Trung Quốc là một quốc gia khổng lồ ở châu Á, sau những năm khủng
hoảng và bế tắc của Cách mạng văn hoá thì giờ đây đã đi lên với một tốc độ
nhanh chóng, đến năm 2000, thu nhập bình quân đầu ngƣời đã là 981 USD. Đó
chính là thành quả bƣớc đầu của công cuộc cải cách và mở cửa, thực hiện 4 hiện
đại hoá, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc. Một trong những
biện pháp chiến lƣợc đƣợc Trung Quốc đƣa ra để thực hiện những mục tiêu trên
là ra sức phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cải
cách và mở cửa. Giáo dục Trung Quốc từ chỗ bị rẻ rúng, trí thức bị vùi dập trong
Cách mạng văn hoá thì từ 1978 trở đi đã trở thành “Trọng điểm chiến lƣợc quốc
gia”, “giáo dục phục vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội” và “ Xây dựng chủ nghĩa xã
hội phải dựa vào giáo dục”, “Kế hoạch trăm năm, giáo dục là gốc”. Đó chính là
những quan điểm soi sáng cho sự phát triển của giáo dục Trung Quốc từ 1978
đến những năm đầu của thế kỷ XXI. Chú trọng tới vấn đề phát triển giáo dục
cũng chính là chú trọng tới tƣơng lai của đất nƣớc.
Từ thực tế điêu tàn của giáo dục Trung Quốc sau Cách mạng văn hoá và
yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp cải cách và mở cửa, giáo dục Trung Quốc cũng
thực hiện một cuộc cải cách sâu sắc và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực: hệ thống
giáo dục, cơ chế quản lý, chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số và
những biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên .Những chủ trƣơng,
chính sách của Trung Quốc của Đảng và nhà nƣớc Trung Quốc trong cả một quá
trình từ 1978- những năm đầu của thế kỷ XXI đã có tác dụng tích cực, làm thay
đổi hẳn bộ mặt giáo dục Trung Quốc, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cải
cách và mở cửa. Cùng với quá trình phát triển, nhiều kinh nghiệm đã đƣợc đúc
kết.
91 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2394 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Bước đầu tìm hiểu nền giáo dục Trung Quốc từ 1978 đến những năm đầu của thế kỷ XXI, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trƣờng đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Lịch sử
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Bƣớc đầu tìm hiểu nền giáo dục
Trung Quốc từ 1978 đến những năm
đầu của thế kỷ XXI.
GVHD: Thạc sĩ Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên
Lớp: IV (A)
Khoá: 2005-2009
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5/2009.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 1
LỜI CẢM ƠN
Em xin cảm ơn các thầy cô trong Khoa đã tận tình giúp đỡ và truyền thụ
những tri thức cho chúng em trong suốt bốn năm học vừa qua.Các thầy cô chính
là những tấm gƣơng để chúng em học tập.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô Nguyễn Thị Kim Dung.
Cô là ngƣời đã nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện khoá luận
này.
Em xin kính chúc các thầy cô dồi dào sức khoẻ để cống hiến nhiều hơn
nữa cho sự nghiệp trồng ngƣời.
TP. Hồ Chí Minh tháng 5/2009
Sinh viên
Trần Thị Duyên
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .......................................................................................... 1
MỤC LỤC ............................................................................................... 2
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 3
I. Lý do chọn đề tài .............................................................................. 4
II. Lịch sử vấn đề................................................................................... 5
III. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................... 7
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................... 7
V. Cấu trúc của khoá luận .................................................................. 7
Chƣơng I: CÔNG CUỘC CẢI CÁCH MỞ CỬA VÀ VẤN ĐỀ CẢI
CÁCH GIÁO DỤC ............................................................................................. 8
I Công cuộc cải cách-Mở cửa của Trung Quốc. ........................................ 9
I.1 Cải cách- Mở cửa là yêu cầu cấp bách. ............................................ 9
I.2. Quá trình thực hiện cải cách, mở cửa và thành tựu của nó. ........... 12
I.2.1 Quá trình thực hiện cải cách và mở cửa ở Trung Quốc. .......... 12
I.2.2 Thành tựu ............................................................................... 14
II. Yêu cầu cải cách giáo dục.................................................................. 19
II.1 Sơ lƣợc quá trình phát triển của giáo dục Trung Hoa từ 1949-1978. ....... 19
II.1.1 Thời kỳ thứ nhất :1949-1956. ................................................ 19
II.1.2 Thời kỳ thứ 2 :1966-1976. .................................................... 22
II.1.3 Thực trạng lạc hậu của giáo dục Trung Quốc trƣớc cải cách. 24
III. Nhận thức của Trung Quốc về phát triển giáo dục. .......................... 26
III.1 Xác định vị trí ƣu tiên phát triển cho giáo dục ............................ 26
III.2 Nhận thức về mục tiêu và nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục. ......... 29
Chƣơng II: QUÁ TRÌNH CẢI CÁCH CỦA GIÁO DỤC TRUNG QUỐC
TỪ 1978 ĐẾN NAY ......................................................................................... 31
I.1.Giáo dục phổ thông ....................................................................... 31
I.1.1 Giáo dục tiểu học ................................................................... 32
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 3
I.1.2 Giáo dục trung học ................................................................. 32
I. 2 Giáo dục đại học, sau đại học ...................................................... 35
I.3. Giáo dục ở các dân tộc thiểu số .................................................... 41
I.3.1 Vị trí và tầm quan trọng của cải cách giáo dục ở khu vực dân
tộc thiểu số. ............................................................................................... 41
I.3.2 Những giải pháp bƣớc đầu...................................................... 42
I.4 Vấn đề nhà giáo trong sự nghiệp giáo dục .................................... 44
I. 4.1 Tầm quan trọng của nhà giáo trong sự nghiệp đổi mới giáo dục.
.................................................................................................................. 44
I.4.2 Một số biện pháp phát triển và chuẩn hóa đội ngũ giáo viên. .. 47
Chƣơng III: THÀNH TỰU CỦA GIÁO DỤC TRUNG QUỐC TỪ 1978
ĐẾN NAY VÀ NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM. ..................................... 53
I Thành tựu. ........................................................................................... 53
I.1 Giáo dục phổ thông ....................................................................... 53
I. 2 Giáo dục đại học .......................................................................... 55
I.3 Những thành tựu trong công tác đào tạo giáo viên. ........................ 62
I.4 Giáo dục ở dân tộc thiểu số ........................................................... 64
II. Những khó khăn và tồn tại ................................................................ 66
III Những bài học kinh nghiệm của giáo dục Trung Quốc với giáo dục
Việt Nam. ......................................................................................................... 69
III.1 So sánh giữa giáo dục Trung Quốc và giáo dục Việt Nam. ........ 69
III.2 Những bài học kinh nghiệm ........................................................ 72
KẾT LUẬN ........................................................................................... 77
PHỤ LỤC .............................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 88
MỞ ĐẦU
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 4
I. Lý do chọn đề tài
Trung Quốc là một quốc gia khổng lồ ở châu Á, sau những năm khủng
hoảng và bế tắc của Cách mạng văn hoá thì giờ đây đã đi lên với một tốc độ
nhanh chóng, đến năm 2000, thu nhập bình quân đầu ngƣời đã là 981 USD. Đó
chính là thành quả bƣớc đầu của công cuộc cải cách và mở cửa, thực hiện 4 hiện
đại hoá, xây dựng chủ nghĩa xã hội mang màu sắc Trung Quốc. Một trong những
biện pháp chiến lƣợc đƣợc Trung Quốc đƣa ra để thực hiện những mục tiêu trên
là ra sức phát triển giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp cải
cách và mở cửa. Giáo dục Trung Quốc từ chỗ bị rẻ rúng, trí thức bị vùi dập trong
Cách mạng văn hoá thì từ 1978 trở đi đã trở thành “Trọng điểm chiến lƣợc quốc
gia”, “giáo dục phục vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội” và “ Xây dựng chủ nghĩa xã
hội phải dựa vào giáo dục”, “Kế hoạch trăm năm, giáo dục là gốc”. Đó chính là
những quan điểm soi sáng cho sự phát triển của giáo dục Trung Quốc từ 1978
đến những năm đầu của thế kỷ XXI. Chú trọng tới vấn đề phát triển giáo dục
cũng chính là chú trọng tới tƣơng lai của đất nƣớc.
Từ thực tế điêu tàn của giáo dục Trung Quốc sau Cách mạng văn hoá và
yêu cầu cấp thiết của sự nghiệp cải cách và mở cửa, giáo dục Trung Quốc cũng
thực hiện một cuộc cải cách sâu sắc và toàn diện trên rất nhiều lĩnh vực: hệ thống
giáo dục, cơ chế quản lý, chính sách giáo dục đối với các dân tộc thiểu số và
những biện pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên…..Những chủ trƣơng,
chính sách của Trung Quốc của Đảng và nhà nƣớc Trung Quốc trong cả một quá
trình từ 1978- những năm đầu của thế kỷ XXI đã có tác dụng tích cực, làm thay
đổi hẳn bộ mặt giáo dục Trung Quốc, đóng góp quan trọng vào sự nghiệp cải
cách và mở cửa. Cùng với quá trình phát triển, nhiều kinh nghiệm đã đƣợc đúc
kết.
Với mong muốn đƣợc tìm hiểu rõ hơn về nền giáo dục Trung Quốc từ
1978 đến những năm đầu của thế kỷ XXI, em đã chọn nội dung trên là đề tài cho
khoá luận tốt nghiệp. Nghiên cứu về cải cách giáo dục ở Trung Quốc là cách giúp
cho ngƣời viết có thêm hiểu biết, phục vụ cho việc tìm hiểu rõ hơn về công cuộc
cải cách mở cửa nói chung và sự nghiệp xây dựng nền văn minh tinh thần nói
riêng của Trung Quốc .
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 5
Trung Quốc là nƣớc láng giềng của Việt Nam. Cả hai nƣớc đều là những
nƣớc đang phát triển, đều kiên trì sự lãnh đạo của Đảng cộng sản và con đƣờng
xã hội chủ nghĩa, đều đang ở thời kỳ then chốt phát triển toàn diện và sâu sắc trên
con đƣờng cải cách và mở cửa. Cả hai nƣớc hiện nay đang có những biện pháp
phát triển giáo dục nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho sự nghiệp
đổi mới.Vì thế nghiên cứu cải cách giáo dục ở Trung Quốc từ 1978 đến những
năm đầu của thế kỷ XXI sẽ đem lại những bài học kinh nghiệm quý báu, phục vụ
cho việc xây dựng nền giáo dục ở nƣớc ta.
II. Lịch sử vấn đề
Tìm hiểu giáo dục của Trung Quốc là một vấn đề còn khá mới mẻ ở Việt
Nam nhƣng đã thu hút đƣợc sự quan tâm của một số nhà nghiên cứu về Trung
Quốc. Dẫu vậy, những tài liệu về giáo dục Trung Quốc còn khá hiếm, rải rác trên
những tạp chí nghiên cứu về Trung Quốc.
-Tổng luận: “Cải cách giáo dục đại học và chuyên nghiệp Trung Quốc”
của tác giả Phan Tất Giá, Viện nghiên cứu giáo dục và đại học chuyên nghiệp,
Hà Hội, 1993. Ngƣời viết đã nhìn lại quá trình phát triển của giáo dục đại học
Trung Quốc từ 1976- 1993 với những cải cách quan trọng trên các lĩnh vực : đào
tạo, quản lý, tuyển sinh…..
-Cuốn :“ Giáo dục Trung Quốc trong cải cách” của tác giả Phan Văn Các,
Trƣờng đại học Sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh, 1993. Tổng luận đã đặt trọng
tâm vào việc phản ánh quá trình tìm kiếm giải pháp, hình thành những quyết sách
quan trọng và những kết quả thu đƣợc của giáo dục Trung Quốc từ 1976- 1993,
để có nhìn nhận lại những thành công cũng nhƣ những hạn chế của giáo dục
Trung Quốc và có liên hệ phần nào với vấn đề của giáo dục Việt Nam.
-Tác phẩm “Cải cách giáo dục ở Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thời kỳ
1978-2003” của Tiến sĩ Nguyễn Văn Căn, Nhà xuất bản khoa học xã hội, Hà
Nội, 2007. Cuốn sách đã tập trung nghiên cứu những diễn biến cụ thể của quá
trình phát triển và cải cách giáo dục ở Trung Quốc, qua đó làm rõ những thành
tựu cơ bản và những hạn chế chủ yếu của sự nghiệp giáo dục ở Trung Quốc trong
thời kỳ từ 1978 đến 2003. Trên cơ sở nghiên cứu những thành tựu và hạn chế của
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 6
giáo dục Trung Quốc, cuốn sách cũng gợi mở một số bài học tham khảo cho
những ai quan tâm tới giáo dục Trung Quốc và giáo dục Việt Nam.
-Bài: “Trung Quốc cải cách giáo dục đại học cho công nghiệp hoá đất
nuớc” của tác giả Phạm Thái Quốc, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 3- 1998.
Tác giả đã có sự phân tích về những cải cách của giáo dục đại học Trung Quốc
trên các lĩnh vực: cải cách hệ thống trƣờng học, đào tạo nhân tài,công tác nghiên
cứu khoa học……
-Trong: “Giáo dục trung học cơ sở và trung học phổ thông của Trung
Quốc- Thực trạng và triển vọng-Một vài điểm so sánh với giáo dục Việt Nam”
của tác giả Đỗ Tiến Sâm, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 2-2002. Ông đã
khái quát về giáo dục phổ thông ở Trung Quốc hiện nay, những thành tựu đạt
đƣợc và đồng thời có sự so sánh với giáo dục phổ thông Việt Nam hiện nay.
- Một bài viết khác của tác giả Nguyễn Văn Căn với tựa đề: “Quá trình
chuẩn hoá giáo viên bậc phổ thông để thực hiện chiến lƣợc khoa giáo hƣng quốc
ở Trung Quốc”, đăng trên Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, số 3-2005. Bài viết
nêu và phân tích về những biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên của Trung
Quốc từ đó nêu lên những kết quả cụ thể của công tác này trong sự nghiệp giáo
dục ở Trung Quốc.
Hay bài: “Tìm hiểu cải cách giáo dục ở vùng dân tộc thiểu số của Trung
Quốc từ 1978 đến những năm đầu của thế kỷ XXI của tác giả Phạm Văn Căn;
Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc số 5- 2003. Bài viết đã phân tích những cải cách
giáo dục vùng dân tộc thiểu số ở Trung Quốc, một số thành tựu đạt đƣợc và rút ra
những kinh nghịêm cho giáo dục của Việt Nam.
Trong “Nền giáo dục cộng hòa nhân dân Trung Hoa-55 năm xây dựng và
phát triển” của tác giả Vũ Minh Tuấn, Tạp chí nghiên cứu Trung Quốc, Số 5
(2004). Tác giả đã tổng kết lại quá trình phát triển của nền giáo dục Trung Hoa từ
khi thành lập chế độ mới với nhiều thành tựu. Một phần quan trọng của bài viết
là tập trung vào những cải cách của giáo dục Trung Quốc từ 1978 đến nay.
Trên cơ sở kế thừa và tiếp thu có chọn lọc những kết quả nghiên cứu về
giáo dục Trung Quốc, ngƣời viết đi sâu vào quá trình thực hiện cải cách giáo dục
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 7
và những thành tựu đạt đƣợc, rút ra điểm giống và khác nhau cùng những bài học
kinh nghiệm của giáo dục Trung Quốc đối với giáo dục Việt Nam.
III. Phạm vi nghiên cứu
Cải cách và mở cửa ở Trung Quốc là một cuộc cải cách toàn diện trên mọi
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội…..Trong khuôn khổ khoá luận này,
ngƣời viết chỉ tập trung tìm hiểu những cải cách giáo dục của Trung Quốc từ
1978 đến những năm đầu của thế kỷ XXI và những thành tựu đạt đƣợc của cuộc
cải cách đó.
IV. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở tham khảo những tài liệu có liên quan tới cuộc cải cách giáo
dục của Trung Quốc, ngƣời viết sắp xếp thành các phiếu tƣ liệu về bối cảnh,
những quan điểm, chính sách phát triển của giáo dục Trung Quốc từ 1978 đến
những năm đầu của thế kỷ XXI cùng với những thành tựu tiêu biểu, so sánh giáo
dục Trung Quốc với giáo dục Việt Nam…
Sau đó, ngƣời viết sử dụng phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic để
khắc họa những nét cơ bản của giáo dục Trung Quốc từ 1978 đến những năm đầu
của thế kỷ XXI: một nền giáo dục đang có những chuyển biến theo hƣớng ngày
càng tích cực và có quy mô lớn, đạt đƣợc nhiều thành tựu vào bậc nhất của thế
giới.
Đồng thời, ngƣời viết cũng sử dụng phƣơng pháp đối chiếu, so sánh để
làm rõ những nét tƣơng đồng và khác biệt giữa giáo dục Trung Quốc- giáo dục
Việt Nam.
V. Cấu trúc của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, khoá luận gồm 3 chƣơng với
những nội dung nhƣ sau:
-Chƣơng I: Công cuộc cải cách mở cửa và vấn đề cải cách giáo dục, từ
trang 8-30.
-Chƣơng II: Quá trình cải cách của giáo dục Trung Quốc từ 1978 đến nay,
từ trang 31-51.
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 8
-Chƣơng III: :Thành tựu của giáo dục Trung Quốc từ 1978 đến nay, từ
trang 52-76
Chƣơng I: CÔNG CUỘC CẢI CÁCH MỞ CỬA VÀ
VẤN ĐỀ CẢI CÁCH GIÁO DỤC
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 9
I Công cuộc cải cách-Mở cửa của Trung Quốc.
I.1 Cải cách- Mở cửa là yêu cầu cấp bách.
Vào những năm 70 của thế kỉ XX, thế giới đã có những biến đổi to lớn về
nhiều lĩnh vực. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ đang diễn ra làm thay đổi
bộ mặt của các nƣớc công nghiệp Mỹ - Tây Âu–Nhật Bản một cách nhanh
chóng. Với cuộc cách mạng khoa học công nghệ, khoa học đã trở thành lực
lƣợng sản xuất chủ yếu, khoa học đi trƣớc mở đƣờng cho kĩ thuật phát triển, từ
đó rút ngắn khoảng cách từ phát minh đến sản xuất. Sự phát triển của cách mạng
khoa học - kĩ thuật lần thứ hai này là tiền đề quan trọng dẫn đến xu thế toàn cầu
hóa nền kinh tế. Không có một quốc gia nào có thể biệt lập trong thời kì phát
triển nhƣ vũ bão của khoa học và công nghệ. Biết hòa nhập thì sẽ đón nhận
những thành tựu to lớn, từ đó đƣa đất nƣớc phát triển. Nếu tự cô lập, không giao
lƣu với thế giới bên ngoài thì sẽ cầm chắc sự lạc hậu và kém phát triển.
Cách mạng khoa học–kĩ thuật với những thành tựu của nó làm cho nền
kinh tế thế giới ngày càng đƣợc quốc tế hóa, đang hình thành một thị trƣờng thế
giới bao gồm tất cả các nƣớc có chế độ chính trị khác nhau. Nền kinh tế thế giới
vận động với nhiều mối quan hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Nhiều quốc gia
trên thế giới đang điều chỉnh lại cơ cấu kinh tế cho phù hợp với xu thế mới. Cách
mạng khoa học–kĩ thuật đã khơi dậy, thúc đẩy sự hợp tác quốc tế, tạo ra những
tiềm năng mới.
Tất cả những tác động trên của cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật đã ảnh
hƣởng sâu sắc đến Trung Quốc, đòi hỏi Trung Quốc phải cải cách, mở cửa để
nhanh chóng tiếp cận nền công nghiệp hiện đại.
Thêm vào đó, cuộc cách mạng khoa học–kĩ thuật đã mang lại những biến
đổi to lớn trong mọi lĩnh vực đời sống của loài ngƣời và đang đặt ra những đòi
hỏi mới, những yêu cầu cao hơn đối với lĩnh vực giáo dục–đào tạo con ngƣời ở
tất cả các quốc gia. Bởi vì con ngƣời bao giờ cũng là yếu tố hàng đầu của lực
lƣợng sản xuất, mọi sự tiến bộ của khoa học–công nghệ đều bắt nguồn từ sự sáng
tạo của con ngƣời.Con ngƣời phải đƣợc giáo dục đầy đủ về học vấn, đƣợc đào
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 10
tạo kĩ về nghề nghiệp. Vì thế nhiều quốc gia rất coi trọng sự nghiệp giáo dục, coi
đó là chiến lƣợc hàng đầu.
Ba mƣơi năm cuối thế kỉ XX, các nuóc tƣ bản dựa vào cuộc cách mạng
khoa học–kĩ thuật đã phát triển hết sức mạnh mẽ, họ sử dụng các biện pháp: xuất
khẩu tƣ bản, viện trợ kinh tế, chuyển giao công nghệ…nhằm biến các nƣớc đang
phát triển thành thị trƣờng tiêu thụ. Nhƣng đây cũng chính là cơ hội giúp cho các
nƣớc đang phát triển rút ngắn quá trình phát triển của mình.
Đối với các nƣớc xã hội chủ nghĩa: Liên Xô và các nƣớc Đông Âu cho
rằng tác động của các nƣớc tƣ bản sẽ không ảnh hƣởng đến nên kinh tế chính vì
thế họ chậm thích ứng, duy trì quá lâu cơ chế quan liêu, bao cấp, cuộc khủng
hoảng ở các nƣớc Đông Âu và Liên Xô ngày càng nghiêm trọng. Trƣớc thực tế
đó, Liên Xô và các nƣớc Đông Âu đi vào cải cách, cải tổ lại bộ máy quản lý. Thế
nhƣng những cuộc cải cách của họ không mang lại kết quả tốt đẹp mà càng
khủng hoảng nặng nề hơn. Cuối cùng đều thất bại và tan rã nhƣng nó đã để lại
những bài học sâu sắc cho các nƣớc đi sau: Trung Quốc và Việt Nam…
Từ 1949, sau khi kết thúc nội chiến, Trung Quốc bƣớc vào thời kì xây
dựng XHCN. Từ 1949–1959, Trung Quốc xây dựng chế độ mới, thực hiện nhiệm
vụ đƣa Trung Quốc từ một nƣớc nông nghiệp lạc hậu, nghèo nàn tiến lên CNXH.
Ngày 30/6/1950, “Luật cải cách ruộng đất” đƣợc ban hành. Đến năm 1957, công
cuộc khôi phục kinh tế đã căn bản hoàn thành. Sản lƣợng công nghiệp tăng gấp 2
lần so với năm 1952. Năm 1957, kế hoạch 5 năm lần thứ nhất hoàn thành, sản
lƣợng công nghiệp tăng 150% so với 1952. Trong nông nghiệp, việc hợp tác hóa
đã hoàn thành với 97% tổng số hộ toàn quốc. Nhƣ thế, trải qua hơn một thập niên
đầu tiên, Trung Quốc đã xuất hiện cục diện chính trị, xã hội tƣơng đối ổn định
với sự phát triển nhanh chóng của mọi lĩnh vực.
Từ 1959 – 1978, Trung Quốc đã trải qua 20 năm không ổn định về kinh tế,
chính trị, xã hội…Ngay 1959, Mao Trạch Đông đã chính thức đƣa ra đƣờng lối
“Ba ngọn cờ hồng” bao gồm: Đƣờng lối chung, Đại nhảy vọt và Công xã nhân
dân. Với việc thực hiện đƣờng lối “Ba ngọn cờ hồng” và đặc biệt là Công xã
nhân dân đã làm cho nền kinh tế Trung Quốc bị đảo lộn, hỗn loạn, đời sống nhân
dân rất khó khăn. Cũng từ đó, trong nội bộ Đảng cộng sản Trung Quốc đã diễn ra
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Nguyễn Thị Kim Dung
SVTH: Trần Thị Duyên 11
những bất đồng về đƣờng lối và tranh chấp quyền lực mà đỉnh cao là “Đại cách
mạng văn hóa vô sản”diễn ra từ 1966–1976.
Mƣời năm “Cách mạng văn hóa” là một thời kì bi thảm trong lịch sử nƣớc
Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, gây nên những hậu quả nghiêm trọng trên tất cả
lĩnh vực đời sống, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nƣớc. Về mặt kinh
tế, sự hỗn loạn trong đời sống xã hội đã ảnh hƣởng nghiêm trọng đến sản xuất,
kinh doanh. Theo thống kê, trong mƣời năm Cách mạng văn hóa, tổn thất về kinh
tế của Trung Quốc là khoảng 5000 tỉ nhân dân tệ. Trong khi nhiều quốc gia đã
tận dụng thời cơ cho nền kinh tế cất cánh thì Trung Quốc đã bỏ lỡ cơ hội đó. Đời
sống của nhân dân rất thiếu thốn. Về mặt xã hội