Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình giáo dục, số lượng trường học tăng mạnh ở các cấp học, bậc học và ở các vùng, miền. Cơ sở vật chất trường, lớp ngày được đầu tư nâng cấp, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, trình độ kiến thức cơ bản của học sinh phổ thông từng bước phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển vẫn còn có những tồn tại, bất cập. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW đã ra chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: “Phát triển GD - ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 đã nêu rõ: “Cần nhận thức sâu sắc hơn về mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới. Mục tiêu của giáo dục cần được nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực của thị trường để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đưa quê hương, đất nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu”.
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2475 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của hiệu trưởng trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa i
Lời cam đoan ii
Lời cảm ơn iii
MỤC LỤC 1
MỞ ĐẦU 3
1. Lý do chọn đề tài 3
2. Mục đích nghiên cứu 5
3. Nhiệm vụ nghiên cứu 5
4. Phạm vi nghiên cứu 5
5. Phương pháp nghiên cứu 5
Chương 1 6
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 6
1. Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH 6
2. Vị trí, vai trò của giáo dục phổ thông 6
3. Quản lý 7
4. Quản lý giáo dục 8
5. Quản lý nhà trường 10
6. Vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng trường THPT 10
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường THPT 11
* Nhiệm vụ của tổ chuyên môn 12
* Vai trò của tổ chuyên môn 13
9. Vai trò, vị trí của tổ trưởng chuyên môn 13
12. Quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng, một yêu cầu cấp thiết nhằm năng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT 16
Chương 2 18
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ 18
TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN DỊA BÀN ĐÔNG HÀ TỈNH QUẢNG TRỊ 18
1. Thực trạng về giáo dục THPT tỉnh Quảng Trị 18
2. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị 18
2.. Thực trạng đội ngũ TTCM ở các trường THPT tỉnh Quảng Trị 19
2.8. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của người HTcác trường THPT Địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị 22
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ TỔ TRƯỞNG CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRONG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH QUẢNG TRỊ 24
1. Thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT 24
2. Các biện pháp cụ thể 25
2.1. Nhóm biện pháp nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ tổ trưởng chuyên môn 25
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của HT 30
3.2.3. Nhóm các biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ để TTCM hoạt động 40
3.2.4. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa TTCM và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường 42
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 45
1. Kết luận 45
2. Khuyến nghị 46
2.1. Đối với Bộ GD-ĐT 46
2.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Trị 46
2.3. Đối với Sở GD-ĐT tỉnh Quảng Trị 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển đất nước, những năm qua sự nghiệp giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn: quy mô được mở rộng, đa dạng hoá các loại hình giáo dục, số lượng trường học tăng mạnh ở các cấp học, bậc học và ở các vùng, miền. Cơ sở vật chất trường, lớp ngày được đầu tư nâng cấp, trình độ dân trí ngày càng được nâng cao, trình độ kiến thức cơ bản của học sinh phổ thông từng bước phát triển vững chắc và có nhiều tiến bộ, chất lượng giáo dục có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên sự nghiệp giáo dục trong quá trình phát triển vẫn còn có những tồn tại, bất cập. Để khắc phục những yếu kém trong giáo dục, BBT TW đã ra chỉ thị số: 40-CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ IX khẳng định: “Phát triển GD - ĐT là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH- HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”.
Những chủ trương và giải pháp phát triển giáo dục đến năm 2010 đã nêu rõ: “Cần nhận thức sâu sắc hơn về mục tiêu giáo dục trong thời kỳ mới. Mục tiêu của giáo dục cần được nhận thức sâu sắc và cụ thể hơn nhằm phát triển con người Việt Nam với đầy đủ bản lĩnh và phẩm chất tốt đẹp của dân tộc. Thế hệ trẻ do nhà trường đào tạo phải trung thực, năng động và sáng tạo; biết hợp tác và cạnh tranh lành mạnh, biết khai thác các yếu tố tích cực của thị trường để tự phát triển và góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đưa quê hương, đất nước ra khỏi tình trạng nghèo nàn, lạc hậu”.
Đội ngũ TTCM có một vai trò rất quan trọng trong việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động chuyên môn trong nhà trường THPT. Xây dựng đội ngũ TTCM có phẩm chất tốt, có năng lực chuyên môn vững vàng, có khả năng quản lý giỏi, nhiệt tình, mẫu mực, năng động, sáng tạo, tổ chức tốt các hoạt động là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, là nền tảng cho chiến lược phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH- HĐH đất nước.
Để đội ngũ TTCM thực sự là hạt nhân trong hoạt động chuyên môn của trường THPT, vai trò của người HT trong việc xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM là hết sức quan trọng. Thông qua đội ngũ này, HT có thể thu thập thông tin đầy đủ, chính xác các hoạt động có liên quan đến chuyên môn của nhà trường. Từ đó xây dựng biện pháp quản lý phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Những năm qua, dưới ánh sáng nghị quyết Đại hội Đảng, ngành GD- ĐT luôn được Đảng và nhân dân quan tâm đúng mức. Ngành GD - ĐT đã có những chiến lược và các giải pháp để tăng cường hiệu quả công tác quản lý dạy - học; đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục hoạt động có chất lượng và hiệu quả hơn, đặc biệt là công tác xây dựng và quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Nhờ đó, hoạt động của nhà trường THPT từng bước được vận hành theo đúng nguyên lý giáo dục của Đảng, sự nghiệp GD- ĐT phát triển, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới đất nước. Tuy vậy, GD- ĐT Quảng Trị trong quá trình phát triển còn gặp nhiều khó khăn và thách thức, chất lượng và hiệu quả còn thấp, còn bất cập; năng lực chuyên môn của một bộ phận GV còn hạn chế, chưa ý thức được một cách đầy đủ vai trò, vị trí, nhiệm vụ của người GV trong giai đoạn hiện nay. Việc phân công, phân cấp và cơ chế phối hợp giữa ngành giáo dục và các ngành hữu quan còn bộc lộ những bất cập, chưa tạo được sự chủ động trong quản lý và điều hành. Một số cán bộ quản lý thiếu chủ động trong suy nghĩ, chưa theo kịp tình hình phát triển kinh tế- xã hội trong thời kỳ mới. Người HT đã nhận thức được vai trò, vị trí của TTCM nhưng các biện pháp xây dựng và quản lý đội ngũ TTCM chưa thật chặt chẽ, khoa học. Việc bố trí tổ trưởng còn mang tính chủ quan, cảm tính, chưa có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện, kiểm tra và đánh giá các hoạt động chuyên môn chưa thật cụ thể; công tác giao ban giữa HT và TTCM chưa thường xuyên và kịp thời... Những nguyên nhân trên ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả giảng dạy, giáo dục hiện nay.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THPT”.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thông qua khảo sát, đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường về hoạt động của đội ngũ TTCM ở các trường THPT.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ TTCM của HT các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà - tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ TTCM của HT nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy trong các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Địa bàn nghiên cứu: Các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà Tỉnh Quảng Trị
Phạm vi nghiên cứu: Thực hiện đề tài này, tác giả đã tập trung nghiên cứu công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng ở các trường THPT trên địa bàn Thị xã Đông hà tỉnh Quảng Trị: THPT Đông Hà, THPT Lê Lợi, THPT Bán Công Đông Hà THPT Chuyên Lê Quí Đôn
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
* Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại tài liệu... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
* Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm, tổng kết kinh nghiệm, lấy ý kiến chuyên gia, phỏng vấn, trao đổi... để khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ tổ trưởng chuyên môn của Hiệu trưởng trong các trường THPT tỉnh Quảng Trị.
* Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1. Vị trí, vai trò của GD-ĐT trong sự nghiệp phát triển KT-XH
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội loài người. Đối với mỗi xã hội nhất định, mỗi điều kiện, hoàn cảnh lịch sử cụ thể, bao giờ cũng có một nền giáo dục tương ứng. Những tinh hoa văn hoá của loài người, của dân tộc đều thông qua giáo dục để chuyển tải đến thế hệ trẻ. Giáo dục có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế; giáo dục là thành tố của văn hoá. Bởi vì giáo dục tạo ra con người có tri thức, có kỹ năng, có kỹ thuật, có đạo đức, sức khoẻ... là nguồn nhân lực chính của xã hội.
C. Mác đã nói: “Giáo dục- Đào tạo tạo ra cho nền kinh tế của một dân tộc những nhà bác học, những chuyên gia, kỹ sư trên các lĩnh vực kinh tế và nhờ đó những tri thức ấy mới có thể sáng tạo ra những kỹ thuật tiên tiến, những công nghệ mới. Nếu không có đội ngũ ấy thì sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ là lời nói huênh hoang, rỗng tuếch”. V.L. Lênin đã nhấn mạnh: “Nếu không có một mạng lưới giáo dục quốc dân ít nhiều phát triển thì tuyệt nhiên không thể giải quyết mọi vấn đề trên quy mô toàn dân”. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Không có giáo dục, không có cán bộ thì không nói gì đến kinh tế, văn hoá”.
Giáo dục đồng nghĩa với sự phát triển vì giáo dục có chức năng góp phần tái tạo sức lao động cho nền kinh tế, đồng thời đổi mới quan hệ xã hội. Giáo dục- Đào tạo và KHCN là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện các mục tiêu KT- XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vai trò động lực của giáo dục trong sự phát triển KT- XH thể hiện ỏ các mặt sau:
- GD-ĐT tạo cung cấp nguồn nhân lực cho phát triển KT-XH.
- GD-ĐT là nhân tố nòng cốt trong phát triển KHCN.
- GD-ĐT nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài làm nền tảng cho sự phát triển đất nước.
2. Vị trí, vai trò của giáo dục phổ thông
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ làm xuất hiện nhanh, nhiều tri thức, những kỹ năng, những lĩnh vực nghiên cứu. Thế giới đang bước vào thời kỳ “toàn cầu hoá, kinh tế tri thức, CNTT, văn minh trí tuệ”; “chuyển giao công nghệ” giữa các nước. Đại hội Đảng lần thứ VIII khẳng định: “Phát huy nguồn lực con người là nhân tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững của công cuộc CNH - HĐH đất nước”.
Giáo dục THPT là bậc cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông, nó có một vị trí rất quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực cho xã hội. Vị trí giáo dục THPT được thể hiện trong sơ đồ khung của hệ thống giáo dục quốc dân theo Nghị định 90/CP của Chính phủ.
Trường THPT là cơ sở của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu học trong hệ
thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường THPT có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. (Điều lệ trường trung học: ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
Trường THPT có nhiệm vụ tổ chức dạy- học và hoạt động theo mục tiêu, chương trình giáo dục do Nhà nước ban hành, đồng thời phải đào tạo thế hệ HS có phẩm chất, đạo đức trong sáng, có tri thức khoa học, năng động sáng tạo, có khả năng cạnh tranh, có hiểu biết xã hội, có sức khoẻ...
3. Quản lý
Trong quá trình phát triển của xã hội, bất cứ một lao động xã hội nào, một cơ sở, tổ chức thực hiện có quy mô từ mức độ thấp đến cao đều cần có sự tổ chức và điều khiển lao động để đạt được các mục đích mà con người mong muốn. Dạng lao động mang tính đặc thù tổ chức-điều khiển các hoạt động theo những tiêu chí, yêu cầu, quy định cụ thể gọi là quản lý. Quản lý thường xuyên biến đổi, phát triển theo sự phát triển của xã hội loài người, có vai trò quan trọng trong đời sống con người, tồn tại trong mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại.
- Nếu xét từ tính hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực, có thể coi quản lý là việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Nếu nhấn mạnh đến yếu tố quan trọng nhất của quản lý là các quyết định, có thể quan niệm quản lý là đưa ra các quyết định đúng.
- Nếu khẳng định mục đích, mục tiêu rõ ràng, có thể hiểu quản lý là làm cho mọi việc được thực hiện
“Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”
Tâm lý học quản lý: “quản lý được coi như là sự kết hợp của quản và lý. Quản bao gồm sự coi giữ, tổ chức, điều khiển, trông nom, theo dõi; lý được hiểu là lý luận về sự phân biệt trái, phải, sự sửa sang, sắp xếp, thanh lý, sự dự đoán cùng việc tạo ra thiết chế hành động để đưa hệ thống vào thế phát triển”.
Các yếu tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu hướng tới của công tác quản lý bằng các tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông qua các công cụ, phương pháp quản lý. Mục tiêu hay mục đích chung của hoạt động quản lý có thể do chủ thể quản lý quy định, do yêu cầu khách thể của xã hội hay do có sự thoả thuận thống nhất cam kết giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Qua đó làm nảy sinh các mối quan hệ tác động tương hỗ giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý để đạt được mục tiêu quản lý.
Vậy, Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức, làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục tiêu của tổ chức.
Sơ đồ 1.1 Mô hình về quản lý
4. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nên quản lý giáo dục được hình thành và phát triển là một tất yếu khách quan. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục.
“Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động giáo dục tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân”.
Quản lý giáo dục (Vĩ mô): là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
Quản lý giáo dục (Vi mô): là hệ thống những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, cán bộ nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiệu giáo dục của nhà trường.
Chúng ta có thể hiểu rằng: lác yếu tố trong định nghĩa về quản lý giáo dục.
Chủ thể quản lý: là hệ thống quản lý từ các cấp trung ương đến cơ sở.
Khách thể quản lý: là hệ thống giáo dục quốc dân hay sự nghiệp giáo dục của địa phương.
Mục tiêu của giáo dục nước ta là: “nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài”.
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Như vậy, quản lý giáo dục bao giờ cũng phải định hướng đến những mục tiêu mà người quản lý đặt ra và phải trả lời được các câu hỏi: quản lý để làm gì? đạt đến cái đích nào? Người quản lý phải hiểu ra trong quá trình hoạt động của tổ chức, đích phải đến của từng giai đoạn, từng chặng đường là mục tiêu, đích xa hoặc cuối cùng gọi là mục đích.
Vậy, quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
5. Quản lý nhà trường
Nhà trường là một thể chế xã hội- nhà nước, là một đơn vị tổ chức hoàn chỉnh, cơ quan giáo dục chuyên biệt thực hiện chức năng giáo dục - đào tạo của Nhà nước và của cộng đồng xã hội chuẩn bị cho thế hệ trẻ có nhân cách để vững vàng bước vào cuộc sống.
Quản lý nhà trường là lĩnh vực quản lý tác nghiệp giáo dục, nghĩa là quản lý việc dạy - học diễn ra trong trường học. Quá trình giáo dục là một hệ thống phức tạp bao gồm các thành tố: Mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục, phương tiện, người dạy, người học, môi trường giáo dục, kết quả giáo dục. Các thành tố đó vừa có tính độc lập tương đối, có tính đặc trưng riêng biệt nhưng có mối quan hệ mật thiết lẫn nhau, tác dụng tương hỗ nhau, gắn bó với nhau tạo nên một thể thống nhất. Người quản lý phải làm sao cho các thành tố đó của quá trình giáo dục vận động đồng bộ, hài hoà và phát triển không ngừng, có như vậy thì tổ chức giáo dục sẽ phát triển bền vững.
Vì vậy, quản lý nhà trường là một hệ thống những hoạt động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thể hiện tính chất nhà trường xã hội chủ nghĩa mà trọng tâm là quá trình dạy- học và giáo dục thế hệ trẻ.
Quản lý quá trình dạy- học; quản lý nhân sự : Giáo viên - Học sinh; quản lý tài chính; quản lý cơ sở vật chất - phương tiện dạy học; quản lý môi trường giáo dục.
Trong đó quản lý quá trình dạy - học là trọng tâm.
6. Vị trí, vai trò của người Hiệu trưởng trường THPT
Điều 16 chương II Điều lệ trường THPT (Ban hành theo quyết định số 23/2000/QĐ-BGD-ĐT ngày 11/7/2000 của Bộ GD-ĐT) quy định hiệu trưởng và phó hiệu trưởng phải là giáo viên đạt trình độ chuẩn quy định, đã dạy ít nhất 5 năm ở bậc trung học hoặc bậc cao hơn; có phẩm chất chính trị và đạo đức tốt; có chuyên môn nghiệp vụ vững vàng; có năng lực quản lý được bồi dưỡng lý luận và nghiệp vụ quản lý giáo dục; có sức khoẻ; được tập thể giáo viên, nhân viên tín nhiệm.
Người HT trường học trước ht phải là nhà giáo dục, bằng chính nhân cách của mình tác động một cách tích cực đến đội ngũ GV và sự hình thành, phát triển nhân cách HS. Người HT phải là người công dân gương mẫu, có tinh thần trách nhiệm cao, là nhân tố tạo ra bầu không khí dân chủ trong nhà trường, biết tập hợp lực lượng, là trung tâm đoàn kết trong nhà trường. Người HT phải có phẩm chất chính trị, hành vi và thái độ ứng xử tốt đối với mọi người, đối với công việc cũng như đối với môi trường sống. Đồng thời, người HT phải biết tin tưởng vào đội ngũ, có tấm lòng độ lượng và bao dung, có trái tim nhân hậu và phải có tính quyết đoán.
HT là người đại diện cho Nhà nước về mặt hành chính để quản lý các hoạt động nhà trường trên cơ sở pháp luật và các văn bản qui phạm pháp luật của Nhà nước và
của các cơ quan hữu quan. HT là người đại diện cho chính quyền về mặt thi hành pháp luật, quản lý hành chính bằng pháp luật.
HT là nhà sư phạm, là người lãnh đạo công tác giảng dạy, làm việc với GV, HS và các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường. Để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, người Hiệu trưởng phải có kiến thức khoa học quản lý, khoa học và phương pháp giảng dạy bộ môn, đồng thời phải biết lựa chọn và kết hợp hài hoà các phương pháp giáo dục.
HT là nhà quản lý giáo dục trực tiếp điều hành hoạt động nhà trường. Chính vì vậy, người HT phải biết xây dựng kế hoạch hoạt động, theo dõi chất lượng dạy của GV, học của HS, tích cực cộng tác với GV để xây dựng và duy trì chất lượng giảng dạy, kiểm tra, đánh giá kịp thời các hoạt động, tạo điều kiện cho GV và HS phấn đấu.
Người HT, phải có kỹ năng quản lý nguồn nhân lực, biết tập hợp lực lượng, biết phát huy trí lực của tập thể, hướng dẫn tổ chức động viên lực lượng giáo dục thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ của nhà trường THPT.
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của người hiệu trưởng trường THPT
Người HT có vai trò xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học: Căn cứ vào các vănbản của Đảng, Nhà nước, ngành; trên cơ sở đặc điểm tình hình của địa phương, điều kiện cụ thể của trường, HT xây dựng kế hoạch hoạt động (chiến lược, tác nghiệp) và tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra các hoạt động, có quy trình chỉ đạo cụ thể để CBGV, HS và các tổ chức trong nhà trường phối hợp thực hiện đạt mục tiêu đề ra.
Quản lý giáo viên, nhân viên, học sinh; quản lý chuy