.
Luật Doanh nghiệp (1/2000) quy định: " Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện ổn định các hoạt động kinh doanh"
Tóm lại doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra các của cải vật chất hoặc các dịch vụ dùng để bán , doanh nghiệp được khái quát như sau:
Doanh nghiệp
Nơi sản xuất Kết hợp các đầu vào để sản xuất của cải và (hoặc) dịch vụ đem bán.
Nơi phân chia Các thu nhập cho người lao động các chủ sở hữu, các nhà cung ứng đầu vào
Nơi hợp tác hoặc xử lý xung đột giữa các thành viên của doanh nghiệp (những người ăn lương và các nhà lãnh đạo)
Nơi thực hiện quyền lực chủ doanh nghiệp quyết định các cán bộ truyền đạt tới nhân viên thực hiện
Hình 1.1 : Sơ đồ chức năng của doanh nghiệp.
1.1.2. Đặc điểm chung của doanh nghiệp, mục tiêu, quá trình hoạt động
a). Đặc điểm
Doanh nghiệp là tổ chức, các đơn vị được thành lập chủ yếu để tiến hành các hoạt động kinh doanh.
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế có quy mô lớn (vượt quy mô của các cá thể, các hộ gia đình) như hợp tác xã, Công ty, Xí nghiệp, tập đoàn.
Doanh nghiệp là một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời từ lúc ra đời để thực hiện một ý đó, suy giảm hoặc tăng trưởng, các bước thăng trầm phát triển hoặc bị diệt vong.
Thời gian
Tăng trưởng
Giai đoạn suy thoái
Giai đoạn chín muồi
Giai đoạn ra nhập thị trường
Giai đoạn tăng trưởng
Hình1.2 : Chu kì phát triển của một doanh nghiệp
Doanh nghiệp
Tìm kiếm lợi nhuận
Là một nhóm người có tổ chức và có cấp bậc.
Tổ hợp các nhân tố sản xuất.
Là nơi phân chia lợi nhuận
Hình 1.3: Sơ đồ đặc điểm chung của doanh nghiệp
b).Mục tiêu của Doanh nghiệp
Mục tiêu lợi nhuận:
Doanh nghiệp cần có lợi nhuận để bù lại chi phí sản xuất, những rủi ro gặp phải và để tiếp tục phát triển . Nếu không có lợi nhuận doanh nghiệp không thể trả công cho người lao động, duy trì việc làm ăn lâu dài của họ ,cũng như không thể cung cấp lâu dài hàng hoá , dịch vụ cho khách hàng và cộng đồng.
Mục tiêu cung ứng :
Doanh nghiệp phải cung ứng hàng hoá hay dịch vụ cho khách hàng thì mới có thể thu được lợi nhuận.Vì vậy mục tiêu này còn là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với xã hội và nhờ thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển.
Mục tiêu phát triển:
Để tồn tại và không ngừng lớn mạnh doanh nghiệp cần phải chú trọng tới mục tiêu phát triển.Doanh nghiệp “sống” là doanh nghiệp không ngừng lớn mạnh hay nói cách khác là không ngừng phát triển. Để thực hiện mục tiêu này doanh nghiệp phải đầu tư vốn mở rộng thị trường , mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Trách nhiệm đối với xã hội :
Doanh nghiệp có trách nhiệm bảo vệ quyền lợi của công chúng (bao gồm các khách hàng, các nhà cung ứng các người làm công trong doanh nghiệp …), có trách nhiệm tuân theo qui định của pháp luật và bảo vệ môi trường xung quanh
c).Quá trình kinh doanh của Doanh nghiệp
Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp:
Là quá trình bao gồm từ việc đầu tiên là nghiên cứu, xác định nhu cầu thị trường và hàng hoá dịch vụ đến khả năng đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp và cuối cùng là việc tổ chức tiêu thụ hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp.Quá trình này bao gồm 3 giai đoạn chủ yếu:
Nghiên cứu nhu cầu thị trường và khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tổ chức hợp lý và hiệu quả việc sản xuất mua bán hàng hoá đã chọn theo nhu cầu thị trường.
Tổ chức tốt việc bán hàng và thu tiền về cho doanh nghiệp để hoàn thành quá trình kinh doanh và chuẩn bị cho quá trình kinh doanh tiếp theo.
Chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp: Là khoảng thời gian kể từ lúc bắt đầu khảo sát, nghiên cứu nhu cầu thị trường đến lúc bán xong hàng hoá và thu tiền về cho doanh nghiệp hay đó là khoảng thời gian để thực hiện một quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp
Các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều loại hình khác nhau:
Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp :
Theo tiêu thức này doanh nghiệp được phân thành các loại sau
-Doanh nghiệp nhà nước:
Là tổ chức kinh tế do nhà nước đầu tư vốn . Nhà nước- người đại diện cho toàn dân- tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho tới khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý.
-Doanh nghiệp hùn vốn :
Là một tổ chức kinh tế mà vốn do các thành viên tham gia góp vào.Họ chia lợi nhuận và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau. Theo luật doanh nghiệp những loại hình công ty này bao gồm : CTCP, CTTNHH.
- Doanh nghiệp tư nhân:
Theo hình thức doanh nghiệp này thì vốn đầu tư do một cá nhân bỏ ra . Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp này thuộc quyền sở hữu tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu doanh nghiệp đảm nhận hoặc có thể thuê người khác, tuy nhiên người chủ sở hữu doanh nghiệp phải hoàn toàn chịu trách nhiệm toàn bộ các phạm vi trên các mặt hoạt động sản suất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật.
Theo hình thức sở hữu ở Việt Nam hiện nay có các loại hình doanh nghiệp như sau:
Các loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty TNHH
Công ty Cổ phần
Công ty XNLD với nước ngoài
Doanh nghiệp trong khu chế xuất
Các loại hình khác
Hình 1.4: Phân loại các loại hình doanh nghiệp theo qui hình thức sở hữu ở Việt Nam.
Căn cứ vào qui mô của doanh nghiệp:
Theo quy mô của doanh nghiệp được chia làm ba loại :
Doanh nghiệp quy mô lớn.
Doanh nghiệp quy mô vừa.
Doanh nghiệp quy mô nhỏ.
Để phân biệt các doanh nghiệp theo qui mô trên , hầu hết ở các nước người ta dựa vào tiêu chuẩn nhu:
Tổng số vốn đầu tư của doanh nghiệp.
Số lượng lao động trong doanh ngiệp.
Doanh thu của doanh nghiệp.
Lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp.
Trong đó tiêu chuẩn về tổng số vốn và số lượng lao động được chú trọng nhiều hơn , còn doanh thu và lợi nhận được dùng để kết hợp phân loại .Tuy nhiên khi lượng hoá những tiêu chuẩn nói trên thì tuỳ thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia , tuỳ thuộc vào ngành cụ thể , ở các thời kỳ khác nhau mà số lượng được lượng hoá theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia là không giống nhau.
Tiêu chí xác định doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam (Văn bản số 691/CP-KCN ngày 20/6/1998) quy định tạm thời.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam là những doanh nghiệp
Có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng.
Có số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.
Các loại hình doanh nghiệp
Doanh nghiệp qui mô lớn .
Doanh nghiệp qui mô vừa .
Doanh nghiệp qui mô nhỏ.
Hình 1.5: Phân loại các loại hình doanh nghiệp theo qui mô ở Việt Nam
Tổng quan về thị trường dược phẩm Việt Nam[13,14]
Đặc điểm thị trường dược phẩm Việt Nam
+ Thị trường dược phẩm Việt Nam là thị trường giàu tiềm năng điều này được thể hiện qua:
Nhu cầu thuốc ở Việt Nam hiện nay vẫn có xu hướng tiếp tục gia tăng do
Mức sống của người dân tăng nên chi phí cho chăm sóc sức khoẻ cũng tăng theo.
Nhu cầu cần chăm sóc sức khỏe của dân chúng đòi hỏi ngày càng cao
Nhà nước có nhiều chính sách y tế hỗ trợ chăm sóc sức khỏe nhân dân .
Mô hình bệnh tật của Việt Nam ngày càng diễn biến phức tạp.
Các ca bệnh cần phải có sự can thiệp y tế ngày càng tăng.
Tiền thuốc bình quân đầu người liên tuc tăng qua các năm, từ 0,3 USD /người vào năm 1990 dến 7,6 USD / người vào năm 2003 và lên tới 8,4 USD / người vào năm 2004 . Theo dự đoán của các chuyên gia thì vào năm 2010 tiền thuốc bình quân đầu người của Việt Nam có thể lên tới 10USD / người.
Bảng 1.1 :Tiền thuốc bình quân đầu người qua các năm
Năm
Tiền thuốc bình quân đầu người/ năm (USD)
% tốc độ tăng trưởng
( Nhịp định gốc )
1994
3,4
100%
1995
4,2
124%
1996
4,6
135%
1997
5,2
153%
1998
5,5
162%
1999
5
147%
2000
5,4
159%
2001
6
176%
2002
6,7
197%
2003
7,6
224%
2004
8,4
247%
USD
Năm
Hình1.6 : Biểu đồ tiền thuốc bình quân đầu người qua 10 năm
(1994-2004)
+ Thị trường dược phẩm Việt Nam là thị trường tăng trưởng mạnh và có tính cạnh tranh cao.
Đối với thị trường dược phẩm Việt Nam thì nguồn thuốc cơ bản đó là sản xuất trong nước và nhập khẩu . Nhu cầu sử dụng thuốc của nhân dân ngày càng tăng , thị trường dược phẩm Việt nam liên tục tăng trưởng (tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm là 14%) do vậy nguồn cung ứng thuốc cũng không ngừng phát triển và hoàn thiện .
Số lượng các doanh nghiệp tham gia thị trường ngày càng tăng . Đến ngày 31/12/2004 toàn quốc có hơn 700 doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới phân phối thuốc, trong đó bao gồm :50 doanh nghiệp nhà nước, 79 doanh nghiệp cổ phần, 680 công ty cổ phần,công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân 11.500 đại lý bán lẻ và 256 công ty nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam.
Song song với việc gia tăng các loại hình doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dược phẩm thì số lượng các thuốc được cấp số đăng ký và lưu hành tại Việt Nam ngày càng nhiều và đa dạng
Bảng1.2 : Số lượng các doanh nghiệp dược qua 4 năm (2000-2004)
Năm
Loại hình
2000
2001
2002
2003
2004
Doanh nghiệp nhà nước
98
90
92
93
95
Dự án LD đã được cấp giấp phép
24
24
28
30
33
DN tư nhân, CTCP, CTTNHH
290
359
409
450
535
CTNN được cáp GPKD thuốc
210
213
213
215
220
Các quầy thuốc bán lẻ
32147
34397
37275
38712
39144
Bảng1.3: Số thuốc được cấp số đăng kí qua các năm
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Tổng SĐK còn hiệu lực
Thuốc trong nước
1510 thuốc
1370 thuốc
1227 thuốc
1552 thuốc
1673 thuốc
7.355
Thuốc nước ngoài
769 thuốc
1258 thuốc
1182
thuốc
789 thuốc
828 thuốc
4.826
Tổng SĐK
2279 thuốc
2628 thuốc
2409 thuốc
2341 thuốc
2501 thuốc
12181
+ Thị trường dược phẩm Việt Nam mang tính nhỏ lẻ manh mún
Sự tăng trưởng của các thành phần doanh nghiệp tham gia thị trường thuốc về cả số lượng và chủng loại (Bảng 1.2) đã làm đa dạng hoá hệ thống kinh doanh và cung ứng thuốc ở Việt Nam. Đến ngày 31/12/2004 toàn quốc có hơn 700 doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới phân phối thuốc, trong đó bao gồm :50 doanh nghiệp nhà nước, 79 doanh nghiệp cổ phần, 680 công ty cổ phần,công ty TNHH và doanh nghiệp tư nhân 11.500 đại lý bán lẻ và 256 công ty nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Mỗi doanh nghiệp tham gia thị trường đều cố gắng chiếm lĩnh và mở rộng thị phần của doanh nghiệp mình và điều này đã làm cho thị trường bị chia cắt xé nhỏ.Chưa có những tập đoàn dược phẩm lớn đủ sức tập hợp và chia sẻ thị trường một cách chủ động theo vị thế và xu hướng chung của thế giới.
+ Thị trường dược phẩm Việt Nam tương đối phong phú về số lượng hoạt chất và số thuốc được ĐKKD
Bảng 1.4 : Số hoạt chất và tỷ lệ SĐK/ HC qua 4 năm (2000-2004)
Năm
Thuôc trong nước
Thuốc nước ngoài
Số hoạt chất
Tỉ lệ TB
SĐK/HC
Số hoạt chất
Tỉ lệ TB
SĐK/HC
2000
346
16/1
890
4/1
2001
365
17/1
924
4/1
2002
384
16,1/1
846
5,5/1
2003
393
15,6/1
902
4,8/1
2004
403
17/1
-
-
Qua Bảng 1.4 một hoạt chất có thể có rất nhiều các biệt dược khác nhau nên với mỗi biệt dược có thể có rất nhiều các sản phẩm khác có thể thay thế ví dụ: Hoạt chất Paracetamol trên thị trường đã xuất hiện hơn 419 biệt dược(Nguồn : Cục quản lý dược Việt Nam) .Chính những điều này là các nhân tố gây ra sự mất ổn định của thị trường thuốc
1.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường thuốc[13,14]
1.2.2.1 Yếu tố môi trường vĩ mô
+ Yếu tố nhân khẩu và môi trường
Dân số Việt Nam không ngừng phát triển kéo theo mật độ dân số tăng tạo nên thị trường tiêu thụ lớn. Tuổi thọ của người dân ngày một cao tầng lớp người già cũng tăng lên và nhu cầu chăm sóc sức khoẻ ngày càng lớn.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa rất khắc nghiệt , nhiều thiên tai bệnh dịch và điều này ảnh hưởng không nhỏ tới nhu cầu thuốc của người dân.
+ Yếu tố kinh tế
Kể từ khi chuyển sang nền kinh vận động theo tế thị trường Kinh tế Việt Nam đã có nhiều biến chuyển tích cực. Mức tăng trưởng kinh tế hàng năm của Việt Nam >7% GDP của người dan cũng tăng cao, giảm tỷ lệ thất nghiệp , đói nghèo. Sự phát triển kinh tế đã mang lại nhiều tác động tích cực cho thị trường thuốc. Người dân không chỉ quan tâm đến ăn mặc mà còn chú trọng bồi bổ cơ thể bằng các loại thuốc bổ, vitamin.. và có khả năng điều trị những căn bệnh hiểm nghèo bằng các loại thuốc đắt tiền .
+ Yếu tố chính trị
Việt Nam là đất nước có nền chính trị ổn định , có môi trường kinh doanh được đánh giá là an toàn vào bậc nhất khu vực.Hiện nay Việt Nam không ngừng tích cực mở của hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới. Những tiền đề chính trị này tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế , khoa học công nghệ và trong đó cũng có ngành dược.
+ Yếu tố văn hoá xã hội
Trong thời kỳ đổi mới , nhiều vấn đề xã hội đã nảy sinh và phát triển như: Nghiện hút , mại dâm , bạo lực xã hội , tai nan giao thông…Những vấn đề này tác động rất lớn tới sức khoẻ của nhân dân và tạo ra những nhu cầu mới cho thị trường thuốc.
+ Yếu tố chính trị luật pháp
Việt Nam là nước có môi trường chính trị ổn định nhất khu vực trong 10 năm gần đây. Nhờ vậy kinh tế xã hội có nền tảng để phát triển tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của thị trường nói chung và thị trường dược phẩm nói riêng.
1.2.2.2 Các yếu tố đặc trưng của ngành y tế
+ Mô hình bệnh tật Việt Nam
Đất nước Việt Nam là đất nước nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa khí hậu diễn biến phức tạp nên tỷ lệ các bệnh nhiễm khuẩn cao bên cạnh đó các bệnh cấp tính , mãn tính cũng xuất hiện với tần xuất lớn.
Việt Nam là một nước nghèo nên có mô hình bệnh tật của các nước đang phát triển . Các bệnh xuất hiện với tần xuất lớn là: Bệnh nhiễm khuẩn , nhiễm trùng , bệnh về đường hô hấp, các bệnh về đường tiêu hoá , các ca ngộ độc…
Nước Việt Nam đang trên đà phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá các, tốc độ đô thị hoá tăng nhanh nên có sụ gia tăng các bệnh: Tim mạch, huyết áp, tiểu đường,ung thư, tai nạn giao thông đồng thời các bệnh xã hội ví dụ như : bệnh AIDS , lậu , giang mai …,tăng cao. Các yếu tố trên đã tạo nên mô hình bệnh tật cũng rât đa dạng và phức tạp.
Bảng 1.5: Các loại bệnh có tỷ lệ mắc cao nhất ở Việt Nam năm 2003
(Đơn vị tính trên 100.000 dân)
TT
Loại bệnh
Số ca mắc
1
Sỏi tiết niệu
376
2
Các bệnh viêm phổi
356
3
Viêm phế quản và viêm tiểut phế quản cấp
239
4
ỉa chảy , viêm dạ dày , ruột non có nguồn gốc nhiễm khuẩn
216
5
Cúm
167
6
Tai nạn giao thông
164
7
Tăng huyết áp nguyên phát
138
8
Loét dạ dày tá tràng
113
9
Bệnh viêm ruột thừa
108
10
Đục thuỷ tinh thể và tổn thương thuỷ tinh thể
88
(Nguồn :Cục quản lý dược Việt Nam)
+ Yếu tố kinh tế Y tế
Nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng lên nên chi phí cho chăm sóc sức khoẻ cũng tăng theo.Nhưng mặt trái cuả nền kinh tế thị trường đã ảnh hưởng lớn tới thị trường thuốc.Do mục tiêu lợi nhuận nhiều loại thuốc được đội giá cao để thu được siêu lợi nhuận, nhiều công ty lợi dụng chính sách độc quyền để chi phối thị trường …Những điều này ảnh hưởng rất lớn đến nhu cầu chăm sóc , bảo vệ sức khoẻ của người dân.
+ Yếu tố thầy thuốc :
Khách hàng mục tiêu của Marketing dược bao gồm bác sỹ, dược sỹ và các người tư vấn cho công tác CSSK cho nhân dân còn bệnh nhân là người dùng cuối cùng . Do vậy xét về mặt trái của kinh tế thị trường người thầy thuốc có thể dựa vào đơn thuốc và phương pháp điều trị để kiếm lời bất chính . Điều này ảnh hưởng lớn tới quyền lợi của bệnh nhân và cũng đang là vấn đề đau đầu của các nhà quản lý.
+ Hệ thống các văn bản pháp quy ngành y tế ảnh hưởng đến thị trường thuốc
Giai đoan từ năm 1991 đến nay là giai đoạn thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và nhà nước, có rất nhiều những quan hệ mới phát sinh trên mọi lĩnh vực trong đó có ngành Dược. Để điều chỉnh các quan hệ mới phát sinh ngành Y-Dược đã thường xuyên bổ xung, sửa đổi hệ thống các văn bản pháp quy trong lĩnh vực khám chữa bệnh , sản xuất kinh doanh dược phẩm và công tác xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc.Hệ thống văn bản pháp quy được ban hành đảm bảo hiệu lực pháp lý và thực tiễn làm cơ sở giúp cho công tác quản lý nhà nước và công tác kiểm tra khi làm việc tại cơ sở. Tuy nhiên bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn những hạn chế , một số văn bản pháp qui cần sửa đổi để tính khả thi cao và phù hợp với tình hình mới như quy chế kê đơn và bán thuốc theo đơn, các chính sách bình ổn giá thuốc…Các văn bản pháp quy đã có ý thức xoá bỏ sự bất bình đẳng giữa các thành phần kinh tế mặc dù thực tế chưa thực hiện được điều này như việc XNK chỉ qui về một mối …
Nhận xét: Qua viêc phân tích thị trường cho thấy thị trường dượcphẩm có khả năng tăng trưởng mạnh do vậy sẽ mở ra nhiều cơ hội kinh doanh trong lĩnh vực dược phẩm
1.3 Tổng quan về một số phương pháp phân tích quản trị học hiện đại.
1.3.1 Phương pháp phân tích SWOT
Là phương pháp đánh giá các dữ liệu bên trong và bên ngoài nhằm lập kế hoạch kinh doanh, hỗ trợ các mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp (Xây dựng chiến lược , đánh giá đối thủ phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường ,thị phần…).SWOT là viết tắt của 4 chữ: Strength, Weakness, Opportunities , Threats.
Phân tích các cơ hội chính.
Phân tích các mối đe doạ chủ yếu.
Phân tích các điểm mạnh chủ yếu
4. Phân tích những điểm yếu
5. Kết hợp điểm mạnh bên trong với cơ hội bên ngoài và đề xuất phương án chiến lược thích hợp,phát huy điểm mạnh để tận dụng cơ hội.
6. Kết hợp những điểm yếu bên trong với cơ hội bên ngoài đề xuất phương án hạn chế điểm yếu để nắm bắt cơ hội.
7. Kết hợp điểm mạnh bên trong với mối đe doạ bên ngoài .Đề xuất phương án lợi dung điểm mạnh để hạn chế cơ hội.
8. Kết hợp điểm yếu bên trong với nguy cơ bên ngoài để có những quyết sách hợp lý tối thiểu hoá tác động điểm yếu và hạn chế các mối đe doạ từ bên ngoài.
Bảng 1.6 :Ma trận SWOT
Ma trận SWOT
Cơ hội
Các mối đe doạ
Các điểm mạnh
Tận dụng các cơ hội phát huy đIểm mạnh
Tận dụng đIểm mạnh tránh các đe doạ
Các điểm yếu
Tận dụng các cơ hội tối thiểu các điểm yếu
Ra các quyết định tối thiểu hoá các điểm yếu và hạn chế các đe doạ
Phương pháp phân tích SWOT được sử dụng để phân tích môi trường kinh doanh , môi trường nội bộ để tìm kiếm các cơ hội kinh doanh và đề ra các quyết sách phù hợp
1.3.2 Phương pháp phân tích SMART[23]
Là phương pháp dùng để phân tích các mục tiêu hiệu quả nhất cho doanh nghiệp.Phương pháp SMART được tiến hành sau khi phân tich SWOT tức là sau khi đã đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, đe doạ, cơ hội.
SMART là các chữ viết tắt của các từ:
- S(Specific):Chiến lược phải cụ thể, chi tiết.
- M(M