Đề tài Các biện pháp hạ thấp giá thành tại công ty bột mì việt ý

Để sản xuất có hiệu quả, tất cả các doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trường trước khi ra quyết định sản xuất một cái gì đó? Số lượng bao nhiêu? Bán giá bao nhiêu? Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt thêm vào đó phải tự lo liệu các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Quả thật để thích ứng với nền kinh tế thị trường thật là không đơn giản với các chủ doanh nghiệp. Làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, để bù đắp chi phí và có lãi, đó là điều mà các nhà doanh nghiệp phải quan tâm. Chi phí luôn là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động trong các doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các chi phí bỏ ra sẽ thấy rõ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là quyết định yếu tố đầu vào và xử lý các yếu tố đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, nền kinh tế thị trường nước ta đang trên đà đổi mới, nhiều doanh nghiệp đang vươn lên không ngừng đổi mới và phát triển nhờ có chính sách hợp lý về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp. Việc tính toán các chi phí và biết khai thác khả năng sẵn có của mình để giảm chi phí đến mức thấp nhất sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển và tồn tại lâu dài. Để thu lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, các chỉ tiêu, định mức, các biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm sẽ tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Do đó việc không ngừng phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp. Nhận thấy vai trò và ý nghĩa quan trọng của việc giảm chi phí và hạ thấp giá thành đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì hội nhập, nhóm chúng tôi đã đi sâu thu thập số liệu và tiến hành phân tích giá thành sản xuất sản phẩm tại Nhà máy Bột mì Việt Ý. Trong quá trình thực hiện vì thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Mong nhận được ý kiến từ bạn đọc. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!

doc46 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1408 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các biện pháp hạ thấp giá thành tại công ty bột mì việt ý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Để sản xuất có hiệu quả, tất cả các doanh nghiệp phải nắm vững nhu cầu thị trường trước khi ra quyết định sản xuất một cái gì đó? Số lượng bao nhiêu? Bán giá bao nhiêu? Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt thêm vào đó phải tự lo liệu các yếu tố đầu vào và các yếu tố đầu ra. Quả thật để thích ứng với nền kinh tế thị trường thật là không đơn giản với các chủ doanh nghiệp. Làm thế nào để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, để bù đắp chi phí và có lãi, đó là điều mà các nhà doanh nghiệp phải quan tâm. Chi phí luôn là yếu tố gắn liền với mọi hoạt động trong các doanh nghiệp. Việc tính toán đúng các chi phí bỏ ra sẽ thấy rõ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là quyết định yếu tố đầu vào và xử lý các yếu tố đầu ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay, nền kinh tế thị trường nước ta đang trên đà đổi mới, nhiều doanh nghiệp đang vươn lên không ngừng đổi mới và phát triển nhờ có chính sách hợp lý về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phù hợp. Việc tính toán các chi phí và biết khai thác khả năng sẵn có của mình để giảm chi phí đến mức thấp nhất sẽ giúp cho doanh nghiệp phát triển và tồn tại lâu dài. Để thu lợi nhuận thì các doanh nghiệp phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, các chỉ tiêu, định mức, các biện pháp giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm sẽ tạo ra sức cạnh tranh trên thị trường. Do đó việc không ngừng phấn đấu giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng của các doanh nghiệp. Nhận thấy vai trò và ý nghĩa quan trọng của việc giảm chi phí và hạ thấp giá thành đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong thời kì hội nhập, nhóm chúng tôi đã đi sâu thu thập số liệu và tiến hành phân tích giá thành sản xuất sản phẩm tại Nhà máy Bột mì Việt Ý. Trong quá trình thực hiện vì thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những sai sót. Mong nhận được ý kiến từ bạn đọc. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn! Nhóm thực hiện PHẦN 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM I. Khái niệm về giá thành Giá thành sản phẩm dịch vụ là toàn bộ những chi phí tính bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm hoặc dịch vụ nhất định. Hay nói cách khác, giá thành sản phẩm dịch vụ là hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cho một đơn vị khối lượng sản phẩm hoặc lao vụ nhất định biểu hiện bằng tiền.Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí bằng tiền để sản xuất và tiêu thụ một khối lượng sản phẩm nhất định Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật chất có liên quan đến khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành trong kỳ. Có thể nói giá thành là một chỉ tiêu phản ánh toàn diện chất lượng hoạt động của doanh nghiệp bao gồm các mặt: trình độ công nghệ, trình độ tổ chức sản xuất, trình độ quản trị v.v… Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu chất lượng, phản ánh và đo lường kết quả sử dụng vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất, cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà các doanh nghiệp đã thực hiện. Đồng thời giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí giúp cho người quản lý có cơ sở để đề ra quyết định đúng đắn kịp thời. II. Phân loại giá thành Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng như yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. 2.1. Theo thời điểm xác định giá thành: Căn cứ vào thời điểm xác định giá thành, giá thành sản phẩm được chia làm 2 loại: Giá thành kế hoạch, giá thành thực tế. * Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được lập trước kỳ sản xuất kinh doanh, là mục tiêu cần đạt của doanh nghiệp và là cơ sở để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm Giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở công nghệ sản xuất của doanh nghiệp cũng như các định mức kinh tế kỹ thuật và sản lượng dự kiến của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch được vạch ra cho cả kỳ kế hoạch và chỉ tiêu này không đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Việc xây dựng giá thành kế hoạch có vai trò rất to lớn. Đây là cái gốc để doanh nghiệp so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện và các nguyên nhân tác động tới việc hoàn thành kế hoạch. * Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh. Giá thành thực tế được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giá thành thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất định. Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2. Theo nội dung cơ cấu giá thành: * Giá thành sản xuất: Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất; bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp lại trong kỳ. * Giá thành đầy đủ: Giá thành đầy đủ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng). Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm. 2.3. Theo số lượng đối tượng tính giá thành: * Giá thành đơn vị sản phẩm: Giá thành đơn vị sản phẩm là giá thành tính cho một loại sản phẩm và một đơn vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh với giá thành kế hoạch, với các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ cạnh tranh để có biện pháp giảm giá thành. * Tổng giá thành sản phẩm: Tổng giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng giá thành sản phẩm cho biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có biện pháp giảm giá thành III/ Các phương pháp tính giá thành: 3.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính trước khi diễn ra kỳ kế hoạch. Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính căn cứ vào sản lượng kế hoạch và tuân theo các nguyên tắc sau: ð Các chi phí có định mức thì xác định theo định mức và đơn giá kế hoạch. ð Các chi phí không có định mức thì xác định theo dự toán bằng cách sử dụng hệ số biến động. Bằng cách trên tính được tổng chi phí kế hoạch tương ứng với sản lượng kế hoạch của kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó xác định được tổng giá thành sản phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch của kỳ kế hoạch. 3.2. Phương pháp tính giá thành thực tế: Giá thành thực tế được thống kê và tính sau khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành thực tế, thực hiện các bước như sau: ðTập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo khoản mục và phân bổ (nếu cần) cho các đối tượng tính giá thành. ð Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp phù hợp với thực tế của doanh nghiệp. ð Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm thực tế. IV/ Phân tích giá thành sản phẩm: 4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích: 4.1.1. Phương pháp so sánh (giản đơn): Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất. So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển, hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi trường hợp cụ thể. Phương pháp so sánh có nhiều dạng: ð So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch trong phương án giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra. ð So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước, tháng trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện tượng. ð So sánh số liệu của thời gian này với sô liệu cùng kỳ của thời gian trước giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời gian. ð So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. ð So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doang nghiệp tương đương, điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được mặt mạnh yếu của doanh nghiệp. ð So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu giúp ta biết được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường. ð So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác nhau giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu. 4.1.2 Phương pháp loại trừ: 4.1.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn: Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giũa các chỉ tiêu và giữa các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có biểu hiện bằng một hàm số. Thay thế liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn nhân tố khác giữ nguyên, lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế. 4.1.2.2. Phương pháp số chênh lệch: Trường hợp 1: Chỉ tiêu có mối quan hệ tích số + Chỉ tiêu phân tích: X = a.b.c + Đối tượng phân tích: Δ X = X1 – X0 + Các nhân tố ảnh hưởng: X(a) = (a1 – a0).b0.c0 X(b) = (b1 – b0).a1.c0 X(c) = (c1–c0) .a1.b1 + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔX = ΔX(a) +ΔX(b) +ΔX(c) Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của thay thế liên hoàn nên phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn. Chỉ khác nhau ở chỗ khi xác định những nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Trường hợp 2: Chỉ tiêu có mối quan hệ thương số và tích số + Chỉ tiêu phân tích: X= Kỳ gốc : X0 = (a0/b0).c0 Kỳ phân tích : X1 = (a1/b1).c1 + Đối tượng phân tích: ΔX = X1 – X0 + Các nhân tố ảnh hưởng: X(a) = [(a1 – a0)/b0].c0 X(b) = (1/b1 – 1/b0).a1.c0 X(c)= (a1/b1).(c1 – c0) + Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔX = ΔX(a) +ΔX(b) +ΔX(c) Nhân tố ảnh hưởng nằm dưới mẫu số không xác định được. Chúng ta không nên quy đồng mẫu số vì mất tính chất của phương pháp số chênh lệch. 4.1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối a. Vị trí, tác dụng của phương pháp Dựa trên mối liên hệ sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yêú tố và quá trình kinh doanh. Mọi liên hệ cân đối về lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về cả mức biến động về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta xác định chênh lệch giữa kỳ nghiên cứu và kỳ gốc hay giữa kỳ thực hiện với kỳ kế hoạch của nhân tố đó, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là độc lập với nhau và việc tính toán rất đơn giản. Sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi các nhân tố có mối quan hệ tổng đại số với các chỉ tiêu phân tích b. Công thức tính Công thức tính chỉ tiêu nhân tố A bao gồm ba nhân tố X, Y, Z có mối quan hệ với chỉ tiêu A được biểu hiện thông qua phương trình: + Chỉ tiêu phân tích: A = X + Y + Z Kỳ gốc: A0 = X0 + Y0 + Z0 Kỳ phân tích : A1 = X1 + Y1 + Z1 Đối tượng phân tích: DA = A1 - A0 + Ảnh hưởng của nhân tố X đến sự biến động của A: DAx = X1 - X0 + Ảnh hưởng của nhân tố Y đến sự biến động của A: DAy = Y1 - Y0 + Ảnh hưởng của nhân tố Z đến sự biến động của A: DAZ = Z1 - Z0 - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: DA = DAx + DAy + DAz * Lưu ý: - Nếu nhân tố có mối quan hệ cùng chiều: nhân tố biến động tăng, chỉ tiêu tăng - Nếu nhân tố có mối quan hệ ngược chiều: nhân tố biến động tăng, chỉ tiêu giảm 4.2. Nội dung phân tích Giá thành có ý nghĩa rất quan trọng, vì vậy cần phải thường xuyên kiểm tra đánh giá công tác quản lí giá thành trong đó công tác phân tích có vai trò quan trọng nhất và có ý nghĩa như sau: ð Phân tích giá thành là cơ sở doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu hiêụ nhằm hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cái tiến công tác quản lí giá thành. ð Qua phân tích giá thành giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan tới giá thành như: chế độ khấu hao, chính sách thuế, chính sách tiền lương…trên cơ sở đó có phương pháp giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chế độ chính sách. ð Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở đưa ra các dự đoán chính xác khoa học về giá thành ở kì sau. Trên cơ sở như vậy, nội dung phân tích giá thành gồm: ð Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ð Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm so sánh được ð Phân tích tình hình thực hiên chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm ð Phân tích các khoản mục giá thành 4.3. Phân tích giá thành sản phẩm 4.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất a. Ðối với giá thành đơn vị Tiến hành so sánh giá thành sản phẩm ở kỳ thực tế so với kế hoạch để qua đó đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm. Tỷ lệ thực hiện giá thành: t = Δz = z1 – zk Nếu: t >100% và Δz>0 thì doanh nghiệp không hoàn thành về giá thành đơn vị t =100% và Δz =0 doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch giá thành t >100% và Δz <0 hoàn thành và hạ thấp được giá thành b. Đối với tổng giá thành sản phẩm T = (ΣQ1 Z1 /ΣQ1 Zk) x100% ΔZ = ΣQ1 Z1 - ΣQ1 Zk Nếu: T 100% và ΔZ 0, DN hoàn thành kế hoạch và hạ thấp giá thành sản phẩm T > 100% và ΔZ > 0, DN không hoàn thành kế hoạch 4.3.2. Phân tích tốc độ tăng trưởng giá thành Tiến hành so sánh giá thành sản ở kỳ này so với kỳ trước để qua đó đánh giá về tốc độ tăng trưởng giá thành sản phẩm. a. Đối với giá thành đơn vị t = Δz = z1 – z0 Nếu: t >100% và Δz > 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước t <100% và Δz < 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này thấp hơn kỳ trước t =100% và Δz = 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này không đổi so với kỳ trước b. Đối với tổng giá thành sản phẩm T = (ΣQ1 Z1 /ΣQ1 Z0)x100% ΔZ = ΣQ1 Z1 - ΣQ1 Z0 Nếu: : T >100% và Δz >0, tốc độ tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước T<100% và Δz < 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này thấp hơn kỳ trước T=100% và Δz = 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này không đổi so với kỳ trước 4.3.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của những sản phẩm có thể so sánh Mục tiêu của tất cả các DN sản xuất là phải phấn đấu hạ giá thành, mức hạ càng nhiều khả năng tăng lợi nhuận càng cao. Hạ giá thành là phương hướng phấn đấu cho tất cả các ngành sản xuất, cho tất cả các loại sản phẩm dù đã sản xuất nhiều năm hay mới bắt đầu sản xuất. Ðối với các sản phẩm so sánh được là những sản phẩm đã được sản xuất ở các kỳ trước hoặc ở các năm trước, có đủ tài liệu hạch toán chính xác, đây là cơ sở cho phép ta sử dụng làm tài liệu phân tích. Ðối với những sản phẩm có thể so sánh, ngoài việc đánh giá chung giá thành, người ta còn giao nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được, được tiến hành trên hai chỉ tiêu: Mức hạ giá thành (Mz) và tỷ lệ hạ giá thành (Tz). Thông thường khi phân tích giá thành, người ta thường tiến hành so sánh giá thành thực tế với kế hoạch. * Mức hạ giá thành (M): Biểu hiện bằng số tuyệt đối của kết quả hạ giá thành năm nay so với giá thành năm trước, phản ánh khả năng tăng lợi tức, tăng tích luỹ nhiều hay ít. - Công thức tổng quát: M = ΣQi (Zi – Z0i) - Chi tiết theo thực tế và kế họach: Mức hạ giá thành thực tế (M1): M1 = ΣQ1i (Z1i – Z0i) Mức hạ giá thành kế hoạch (Mzk): Mk = ΣQki (Zki – Z0i) * Tỷ lệ hạ giá thành (T): Biểu hiện bằng số tương đối của kết quả hạ giá thành năm nay (Z1) so với giá thành năm trước (Z0) chỉ tiêu này phản ánh tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ quản lý trong việc phấn đấu hạ giá thành. - Công thức tổng quát: Tỷ lệ hạ giá thành (Tz) : T = M / ΣQi Z0i x 100% - Chi tiết theo thực tế và kế hoạch: Tỷ lệ hạ giá thành thực tế (T1): T1 = M1 / ΣQ1i Z0i x 100% Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch (Tk): Tk = Mk / ΣQki Z0i x 100% Trong đó: Q1i, Qki: khối lượng sản phẩm i nhập kho của thực tế và kế hoạch; Z0i, Z1i, Zki : Giá thành đơn vị sản phẩm i nhập kho của năm trước, kế họach và thực tế năm nay. Phương pháp phân tích: Gồm 4 bước: + Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích + Bước 2: Xác định đối tượng phân tích + Bước 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng + Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng Tiến hành so sánh mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành giữa thực tế và kế hoạch để xác định đối tượng phân tích (là chênh lệch Mz và Tz giữa thực tế và kế hoạch ). ΔM = M1 - Mk ΔT = T1 - Tk Nếu: ΔMz > 0 thì DN đã không hoàn thành nhiệm vụ về kế hoạch hạ giá thành ΔMz 0 thì khẳng định DN đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành. Phương pháp sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố là phương pháp loại trừ và phương pháp liên hệ cân đối. - Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản xuất +Đến mức hạ giá thành (M) t = ΣQ1i Z0i /ΣQki Z0i x 100% ΔMQ = Mzk . t- Mk = Mk (t -1) + Đến tỉ lệ hạ giá thành ΔTQ = Tk – Tk = 0 - Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất (kc) + Ðến mức hạ giá thành(M): ΔMk/c =(ΣQ1i Zki – ΣQ1iZ0i)- Mk.t + Ðến tỷ lệ hạ giá thành ΔTk/c= ΔMkc/ ΣQ1i Z0i x 100% - Tk - Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị (z) + Ðến mức hạ giá thành (M): ΔM = M1 – Mk/c + Ðến tỷ lệ hạ giá thành ΔT= T1 - Tk/c - Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ΔM = ΔMQ +ΔMk/c +ΔMz ΔT = ΔTQ + ΔTkc + ΔTz 4.3.4. Phân tích chỉ tiêu CP trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội và nhu cầu đa dạng hoá của thị trường về sản phẩm hàng hoá, đã làm cho các sản phẩm SX của mỗi ngành, mỗi DN tăng lên nhanh chóng và biến đổi hàng ngày. Do đó, các sản phẩm mới không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng của khách hàng và điều đó có nghĩa là các sản phẩm không so sánh được đã có chiều hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng đáng kể trong các DN. Trong những trường hợp đó, việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành chưa phản ánh được sự phấn đấu hạ giá thành của đơn vị. Vì thế, ngoài phân tích khái quát tổng giá thành, tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành cho những sản phẩm có thể so sánh; chúng ta cần phải phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá để phân tích cho cả sản phẩm so sánh được và sản phẩm không so sánh được. Việc phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá giúp cho các nhà kinh doanh biết được để có 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá (thực chất là doanh thu bán hàng) DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá càng thấp thì lợi nhuận thu được càng cao, hiệu quả kinh doanh càng lớn. Xác định chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá có thể dựa v
Tài liệu liên quan