Đề tài Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu

Đối với nền kinh tế thị trường, rủiro kinh doanh của các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng nên càng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Việt Nam hoạt động tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất. Cho đến nay rủi ro tín dụng vẫn là rủi ro chính yếu, nó chiếm đến 80% tổng số những rủi ro mà các ngân hàng phải gánh chịu.

pdf78 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1329 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 1 MỤC LỤC Trang CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại ................................ 1 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ..................................................1 1.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM ..................................................................1 1.1.2.1.Nghiệp vụ nguồn vốn ....................................................................1 1.1.2.2.Nghiệp vụ sử dụng vốn..................................................................2 1.1.2.3.Nghiệp vụ trung gian (cung cấp các dịch vụ NHTM) ...................3 1.2 Khái quát về tín dụng Ngân hàng thương mại............................................4 1.2.1 Khái niệm và bản chất của tín dụng ...................................................4 1.2.2 Tín dụng NH........................................................................................5 1.2.2.1 Đặc điểm của tín dụng NH ............................................................5 1.2.2.2 Công cụ hoạt động của tín dụng NH .............................................5 1.3 Rủi ro trong hoạt động NHTM.....................................................................5 1.3.1 Các loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại liên quan đến rủi ro tín dụng .......................................................................................6 1.3.1.1 Rủi ro lãi suất................................................................................6 1.3.1.2 Rủi ro tỷ giá hối đoái ....................................................................8 1.3.1.3 Rủi ro nguồn vốn ..........................................................................9 1.3.2 Rủi do tín dụng ..................................................................................11 1.3.2.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng ......................................................11 1.3.2.2 Các đặc điểm của rủi ro tín dụng ...............................................12 1.3.2.3 Phân loại rủi ro tín dụng .............................................................12 1.3.2.4 Nguyên nhân của rủi ro tín dụng ................................................15 1.3.2.5 Hậu quả của rủi ro tín dụng ........................................................15 1.3.3 Các biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng......................................................................................................16 1.3.3.1. Các biện pháp cơ bản .................................................................16 1.3.3.2 Áp dụng các chuẩn mực quốc tế về phòng ngừa, hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng ......................................21 Trang 2 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG CỦA HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU 2.1 Khái quát điều kiện kinh tế của địa bàn hoạt động tín dụng ..................25 2.1.1 Sơ lược tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bà rịa –Vũng tàu .................25 2.1.2 Đặc điểm hoạt động hệ thống Ngân hàng trên địa bàn Tỉnh Bà rịa –Vũng tàu giai đoạn 2001-2005......................................................27 2.2 Thực trạng hoạt động của NHTM trên địa bàn.......................................29 2.2.1 Thực trạng nguồn vốn huy động .......................................................30 2.2.1.1 Tình hình huy động vốn các NHTM trên địa bàn.......................30 2.2.1.2 Cơ cấu vốn huy động ..................................................................31 2.2.2 Thực trạng về tín dụng ......................................................................33 2.2.2.1 Tình hình cho vay của các NHTM trên địa bàn ................... ......33 2.2.2.2 Cơ cấu tín dụng các NHTM trên địa bàn............................... .....35 2.2.2.3 Hiệu quả của hoạt động tín dụng các NHTM trên địa bàn... ......38 2.2.3 Các sản phẩm, dịch vụ khác ...................................................... ......40 2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng...........................................................................40 2.3.1 Tình hình nợ xấu của các NHTM trên địa bàn..................................40 2.3.2 Nguyên nhân và hậu quả rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn 2.3.2.1 Các nguyên nhân rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn ...42 2.3.2.2 Hậu quả rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn..................49 2.3.3 Tình hình quản trị rủi ro tín dụng và xử lý rủi ro của các NHTM trên địa bàn....................................................................................50 2.3.3.1 Quản trị rủi ro tín dụng trên địa bàn............................................50 2.3.3.2 Xử lý rủi ro tín dụng và các hạn chế trong xử lý rủi ro tín dụng của các NHTM trên địa bàn ...........................................................50 Trang 3 PHẦN MỞ ĐẦU 1.-Sự cần thiết của đề tài Đối với nền kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh của các doanh nghiệp là không thể tránh khỏi. Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng nên càng tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn. Trong các hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại Việt Nam hoạt động tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận lớn nhất và cũng là hoạt động có nhiều rủi ro nhất. Cho đến nay rủi ro tín dụng vẫn là rủi ro chính yếu, nó chiếm đến 80% tổng số những rủi ro mà các ngân hàng phải gánh chịu. Lịch sử đã cho thấy nhiều NHTM thất bại, sụp đổ là do rủi ro tín dụng. Do đó, hoạt động tín dụng xứng đáng nhận được sự chú ý đặc biệt trong quản trị NH cũng như trong công tác giám sát, điều chỉnh hoạt động NH của NH Trung ương (ở nước ta là Ngân hàng Nhà nước). Chất lượng tín dụng có hiệu quả hay không? Rủi ro tín dụng ở mức độ như thế nào? Là những câu hỏi mà câu trả lời có thể đánh giá sự thành công hay thất bại của một NHTM. Cùng với sự chuyển đổi của nền kinh tế trong quá trình hội nhập, quan điểm về rủi ro tín dụng của hệ thống NH Việt Nam trong thời gian qua có nhiều thay đổi đáng kể: • Từ không chấp nhận rủi ro tín dụng – (trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung - mọi thiệt hại (nếu có) của tín dụng theo kế hoạch sẽ được nhà nước xem xét cấp bù) đến chấp nhận có rủi ro tín dụng - (trong nền kinh tế chuyển đổi). Trang 4 • Từ việc chỉ trích dự phòng rủi ro các khoản tín dụng đã quá hạn đến trích dự phòng rủi ro trên tổng dư nợ...v.v Các thay đổi này càng thể hiện rõ nét qua việc trong quý II/2005 NHNN Việt Nam đã ban hành hàng loạt các quyết định về quản lý chất lượng tín dụng, phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Vì vậy, vấn đề rủi ro tín dụng và chất lượng tín dụng đang là một đề tài mang tính thời sự rất cao. Với lý do trên tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “ Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu” 2.-Mục tiêu của đề tài Đề tài nghiên cứu nhằm đạt được ba mục tiêu -Thứ nhất: Nhận thức các vấn đề lý luận về tín dụng, rủi ro tín dụng, nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. -Thứ hai: Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. -Thứ ba: Đề xuất những giải pháp hạn chế rủi ro để nâng cao chất lượng tín dụng trong hoạt động hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh BR -VT. 3.- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng, các biện pháp phòng ngừa hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh BR-VT từ năm 2001 đến tháng 6 năm 2005. Trang 5 4.- Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu trong luận văn là phương pháp duy vật biện chứng. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp và vận dụng các phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp thống kê …. 5.- Cấu trúc nội dung nghiên cứu Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu được trình bày gồm ba phần lớn : Chương I: Lý luận chung về Ngân hàng thương mại và rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại Chương II: Thực trạng rủi ro tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu. Chương III: Các giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng của hệ thống Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Bà Rịa–Vũng Tàu. Trang 6 CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.4 Khái quát về hoạt động của ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại (NHTM ) là một trong những định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế tài chính trung gian này mà các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội sẽ được huy động, tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp tín dụng cho các tổ chức kinh tế, cá nhân để phát triển kinh tế xã hội. Theo luật tổ chức tín dụng được Quốc hội Việt Nam thông qua ngày 12/12/97 thì “NH là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động NH và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và mục tiêu hoạt động các loại hình NH gồm NHTM, NH phát triển, NH chính sách, NH hợp tác và các loại hình NH khác”. 1.1.2 Các nghiệp vụ của NHTM NHTM kinh doanh với 3 mảng nghiệp vụ chính: nghiệp vụ nguồn vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian (cung cấp các dịch vụ NHTM) với mục tiêu chung là đáp ứng ngày càng đầy đủ nhu cầu của khách hàng và thu lợi nhuận. 1.1.2.1.Nghiệp vụ nguồn vốn Nghiệp vụ nguồn vốn thể hiện trên tài sản nợ của bảng cân đối kế toán còn đựơc gọi là nghiệp vụ Nợ, bao gồm: * Vốn chủ sở hữu: là vốn riêng có của NHTM khi được tạo lập và bổ sung trong quá trình kinh doanh, bao gồm: vốn điều lệ và các quỹ ngân hàng. Nguồn Trang 7 vốn chủ sở hữu tuy không chiếm tỷ lệ lớn, nhưng có ý nghĩa rất quan trọng và quyết định năng lực tài chính, quy mô hoạt động của NHTM. * Vốn huy động: là tài sản bằng tiền của khách hàng mà NHTM đang tạm thời quản lý và sử dụng. Đây là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của các NHTM. Vốn huy động bao gồm:- tiền gởi không kỳ hạn - tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm - tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu. * Vốn tiếp nhận: vốn tiếp nhận là nguồn vốn tiếp nhận từ các nhà tài trợ của Chính phủ, tổ chức tài chính hoặc tư nhân để tài trợ theo các chương trình dự án về phát triển Kinh tế – Xã hội … * Vốn khác: vốn phát sinh trong quá trình hoạt động không thuộc các nguồn nói trên như vốn phát sinh khi làm đại lý chuyển tiền, thanh toán, công nợ chưa đến hạn phải trả… 1.1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn Nghiệp vụ sử dụng vốn thể hiện trên tài sản có của bảng cân đối kế toán còn được gọi là nghiệp vụ có, bao gồm: * Dự trữ: trước tiên các NHTM phải dành một phần nguồn vốn dự trữ dưới hình thức tiền mặt tại NHTM, tiền gửi tại NHTW, tiền gửi tại các TCTD khác, chứng từ có giá ngắn hạn. Dự trữ của NHTM nhằm sẵn sàng đảm bảo khả năng thanh toán nhờ đó mà giữ vững được lòng tin của khách hàng đối với NH. * Tín dụng: Nghiệp vụ cơ bản hàng đầu của NHTM. Đây là nghiệp vụ trong đó NHTM thoả thuận với khách hàng (qua hợp đồng tín dụng) để khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, có lãi suất và phải hoàn trả. * Đầu tư: đây là kỹ thuật giúp NHTM phân tán rủi ro đồng thời tạo ra thu nhập. Đầu tư của NHTM có thể được phân chia thành 2 nhóm lớn: Đầu tư trực tiếp và Đầu tư tài chính. Trang 8 Đầu tư trực tiếp là hình thức NH bỏ vốn đầu tư trực tiếp quản lý và sử dụng phần vốn của mình, để tạo ra lợi nhuận. Đầu tư tài chính được thể hiện bằng cách: - Đầu tư vào trái phiếu chính phủ và trái phiếu kho bạc, với hệ số rủi ro bằng không - Đầu tư vào trái phiếu công ty có lãi suất cao hơn song tỷ lệ rủi ro cao. * Tài sản Có khác: sử dụng vốn để mua sắm tài sản, xây dựng cơ sở vật chất để cho hoạt động kinh doanh của NHTM. 1.1.2.3. Nghiệp vụ trung gian (cung cấp các dịch vụ NHTM) Kinh doanh dịch vụ NH tạo ra một phần thu nhập khá lớn. Trong điều kiện hội nhập quốc tế, xu hướng thành lập những NHTM quy mô lớn nên các dịch vụ NH không ngừng hoàn thiện và ngày càng đa dạng, bao gồm các nghiệp vụ sau: - Các dịch vụ thanh toán thu, chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…) - Nhận bảo quản các tài sản quý giá, các giấy tờ, chứng thư quan trọng. - Kinh doanh mua bán ngoại lệ, vàng, bạc , đá quý. - Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng. - Tư vấn tài chính, giúp đỡ các Công ty, xí nghiệp phát hành các chứng khoán. - Dịch vụ ngân quỹ : bao gồm các dịch vụ liên quan đến kiểm, đếm, phân loại, công việc, bảo quản thu phát tiền mặt… - Một số các dịch vụ khác theo sự ủy thác của khách hàng. Cùng với sự phát triển kinh tế, yêu cầu ngày càng cao của KH và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng, danh mục các sản phẩm của các NH trên thế giới nói chung và NHTM Việt Nam nói riêng đã ngày càng đa dạng. Các NHTM ở Việt Nam hiện nay đã cung cấp nhiều dịch vụ mới so với Trang 9 trước đây như : cho vay tiêu dùng, thẻ tín dụng, cho vay du học, cho vay trả góp, tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt, dịch vụ cho thuê tài chính, tài trợ dự án đầu tư, phát hành bảo lãnh, tài trợ thương mại, cung cấp các công cụ phòng ngừa rủi ro (mua bán ngoại tệ có kỳ hạn, quyền chọn, giao sau .v.v.), dịch vụ NH tổng thể, ngân hàng điện tử (e-banking), ngân hàng tự động… 1.2 Khái quát về tín dụng Ngân hàng 1.2.1- Khái niệm và bản chất của tín dụng * Tín dụng là quan hệ vay mượn, quan hệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa người đi vay và người cho vay dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hóa, có quá trình ra đời tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Mặc dù tín dụng có một quá trình tồn tại và phát triển lâu dài qua nhiều hình thái kinh tế xã hội, với nhiều hình thức khác nhau song đều có các tính chất quan trọng sau: - Tín dụng chỉ là sự chuyển giao quyền sử dụng một số tiền (hiện kim) hoặc tài sản (hiện vật) từ chủ thể này sang chủ thể khác, chứ không làm thay đổi quyền sở hữu của chúng. - Tín dụng bao giờ cũng có thời hạn và phải được “hoàn trả”. - Giá trị của tín dụng không những được bảo tồn mà còn được nâng cao nhờ lợi tức tín dụng. * Bản chất của tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi vay và người cho vay, nhờ quan hệ ấy mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội. Trang 10 1.2.2 Tín dụng NH 1.2.2.1 Đặc điểm của tín dụng NH Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa các NH với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, các tổ chức và cá nhân được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) đối với các đối tượng nói trên. * Đối tượng của tín dụng NH là vốn tiền tệ, nghĩa là NH huy động vốn và cho vay bằng tiền. * Trong tín dụng NH, các chủ thể của nó được xác định một cách rõ ràng, trong đó NH là người cho vay, còn các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, cá nhân…là người đi vay. * Tín dụng NH vừa mang tính chất SXKD gắn với hoạt động SXKD của các doanh nghiệp vừa là tín dụng tiêu dùng không gắn với hoạt động SXKD, vì vậy quá trình vận động và phát triển của tín dụng NH không hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa. 1.2.2.2 Công cụ hoạt động của tín dụng NH Các công cụ được sử dụng trong tín dụng NH rất đa dạng và phong phú. Để tập trung các nguồn vốn tiền tệ trong xã hội, NH sử dụng các công cụ như kỳ phiếu, trái phiếu NH, chứng chỉ tiền gửi, các sổ tiết kiệm định mức hay không định mức, v.v … Để cung ứng vốn tín dụng (cho vay), NH thường sử dụng công cụ chủ yếu là hợp đồng tín dụng, với hợp đồng này cho phép NH thu hồi đầy đủ số vốn gốc và tiền lãi theo thời hạn đã được xác định. 1.3 Rủi ro trong hoạt động NHTM Rủi ro nói chung của doanh nghiệp là những tình huống xảy ra ngoài dự kiến gây nên những tổn thất kinh tế, làm chi phí tăng lên, thu nhập giảm và làm Trang 11 lợi nhuận giảm đi so với dự kiến ban đầu. Thông thường mức lợi nhuận mong đợi càng cao thì xác suất rủi ro xảy ra càng cao. Do đặc thù kinh doanh của ngân hàng nên có rất nhiều loại rủi ro: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng … Và cũng chính do đặc thù kinh doanh của NH mà có những rủi ro hoàn toàn không tương xứng với lợi nhuận kỳ vọng. 1.3.1 Các loại rủi ro trong hoạt động Ngân hàng thương mại liên quan đến rủi ro tín dụng Trong số tất cả các loại rủi ro trong hoạt động NHTM, rủi ro tín dụng là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất. Trong phạm vi của luận văn này sẽ nghiên cứu chủ yếu rủi ro tín dụng. Tuy nhiên, chúng ta cần xem xét trong mối tương quan với các loại rủi ro có ảnh hưởng trực tiếp đến rủi ro tín dụng. Vì quản trị tốt các rủi ro ngoài rủi ro tín dụng là điều kiện cần và đủ để quản trị rủi ro tín dụng đạt hiệu quả. 1.3.1.1 Rủi ro lãi suất Rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị trường, dẫn đến sự thiệt hại về tài sản của NHTM. Rủi ro lãi suất xảy ra trong những trường hợp sau: * Thứ nhất : Do các NHTM sử dụng nhiều loại lãi suất khác nhau trong hoạt động tín dụng. + Khi huy động vốn với lãi suất cố định, nhưng cho
Tài liệu liên quan