Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn. Cạnh tranh không chỉ giữa doanh nghiệp nước
ta với doanh nghiệp các nước trên thị trường nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ mà cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Điều đó gây sức ép không
nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ
giúp của Nhà nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu
kém mà tình trạng này lại khá phổ biến ở doanh nghiệp nước ta.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của quá
trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụtiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những
rủi ro về mặt xã hội. Thách thức ở đây là đề ra được những chính sách đúng đắn
nhằm tăng cường khả năng kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng động và khả năng
thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế, củng cố và tăng cường các giải pháp an
sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn hạn. Tóm lại, phải tạo dựng được
môi trường để quá trình chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực diễn ra một cách
suôn sẻ, với chi phí thấp.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu hết sức cấp bách cho việc bổ
sung và hoàn thiện thể chế. Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn
thiện khuôn khổ pháp luật có liên quan đến kinh tế và thương mại nhưng chúng
ta vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện môi trường
kinh doanh để thu hút đầu tư và phát huy mọi tiềm lực của tất cả các thành phần
kinh tế. Đồng thời không ngừng hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để bảo đảm
một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hộp nhập.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã làm bộc lộ nhiều bất cập của nền hành chính
quốc gia. Do một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hóa nên
khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo
hướng công khai hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là nền hành chính vì
quyền lợi chính đáng của mọi người dân, trong đó có doanh nghiệp và doanh nhân,
lấy người dân, doanh nghiệp, doanh nhân làm trọng tâm phục vụ, khăc phục mọi
biểu hiện trì trệ, thờ ơ và vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành
chính như vậy thì chẳng những không tận dụng được các cơ hội do hội nhập kinh
tế nói chung và việc gia nhập WTO nói riêng đem lại mà cũng không chống được
tham nhũng, lãng phí nguồn lực
26 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2138 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
abbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbbc
ddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddddd
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
BỘ MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
——————– * ———————
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
ĐỀ TÀI
CÁC BƯỚC ĐI CỦA NƯỚC TA TRONG QUÁ TRÌNH
HỘI NHẬP VÀO NỀN KINH TẾ KHU VỰC VÀ THẾ GIỚI
Giáo viên hướng dẫn : Hoàng Thị Lan
Sinh viên thực hiện : Lê Thanh Tùng 20093106
Phạm Xuân Cường 20090438
Trần Nam Sơn 20092279
Lớp : CNTT1 - K54
HÀ NỘI, 4/2011
eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee
fggggggggggggggggggggggggggggggggggggggggh
Mục lục
LỜI NÓI ĐẦU . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 1
1 Đặt vấn đề 2
2 Một số vấn đề chung về hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế 3
2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 3
2.2 Tại sao phải hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . . . . . . . . . . . . . . 3
2.3 Nội dung của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . . . . . . . . . . . . . . 4
2.3.1 Nguyên tắc của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . . . . . . . . 4
2.3.2 Nội dung của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . . . . . . . . . . 4
2.4 Thuận lợi, khó khăn và thách thức khi Việt Nam hội nhập kinh tế khu vực
và thế giới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 5
3 Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực
và trên thế giới 8
3.1 Quan điểm, mục tiêu của đảng về hội nhập kinh tế khu vực và thế giới . . 8
3.1.1 Quan điểm: . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
3.1.2 Mục tiêu . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 8
3.2 Những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy tiến trình hội
nhập kinh tế khu vực và thế giới . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
3.3 Thực trạng hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam . . . . . . . . . . . . . 9
3.3.1 Con đường hội nhập . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 9
3.3.2 Việt Nam gia nhập ASEAN – Hiệp hội các nước Đông Nam Á . . . 10
3.3.3 Việt Nam hội nhập vào APEC – Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á
- Thái Bình Dương . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 13
3.3.4 Việt Nam và Liên minh Châu Âu (EU) . . . . . . . . . . . . . . . . 13
3.3.5 Quá trình hội nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) . . . . . . 15
3.3.6 Hợp tác kinh tế quốc tế năm 2011 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 22
KẾT LUẬN . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 23
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 24
i
LỜI NÓI ĐẦU
Toàn cầu hoá kinh tế là xu thế tất yếu biểu hiện sự phát triển nhảy vọt của lực lượng
sản suất do phân công lao động quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng trên phạm vi toàn
cầu dưới tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ và tích tụ tập trung tư bản
dẫn tới hình thành nền kinh tế thống nhất. Sự hợp nhất về kinh tế giữa các quốc gia tác
động mạnh mẽ và sâu sắc đến nền kinh tế chính trị của các nước nói riêng và của thế giới
nói chung. Đó là sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế thế giới với tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao, cơ cấu kinh tế có nhiều sự thay đổi. Sự ra đời của các tổ chức kinh tế thế
giới như WTO, EU, AFTA...và nhiều tam giác phát triển khác cũng là do toàn cầu hoá
đem lại. Theo xu thế chung của thế giới, Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế. Đây không phải là một mục tiêu nhiệm vụ nhất thời mà
là vấn đề mang tính chất sống còn đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay cũng như sau
này. Bởi một nước mà đi ngược với xu hướng chung của thời đại sẽ trở nên lạc hậu và bị
cô lập, sớm hay muộn nước đó sẽ bị loại bỏ trên đấu trường quốc tế. Hơn thế nữa, một
nước đang phát triển, lại vừa trải qua chiến tranh tàn khốc, ác liệt...thì việc chủ động
hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới thì lại càng cần thiết hơn bao giờ hết. Trong quá
trình hội nhập, với nội lực dồi dào sẵn có cùng với ngoại lực sẽ tạo ra thời cơ phát triển
kinh tế. Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu, thu hút được vốn đầu
tư nước ngoài, tiếp thu được khoa học công nghệ tiên tiến, những kinh nghiệm quý báu
của các nước kinh tế phát triển và tạo được môi trường thuận lợi để phát triểnkinh tế.
Tuy nhiên, một vấn đề bao giờ cũng có hai mặt đối lập. Hội nhập kinh tế quốc tế mang
đến cho Việt Nam rất nhiều thời cơ thuận lợi nhưng cũng đem lại không ít khó khăn thử
thách. Nhưng theo chủ trương của Đảng : " Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước
", chúng ta sẽ khắc phục những khó khăn để hoàn thành sứ mệnh. Hội nhập kinh tế quốc
tế là tất yếu khách quan đối với Việt Nam. Em xin chọn đề tài: " Các bước đi của nước
ta trong quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và thế giới " Đây là đề tài rất sâu rộng,
mang tính thời sự. Đã có rất nhiều nhà kinh tế đề cập đến vấn đề này. Bản thân chúng
em, là những sinh viên năm thứ hai, khi được giao viết đề tài này cũng cảm thấy rất
hứng thú và say mê. Tuy nhiên do sự hiểu biết còn hạn chế nên chúng em chỉ xin đóng
góp một phần nhỏ suy nghĩ của mình. Bài viết còn có rất nhiều sai sót, chúng em kính
mong cô giúp đỡ để hoàn thành bài viết tốt hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn !
1
Chương 1
Đặt vấn đề
Chủ trương hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, thực hành đường lối đối ngoại hòa bình,
hữu nghị với các quốc gia, dân tộc trên thế giới đã được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu ra từ
khi thành lập Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Trong quá trình lãnh đạo công
cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước đã đề ra đường lối mở cửa kinh tế, chuyển nền kinh tế
sang kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Có thể nói, tích cực và chủ động hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá
trình lãnh đạo sự nghiệp đổi mới đất nước. Thực hiện chủ trương này, sau 20 năm đổi
mới, nền kinh tế nước ta đã hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế thế giới. Tiếp tục
đường lối đối ngoại rộng mở, Văn kiện Đại hội X của Đảng nêu rõ: Chủ động và tích cực
hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình, phù hợp với chiến lược phát triển đất nước từ nay
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Đẩy mạnh hoạt động kinh tế đối ngoại, hội
nhập sâu hơn và đầy đủ hơn với các thể chế kinh tế toàn cầu, khu vực và song phương,
lấy phục vụ lợi ích đất nước làm mục tiêu cao nhất. Phát huy vai trò chủ thể và tính
năng động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc
tế. Xúc tiến mạnh thương mại và đầu tư, phát triển thị trường mới, sản phẩm mới và
thương hiệu mới.Từ khi Việt Nam chính thức là thành viên Tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) đã đặt ra nhiều vấn đề mới về lý luận và thực tiễn. Bài viết nhằm nghiên cứu và
quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam
về hội nhập kinh tế quốc tế, trên cơ sở đó phân tích thực trạng quá trình hội nhập của
nền kinh tế nước ta trong công cuộc đổi mới và đề xuất một số giải pháp góp phần nâng
cao nhận thức lý luận, đẩy mạnh tuyên truyền đường lối, chính sách của Đảng về hội
nhập kinh tế.
2
Chương 2
Một số vấn đề chung về hội nhập
kinh tế khu vực và quốc tế
2.1 Khái niệm hội nhập kinh tế
Hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế là quá trình gắn bó một cách hữu cơ nền kinh tế
quốc gia với nền kinh tế thế giới góp phần khai thác các nguồn lực bên trong một cách
có hiệu quả.
2.2 Tại sao phải hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Hội nhập là xu hướng chung của toàn cầu,nếu không kịp thời hội nhập,nền kinh tế nước
ta sẽ tụt hậu so với các nước trên thế giới.Vì thế nước ta phải tích cực hội nhập kinh tế
để tham gia sâu hơn nữa vào các hoạt động của nền kinh tế thế giới nhằm công cuộc xây
dựng đất nước và bảo vệ an ninh quốc phòng,phục vụ đắc lực cho việc ký kết và thực
hiện các cam kết quốc tế.
Trong thời đại ngày nay, mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang là 1 trong những
vẫn đề thời sự đối với hầu hết các nước. Nước nào đóng cửa với thế giới là đi ngược xu
thế chung của thời đại, khó tránh khỏi rơi vào lạc hậu. Trái lại, mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu đối với sự phát triển của
mỗi nước. Bởi với những tiến bộ trên lĩnh vực khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ
truyền thông và tin học, thì giữa các quốc gia ngày càng có mối liên kết chặt chẽ, nhất là
trên lĩnh vực kinh tế. Xu hướng toàn cầu hoá được thể hiện rõ ở sự phát triển vượt bậc
của nền kinh tế thế giới.
- Về thương mại: trao đổi buôn bán trên thị trường thế giới ngày càng gia tăng. Từ
sau chiến tranh thế giới lần thứ hai, giá trị trao đổi buôn bán trên thị trường toàn
cầu đã tăng 12lần. Cơ cấu kinh tế có sự thay đổi đáng kể:công nghiệp nhường chỗ
cho dịch vụ.
- Về tài chính: số lượng vốn trên thị trường chứng khoán thế giới đã tăng gấp 3 lần
trong 10 năm qua. Sự ra đời và ngày càng lớn mạnh của các tổ chứckinh tế quốc tế
là một phần của quốc tế hoá. Nó góp phần thúc đẩy nền kinh tếcủa các nước phát
triển mạnh hơn nữa.
3
Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
Tuy nhiên trong xu thế toàn cầu hoá các nước giàu luôn có những lợi thế về lực lượng
vật chất và kinh nghiệm quản lý. Còn các nước nghèo có nền kinh tế yếu kém dễ bị thua
thiệt, thường phải trả giá đắt trong quá trình hội nhập. Là một nước nghèo trên thế giới,
sau mấy chục năm bị chiến tranh tàn phá, Việt Nam bắt đầu thực hiện chuyển đổi từ cơ
chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường, từ một nền kinh tế tự túc nghèo nàn
bắt đầu mở cửa tiếp xúc với nền kinh tế thị trường rộng lớn đầy rẫy những sức ép, khó
khăn. Nhưng không vì thế mà chúng ta bỏ cuộc. Trái lại, đứng trước xu thế phát triển
tất yếu, nhận thức được những cơ hội và thách thức mà hội nhập đem lại, Việt Nam, một
bộ phận của cộng đồng quốc tế không thể khước từ hội nhập. Chỉ có hội nhập Việt Nam
mới khai thác hết những nội lực sẵn có của mình để tạo ra những thuận lợi phát triển
kinh tế.
Chính vì vậy mà đại hội Đảng VII của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1991 đã đề ra
đường lối chiến lược: " Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ quốc tế, mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại ". Đến đại hội đảng VIII, nghị quyết TW4 đã đề ra nhiệm vụ:
" giữ vững độc lập tự chủ, đi đôi với tranh thủ tối đa nguồn lực từ bên ngoài, xây dựng
một nền kinh tế mới, hội nhập với khu vực và thế giới ".
2.3 Nội dung của hội nhập kinh tế khu vực và thế
giới
2.3.1 Nguyên tắc của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Bất kì một quốc gia nào khi tham gia vào các tổ chức kinh tế trong khu vực cũng như
trên thế giới đều phải tuân thủ theo những nguyên tắc của các tổ chức đó nói riêng và
nguyên tắc của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung.
Sau đây là một số nguyên tắc cơ bản của hội nhập:
• Không phân biệt đối xử giữa các quốc gia; tiếp cận thị trường các nước, cạnh tranh
công bằng, áp dụng các hành động khẩn cấp trong trường hợp cần thiết, dành ưu
đãi cho các nước đang và chậm phát triển.
• Đối với từng tổ chức có nguyên tắc cụ thể riêng biệt.
2.3.2 Nội dung của hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Hội nhập kinh tế khu vực(ASEAN)
Về mục đích, nguyên tắc, Hiến chương khẳng định lại các mục đích và nguyên tắc cơ
bản của ASEAN, nhất là mục đích hòa bình, an ninh, ổn định và hợp tác khu vực, nguyên
tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và không can thiệp công việc nội bộ của nhau; bổ sung
một số mục đích và nguyên tắc mới phù hợp tình hình, trong đó có liên kết ASEAN, thu
hẹp khoảng cách phát triển, hướng về nhân dân và vai trò trung tâm của ASEAN ở khu
vực, nguyên tắc về việc các nước không tham gia và không cho phép bất kỳ quốc gia, đối
tượng nào sử dụng lãnh thổ của một nước thành viên để chống nước thành viên khác.
Về cơ cấu tổ chức, Hiến chương nêu rõ: Bộ máy sẽ bao gồm Hội nghị cấp cao (là cơ quan
quyết định chính sách cao nhất, mỗi năm họp hai lần, thay vì mỗi năm một lần trước
4
Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
đây); bốn Hội đồng cấp Bộ trưởng, trong đó ba Hội đồng về ba trụ cột của Cộng đồng
ASEAN (gồm chính trị - an ninh; kinh tế; văn hóa - xã hội) và một Hội đồng điều phối
chung (gồm các Bộ trưởng Ngoại giao); các hội nghị bộ trưởng chuyên ngành; Ủy ban đại
diện thường trực các nước tại ASEAN; Ban Thư ký ASEAN và Tổng Thư ký ASEAN;
Ban Thư ký ASEAN quốc gia. Ngoài ra, ASEAN cũng sẽ lập Cơ quan nhân quyền ASEAN.
Về cách thức ra quyết định, nguyên tắc chủ đạo là đồng thuận; khi không đạt đồng
thuận, Hội nghị cấp cao sẽ quyết định về cách thức phù hợp.
Về giải quyết tranh chấp, bất đồng, Hiến chương khẳng định nguyên tắc giải quyết hòa
bình, thông qua thương lượng, dựa trên các thỏa thuận đã có của ASEAN. Nếu không
giải quyết được, hoặc có vi phạm nghiêm trọng Hiến chương, vấn đề được trình Hội nghị
cấp cao quyết định. Hiến chương ASEAN do những người đứng đầu Nhà nước hoặc Chính
phủ các nước thành viên ký phê chuẩn; có hiệu lực 30 ngày sau khi tất cả các quốc gia
thành viên phê chuẩn. Hiến chương được xem xét, bổ sung, sửa đổi 5 năm một lần để
phù hợp tình hình thực tế. Hội nhập kinh tế thế giới(chủ yếu là WTO)
Nội dung của hội nhập kinh tế quốc tế là mở cửa thị trường cho nhau, thực hiện thuận
lợi hoá, tự do hoá thương mại và đầu tư:
1. Về thương mại hàng hoá: các nước cam kết bãi bỏ hàng rào phi thuế quan như
QUOTA, giấy phép xuất khẩu. . . , biểu thuế nhập khẩu được giữ hiện hành và giảm
dần theo lịch trình thoả thuận. . .
2. Về thương mại dịch vụ, các nước mở cửa thị trường cho nhau với cả bốn phương
thức: cung cấp qua biên giới, sử dụng dịch vụ ngoài lãnh thổ, thông qua liên doanh,
hiện diện.
3. Về thị trường đầu tư: không áp dụng đối với đầu tư nước ngoài yêu cầu về tỉ lệ nội
địa hoá, cân bằng xuất nhập khẩu và hạn chế tiếp cận nguồn ngoại tệ,khuyến khích
tự do hoá đầu tư. . .
2.4 Thuận lợi, khó khăn và thách thức khi Việt Nam
hội nhập kinh tế khu vực và thế giới
Thuận lợi
- Khắc phục được tình trạng phân biệt đối xử trong buôn bán quốc tế.
- Đẩy mạnh thương mại và quan hệ Việt Nam với các nước trên thế giới.Việt Nam sẽ
có lợi từ việc cải thiện hệ thống các tranh chấp khi có quan hệ với các cường quốc
thương mại chính.
- Việt Nam sẽ có điều kiện thu hút vốn,kinh nghiệm,quản lí công nghệ mới. . . của
nước ngoài.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh và tính hiệu quả trong nền kinh tế,đồng thời tạo ra
môi trường cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp Việt Nam.
5
Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
- Tạo điều kiện mở rộng thị phần quốc tế cho các sản phẩm Việt Nam và thúc đẩy
thương mại phát triển.
Khó khăn,thách thức
1. Cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn. Cạnh tranh không chỉ giữa doanh nghiệp nước
ta với doanh nghiệp các nước trên thị trường nước ngoài để xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ mà cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Điều đó gây sức ép không
nhỏ đối với nhiều doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp đã quen với sự trợ
giúp của Nhà nước, những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính và công nghệ yếu
kém mà tình trạng này lại khá phổ biến ở doanh nghiệp nước ta.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế với sự chuyển dịch tự do qua biên giới các yếu tố của quá
trình tái sản xuất hàng hóa và dịch vụtiềm ẩn nhiều rủi ro, trong đó có cả những
rủi ro về mặt xã hội. Thách thức ở đây là đề ra được những chính sách đúng đắn
nhằm tăng cường khả năng kiểm soát vĩ mô, nâng cao tính năng động và khả năng
thích ứng nhanh của toàn bộ nền kinh tế, củng cố và tăng cường các giải pháp an
sinh xã hội để khắc phục những khó khăn ngắn hạn. Tóm lại, phải tạo dựng được
môi trường để quá trình chuyển dịch cơ cấu và bố trí lại nguồn lực diễn ra một cách
suôn sẻ, với chi phí thấp.
3. Hội nhập kinh tế quốc tế đang đặt ra những yêu cầu hết sức cấp bách cho việc bổ
sung và hoàn thiện thể chế. Trong thời gian qua, mặc dù đã có nhiều nỗ lực để hoàn
thiện khuôn khổ pháp luật có liên quan đến kinh tế và thương mại nhưng chúng
ta vẫn còn rất nhiều việc phải làm. Trước hết, phải liên tục hoàn thiện môi trường
kinh doanh để thu hút đầu tư và phát huy mọi tiềm lực của tất cả các thành phần
kinh tế. Đồng thời không ngừng hoàn thiện các quy định về cạnh tranh để bảo đảm
một môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng khi hộp nhập.
4. Hội nhập kinh tế quốc tế cũng đã làm bộc lộ nhiều bất cập của nền hành chính
quốc gia. Do một trong những nguyên tắc chủ đạo của WTO là minh bạch hóa nên
khi gia nhập WTO, nền hành chính quốc gia chắc chắn sẽ phải có sự thay đổi theo
hướng công khai hơn, minh bạch hơn và hiệu quả hơn. Đó phải là nền hành chính vì
quyền lợi chính đáng của mọi người dân, trong đó có doanh nghiệp và doanh nhân,
lấy người dân, doanh nghiệp, doanh nhân làm trọng tâm phục vụ, khăc phục mọi
biểu hiện trì trệ, thờ ơ và vô trách nhiệm. Nếu không tạo ra được một nền hành
chính như vậy thì chẳng những không tận dụng được các cơ hội do hội nhập kinh
tế nói chung và việc gia nhập WTO nói riêng đem lại mà cũng không chống được
tham nhũng, lãng phí nguồn lực.
5. Để bảo đảm tiến trình hội nhập đạt hiệu quả, bên cạnh quyết tâm về chủ trươn,
cần phải có một đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước và đội ngũ doanh nhân đủ mạnh.
Đây cũng là một thách thức to lớn đối với Việt Nam do phần đông cán bộ của ta
còn bị hạn chế về kinh nghiệm điều hành nền kinh tế mở, có sự tham gia của yếu
tố nước ngoài. Nếu không có sự chuẩn bị phù hợp, thách thức này sẽ chuyển thành
những khó khăn dài hạn rất khó khắc phục.
6. Hội nhập kinh tế quốc tế dẫn đến sự hợp tác về an ninh và văn hóa. Đồng thời, việc
mở cửa thị trường, mở rộng giao lưu trong điều kiện bùng nổ thông tin hiện nay,
bên cạnh nhiều mặt tốt, những cái xấu cũng du nhập vào, đòi hỏi các cấp lãnh đạo,
6
Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
quản lý và mọi người dân phải nâng cao bản lĩnh chính trị, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc nhằm nâng cao sức đề kháng, chống lại sự tha hóa, biến chất, chống lại lối
sống hưởng thụ, tự do tư sản. . .
7
Chương 3
Các bước đi của nước ta trong quá
trình hội nhập nền kinh tế khu vực
và trên thế giới
3.1 Quan điểm, mục tiêu của đảng về hội nhập kinh
tế khu vực và thế giới
3.1.1 Quan điểm:
Nhận thức được xu thế và yêu cầu chung về toàn cầu hoá của thời đại, đại hội VI của
Đảng (12/1996) trong khi ký quyết định chuyển từ mô hình kinh tế kế hoạch hoá tập
trung quan liêu bao cấp sang mô hình kinh tế thị trường định hướng XHCN; thì cũng
đồng thời chủ trương: Việt Nam phải tham gia ngày càng rộng rãi vào sự phân công lao
đông quốc tế, tích cực phát triển quan hệ kinh tế và khoa học kĩ thuật với các nước, các
tổ chức quốc tế và tư nhân nước ngoài trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Trong nghị quyết 07, Bộ Chính Trị đã nêu ra quan điểm chỉ đạo về chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế:
- Quán triệt chủ trương được xác định tại đại hội Đảng IX: Chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực, nâng cao hiệu quả
hợp tác kinh tế, đảm bảo độc lập tự chủ và định hướng XHCN, bảovệ lợi ích dân
tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, bảo vệ môi trường.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp toàn dân, quá trình vừa hợp tác vừa đấu
tranh; vừa đề phòng tư tưởng thụ động vừa phải chống tư tưởng đơn giản, nôn
nóng. . .
- Đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý phù hợp với trình độ phát triển của đất nước.
3.1.2 Mục tiêu
Bộ Chính Trịnh: " Chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới nhằm mở rộng thị
trường, tranh thủ thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hoá
- hiện đại hoá theo định hướng XHCN; thực hiện dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng
8
Các bước đi của nước ta trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới
dân chủ văn minh, trước mắt là thực hiện kế hoạch nhiệm vụ đưa ra trong chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 2001 – 2010 và kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 ".
3.2 Những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm
thúc đẩy tiến trình hội nhập kinh tế khu vự