DNVVN là những cơsởSXKD có tưcách pháp nhân, với mục đích chính là tìm
kiếm lợi nhuận, có quy mô DN (tính theo các tiêu thức khác nhau) trong giới hạn nhất
định đối với từng thời kỳcụthể.
Nhìn chung, tiêu chí đểxác định DNVVN thông thường là: vốn, lao động, doanh
thu. Trên thực tế, việc xác định thếnào là DNVVN thường được xem xét phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế, trình độtrang bịkỹthuật, tình hình giải quyết việc
làm và mục đích của việc xác định. Có nước chỉdùng một tiêu chí, nhưng cũng có
nước dùng một sốtiêu chí đểxác định DNVVN. Có nước dùng tiêu chí chung cho tất
cảcác ngành, nhưng có nước lại dùng tiêu chí riêng đểxác định DNVVN trong từng
ngành. Có thểkhái quát thành 4 cách xếp loại DNVVN nhưsau:
68 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1296 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
MỤC LỤC
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DNVVN VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN …………………………………….. 1
1.1. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU THỨC PHÂN LOẠI DNVVN …………………………. 1
1.1.1. Khái niệm ………………………………………………………………… 1
1.1.2. Tiêu thức phân loại ……………………………………………………….. 1
1.2. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT DNVVN …………………………………… 2
1.2.1. Chính sách tài chính ……………………………………………………… 3
1.2.1.1. Chính sách ngân sách NN ……...…...…………………………….. 3
1.2.1.2. Chính sách tín dụng NN ……………….………………………… 4
1.2.2. Chính sách tiền tệ ………………………………………………………… 7
1.2.2.1 Chính sách tín dụng ………………………………………………. 7
1.2.2.2 Chính sách phát triển TTCK ………………………………………. 8
1.3. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI ………………………... 8
1.3.1. Chính sách tài chính HTPT DNVVN ở một số nước …………………….. 8
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với VN ………………………………... 10
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN
DNVVN Ở VIỆT NAM ……………………………………………... 13
2.1. THỰC TRẠNG CÁC DNVVN Ở VN ………………………………………….. 13
2.1.1. Về số lượng DN, cơ cấu ngành nghề và phân bố địa lý ………………… 14
2
2.1.2. Về vốn kinh doanh ………………………………………………………. 17
2.1.3. Về hiệu quả SXKD và XK ……………………………………………… 18
2.1.4. Về mức đóng góp vào GDP ……………………………………………... 22
2.1.5. Về mức độ sử dụng các dịch vụ HTPT kinh doanh ……………………... 23
2.1.6. Những điểm mạnh của DNVVN ở VN …………………………………. 24
2.1.7. Những điểm yếu của DNVVN ở VN …………………………………… 25
2.2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT DNVVN Ở VN …………. 26
2.2.1. Thực trạng chính sách tài chính …………………………………………. 26
2.2.1.1. Thực trạng chính sách ngân sách NN …………………………… 26
2.2.1.2. Thực trạng chính sách tín dụng NN ……………………………... 31
2.2.2. Thực trạng chính sách tiền tệ ……………………………………………. 37
2.2.2.1. Thực trạng chính sách tín dụng ………………………………….. 37
2.2.2.2. Chính sách phát triển TTCK …………………………………….. 40
2.2.3. Đánh giá những ưu điểm và những hạn chế của chính sách tài chính HTPT
DNVVN ở VN ………………………………………………………….. 41
2.2.3.1. Những ưu điểm ………………………………………………….. 41
2.2.3.2. Những hạn chế …………………………………………………... 43
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ
TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN Ở VIỆT NAM ……………………….. 45
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DNVVN Ở VN ……………………………...… 45
3.2. ĐỊNH HƯỚNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT CÁC DNVVN Ở VN …… 47
3
3.3. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT CÁC
DNVVN Ở VN …..……………………………………………………………… 48
3.3.1. Chính sách tài chính …………………………………………………….. 48
3.3.1.1. Chính sách ngân sách NN ……………………………………….. 48
3.3.1.2. Chính sách tín dụng NN ………………………………………… 52
3.3.2. Chính sách tiền tệ ……………………………………………………….. 57
3.3.2.1. Chính sách tín dụng ……………………………………………... 57
3.3.2.2. Chính sách phát triển TTCK …………………………………….. 60
3.4. CÁC GIẢI PHÁP HỖ TRỢ …………………………………………………….. 61
3.4.1. Chính sách thương mại ………………………………………………….. 61
3.4.2. Chính sách đất đai ………………………………………………………. 62
3.4.3. Chính sách phát triển khoa học công nghệ ……………………………… 62
3.4.4. Xây dựng và phát triển thương mại điện tử cho các DNVVN ………….. 63
3.4.5. Cải thiện môi trường cho dịch vụ Phát triển kinh doanh ……………… 65
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
4
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ DNVVN
VÀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN DNVVN
1.1. KHÁI NIỆM VÀ TIÊU THỨC PHÂN LOẠI DNVVN.
1.1.1. Khái niệm.
DNVVN là những cơ sở SXKD có tư cách pháp nhân, với mục đích chính là tìm
kiếm lợi nhuận, có quy mô DN (tính theo các tiêu thức khác nhau) trong giới hạn nhất
định đối với từng thời kỳ cụ thể.
Nhìn chung, tiêu chí để xác định DNVVN thông thường là: vốn, lao động, doanh
thu. Trên thực tế, việc xác định thế nào là DNVVN thường được xem xét phù hợp với
từng giai đoạn phát triển kinh tế, trình độ trang bị kỹ thuật, tình hình giải quyết việc
làm và mục đích của việc xác định. Có nước chỉ dùng một tiêu chí, nhưng cũng có
nước dùng một số tiêu chí để xác định DNVVN. Có nước dùng tiêu chí chung cho tất
cả các ngành, nhưng có nước lại dùng tiêu chí riêng để xác định DNVVN trong từng
ngành. Có thể khái quát thành 4 cách xếp loại DNVVN như sau:
1.1.2. Tiêu thức phân loại.
Cách thứ nhất: Tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNVVN gắn với đặc điểm của từng
ngành, dựa trên số lượng vốn và lao động được thu hút vào hoạt động SXKD.
Nhật Bản là nước theo quan niệm này: Trong lĩnh vực buôn bán, DNVVN là
những DN thu hút dưới 100 lao động với số vốn nhỏ hơn 30 triệu yên; trong lĩnh vực
công nghiệp chế biến và khai thác, các DNVVN là những DN thu hút dưới 300 lao
động với số vốn kinh doanh nhỏ hơn 100 triệu yên.
Cách thứ hai: Tiêu chí đánh giá xếp loại DNVVN không phân biệt ngành nghề
mà chỉ căn cứ vào số lao động và số vốn thu hút vào kinh doanh.
5
Các nước theo quan niệm này như : Singapore, Malaysia, Thái Lan, Philippine ...
Cách thứ ba: Ngoài tiêu chí về lao động và vốn kinh doanh, tiêu chuẩn để đánh
giá xếp loại DNVVN còn quan tâm đến doanh thu hàng năm của DN.
Các nước theo quan niệm này có: Canada, Indonesia…
Cách thứ tư: Tiêu chí để xác định DNVVN là số lượng lao động tham gia, có
phân biệt hoặc không phân biệt ngành nghề. Cách này giúp cho NN có chính sách đối
với DN trong vấn đề thu hút lao động, giải quyết công ăn việc làm.
Các nước theo quan niệm này như: Australia, HongKong, Mỹ ...
Ở VN, ngày 23/11/2001, Chính phủ ban hành nghị định số 90/2001/NĐ - CP, về
trợ giúp phát triển DNVVN. Theo đó, DNVVN là cơ sở SXKD độc lập, đã đăng ký
kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao
động trung bình hàng năm không quá 300 người.
Như vậy VN sử dụng hai tiêu thức là số lao động sử dụng bình quân và vốn điều
lệ để xác định qui mô DNVVN.
Về tiêu thức lao động, tương đương với một số nước trên thế giới.
Về tiêu thức vốn, còn khiêm tốn so với các nước trên thế giới vì điều kiện, khả
năng và tiềm lực của nền kinh tế nước ta còn nhỏ bé.
Trong phạm vi đề tài này, để thuận tiện trong việc thu thập số liệu, và để sát với
tình hình thực tế của các DN ở VN là thiếu vốn, tác giả luận văn xin sử dụng định
nghĩa DNVVN chỉ theo tiêu thức vốn của Nghị định số 90/2001/NĐ-CP, ngày
23/11/2001, của Chính phủ.
1.2. CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HTPT DNVVN.
Chính sách tài chính là một công cụ rất quan trọng, mang tính sống còn của NN
trong việc điều hành và phát triển kinh tế xã hội. Trong đó, đặc biệt là chính sách thuế,
6
chính sách tín dụng, chính sách đầu tư, hỗ trợ đầu tư có tác động quyết định đến việc
tồn tại, phát triển của DNVVN.
Trên cơ sở hệ thống pháp luật tài chính làm nền tảng, sự hỗ trợ về mặt tài chính từ
phía Nhà nước đối với các DNVVN có thể được thực hiện thông qua các công cụ tài
chính vĩ mô của Nhà nước (ngân sách Nhà nước, tín dụng Nhà nước) và qua thị trường
tài chính (thị trường tín dụng ngân hàng, và thị trường vốn). Sự hỗ trợ này góp phần
giúp cho các DNVVN giải quyết những khó khăn trong quá trình hoạt động, nâng cao
khả năng cạnh tranh, đứng vững được trong điều kiện hội nhập.
1.2.1. Chính sách tài chính.
1.2.1.1. Chính sách ngân sách NN.
*Chính sách thuế.
Dùng thuế như một công cụ hỗ trợ tài chính cho DNVVN thông qua chế độ ưu
đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, đặc biệt cho các DNVVN mới thành lập, các
DNVVN có những ĐT mới trong việc cải tiến máy móc thiết bị, dây chuyền công
nghệ, xây dựng cơ bản, và các DN hoạt động trong các ngành nghề, lĩnh vực, các vùng
mà chính phủ khuyến khích.
*Chính sách chi ngân sách NN.
Chi ngân sách NN vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật trọng yếu của nền
kinh tế: sân bay, bến cảng, đường xá, cầu cống, viễn thông … bao gồm ĐT mới và cải
tạo khôi phục vì sự phát triển của nền kinh tế phải đặt trong sự tương quan chặt chẽ với
phát triển cơ sở hạ tầng. Như NH Thế giới đã nhận định, đối với mọi quốc gia mức
tăng 1% tổng sản phẩm thường tương ứng mức tăng 1% tư bản của kết cấu hạ tầng. Sự
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật tương đối hoàn chỉnh hỗ trợ thiết thực cho
các DN nói chung và DNVVN nói riêng giảm được chi phí ĐT, chi phí lưu thông hàng
hóa, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, tăng vòng quay vốn.
7
Ngoài việc xây dựng cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực và công nghệ là hai yếu tố
quan trọng đảm bảo cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững. Do vậy, chính sách
công nghệ và đào tạo có hợp lý hay không sẽ góp phần quan trọng trong việc thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng nói chung và thúc đẩy các DNVVN phát triển nói riêng. Việc
Chính phủ áp dụng các biện pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ, tư vấn khai thác và sử
dụng công nghệ phù hợp với nhu cầu, phù hợp với khả năng tài chính và trình độ của
người lao động; mở rộng các trung tâm đào tạo đội ngũ quản lý và người lao động cho
các DNVVN là những hỗ trợ thiết thực.
1.2.1.2. Chính sách tín dụng NN.
*Quỹ HTPT.
NN dùng một phần ngân sách để tạo lập một hệ thống các quỹ hỗ trợ tài chính
nhằm tạo ra công cụ tài chính năng động. Đồng thời, thông qua hệ thống này, đa dạng
hóa sự huy động các nguồn lực tài chính của xã hội vào NN. Qua đó tiến hành hỗ trợ
tài chính cho một số lĩnh vực hay hoạt động có tính chất ưu tiên cần khuyến khích
nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển KTXH. Trên góc độ này, quỹ hỗ trợ tài chính
của NN lại có tác dụng rất tích cực trong việc tăng cường thu hút vốn ĐT của DN nói
chung và DNVVN nói riêng. Như vậy, tính hợp lý việc thành lập và phát triển các quỹ
hỗ trợ tài chính không những tạo cho NN có thêm công cụ để gia tăng nguồn lực tài
chính, thực hiện tốt vai trò quản lý vĩ mô, mà còn góp phần hình thành và phát triển thị
trường tín dụng hỗ trợ của NN để hướng vào khai thác nội lực và thúc đẩy sự phát triển
các loại hình DN thuộc các thành phần kinh tế .
Về cơ bản các quỹ hỗ trợ tài chính NN thực hiện huy động vốn theo cơ chế: tiếp
nhận các nguồn vốn ĐT từ NSNN; vốn vay từ phát hành chứng khoán của quỹ; vốn
đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; và các nguồn vốn
khác … Và hoạt động theo chính sách chế độ của NN, không vì mục tiêu lợi nhuận,
nhưng đảm bảo sự bảo toàn và phát triển nguồn lực của quỹ.
8
*Quỹ ĐT của các địa phương.
Quỹ ĐT của các địa phương là công cụ tài chính của chính quyền địa phương, do
vậy hoạt động của Quỹ nói chung và hoạt động huy động vốn nói riêng gắn liền với các
mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Khác với các tổ chức tín dụng thành lập theo quyết định của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước, Quỹ ĐT của các địa phương do Chủ tịch UBND cấp tỉnh phê duyệt
thành lập. Bộ Tài chính sẽ hướng dẫn việc xây dựng điều lệ và giám sát các hoạt động
của quỹ; thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với hoạt động của quỹ.
Quỹ ĐT của các địa phương được xác định là tổ chức tài chính NN hoạt động trên
nguyên tắc bảo toàn vốn. Ngân sách địa phương không bao cấp cho các hoạt động của
Quỹ. Trong quá trình hoạt động, tuỳ từng công trình, dự án mà Quỹ xác định phương
thức ĐT và mức lợi nhuận phù hợp. Nhưng nhìn chung hoạt động của Quỹ mang nhiều
tính chất của một tổ chức tài chính chính sách.
Quỹ ĐT của các địa phương sẽ cho vay các dự án thuộc các lĩnh vực, ngành nghề
ưu tiên nằm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố. Lãi suất
cho vay là lãi suất ưu đãi, thay đổi linh hoạt theo từng dự án. Dự án cho vay của các
Quỹ ĐT của các địa phương đều là dự án trung và dài hạn.
Ngoài ra, Quỹ có thể có các hoạt động khác như quản lý vốn uỷ thác của các tổ
chức kinh tế trên địa bàn, nhằm tận dụng nguồn vốn và năng lực bộ máy hiện có; thực
hiện tư vấn đầu tư để từng bước sắp xếp lại các hoạt động dịch vụ tài chính trên địa
bàn, đồng thời sử dụng chính những kinh nghiệm thu được để phục vụ trở lại các hoạt
động của Quỹ.
Vốn hoạt động của các Quỹ đầu tư phát triển khi mới thành lập (vốn điều lệ) được
hình thành từ các nguồn tăng thu, tiết kiệm chi của ngân sách địa phương. Hàng năm,
vốn điều lệ của các Quỹ được bổ sung từ các nguồn tích luỹ trong quá trình hoạt động.
9
Trong quá trình hoạt động, các Quỹ có thể huy động các nguồn vốn khác nhau
trong nền kinh tế, phục vụ cho hoạt động đầu tư của mình. Các hình thức huy động vốn
chủ yếu bao gồm: huy động vốn của các tổ chức kinh tế, tài chính trên địa bàn cùng
tham gia đầu tư trực tiếp hoặc cho vay các dự án; tranh thủ nguồn vốn của các tổ chức
nước ngoài để đầu tư khu hàng rào ngoài khu công nghiệp, phát triển kết cấu hạ tầng
nông thôn, bảo vệ môi trường.
Quỹ cũng là công cụ để chính quyền địa phương huy động vốn phục vụ nhu cầu
đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp tỉnh. Mức vốn
huy động của Quỹ cho ngân sách tỉnh không quá 30% vốn đầu tư xây dựng cơ bản
hàng năm của ngân sách cấp tỉnh.
*Quỹ hỗ trợ XK.
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn nộp
thuế, hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà
nước Trung ương. Quỹ chịu sự quản lý NN về tài chính của Bộ Tài chính; chấp hành
các quy định hiện hành của NN về thanh tra, kiểm tra tài chính và kiểm toán.
Nguồn hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu gồm: Ngân sách NN cấp ban đầu cho
Quỹ; kinh phí NN cấp bổ sung hàng năm theo dự toán được cấp có thẩm quyền quyết
định; đóng góp từ doanh thu phí dịch vụ của các doanh nghiệp xuất khẩu; thu lãi từ
khoản tiền gửi, các khoản thu hợp pháp khác; ngân sách cấp bổ sung trong các trường
hợp đặc biệt theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; số dư Quỹ năm trước được
chuyển sang năm sau sử dụng.
Hàng năm Quỹ Hỗ trợ xuất khẩu lập kế hoạch thu, chi tài chính Quỹ, trong đó
thuyết minh rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi.
*Quỹ BLTD.
Để hỗ trợ cho các DNVVN tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH, NN có thể thành lập
10
và phát triển các định chế tài chính thuộc sở hữu NN để thực hiện chính sách BLTD
cho các DNVVN. Do bị giới hạn về quy mô tài sản kinh doanh và mức độ tín nhiệm
trên thị trường, nên các DNVVN khó tiếp cận rộng rãi đến các nguồn vốn tín dụng NH.
Vì vậy việc hình thành một định chế tài chính để BLTD cho các DNVVN là rất cần
thiết. Hoạt động cơ bản của các định chế này là thực hiện chính sách bảo lãnh những
khoản tín dụng NH của các DNVVN nhằm khuyến khích các DN tăng cường ĐT dài
hạn, đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh và hội nhập vào thị trường quốc
tế.
1.2.2. Chính sách tiền tệ.
1.2.2.1 Chính sách tín dụng.
*Cho vay vốn tín dụng NH.
Sự hỗ trợ về mặt tài chính cho các DNVVN thông qua hình thức tín dụng chủ yếu
được thực hiện bằng việc các NH thương mại, qua đó thực hiện chính sách hỗ trợ vốn
cho các DNVVN. Tính chất hỗ trợ thể hiện ở chỗ NN xây dựng hành lang pháp lý tạo
điều kiện cho các NH nới lỏng điều kiện cho vay vốn ở giới hạn cho phép, khuyến
khích phát triển nghiệp vụ tín dụng thuê mua… đối với các DN này. Các NH thương
mại chủ động hỗ trợ các DNVVN trong việc lập dự án SXKD đủ tiêu chuẩn vay vốn
NH, loại bỏ sự kỳ thị của NH đối với các DNVVN.
*Cho thuê tài chính.
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc thiết bị và các động sản khác. Các công ty cho thuê tài chính sẽ mua
hàng, tài sản theo yêu cầu của DN thuê và sở hữu đối với tài sản cho thuê trong suốt
thời hạn thuê. Bên thuê phải trả vốn gốc và lãi thuê trong suốt thời hạn thuê theo hợp
đồng. Khi hết hạn thuê, DN thuê tài chính được chuyển quyền sở hữu đối với tài sản đã
thuê.
11
Dịch vụ cho thuê tài chính giúp DNVVN :
- Kịp thời hiện đại hoá sản xuất theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ mới kể
cả trong điều kiện thiếu vốn tự có.
- Giá trị tài sản thuê có thể được tài trợ 100% mà DN không cần phải có tài sản
thế chấp.
- Hết thời hạn thuê DN được mua lại tài sản với giá thấp hơn.
- DN toàn quyền quyết định trong việc lựa chọn máy móc thiết bị, nhà cung cấp,
giá cả, mẫu mã, chủng loại, phù hợp với yêu cầu.
1.2.2.2 Chính sách phát triển TTCK.
TTCK là kênh giao lưu vốn hữu hiệu của nền kinh tế. Sự hỗ trợ về mặt tài chính
đối với các DNVVN thông qua hoạt động của thị trường vốn là hết sức cần thiết.
Thông thường, chứng khoán của các DNVVN không đủ tiêu chuẩn để niêm yết trên
TTCK tập trung. Do vậy, bên cạnh xây dựng và phát triển sở giao dịch chứng khoán,
việc NN tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường phi tập trung ( thị trường OTC : Over -
The - Counter Market) hình thành và hoạt động ổn định, sôi động là một cách hỗ trợ
các DNVVN trong vấn đề khai thác vốn.
1.3. KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI.
1.3.1. Chính sách tài chính HTPT DNVVN ở một số nước.
*Miễn giảm thuế thúc đẩy ĐT.
Ở Mỹ, những công ty có tổng thu nhập từ 50.000 USD trở xuống có mức thuế thu
nhập công ty là 15%; Từ 50.000 USD đến 75.000 USD là 25%; Từ 75.000 USD đến
100.000 USD là 34%.
Ở Đức, nếu doanh thu hàng năm không vượt quá 25.000 DM thì không phải nộp
thuế doanh thu; Nếu dưới 02 triệu DM thì được giảm 50% số thuế phải nộp.
Ở Hàn Quốc, các DNVVN được miễn giảm thuế thu nhập từ 50% đến 100%
trong 4 năm đầu hoạt động, và 20% đến 30% trong 2 năm tiếp theo.
12
*Cho phép khấu hao nhanh tài sản cố định.
Mỹ, EU, Nhật bản đều cho phép các DNVVN được phép khấu hao nhanh tài sản
cố định khi tính thuế thu nhập DN.
*Chính sách công nghệ và đào tạo.
Để thúc đẩy các DNVVN phát triển, chính phủ các nước như Hàn quốc, Đài loan,
Malaysia rất quan tâm đến việc trợ giúp đào tạo cán bộ quản lý, đến việc ĐT xây dựng
cơ sở hạ tầng, cung cấp mặt bằng sản xuất kinh doanh.
*Cho vay vốn tín dụng.
NH Tái thiết Nước Đức có chương trình tín dụng ưu đãi cho các DNVVN thuộc
lãnh vực công nghiệp và thương mại: Nếu có doanh số dưới 1 tỷ DM/năm được vay tối
đa 10 triệu DM trong thời hạn 10 năm với lãi suất 5,25%/năm với 2 năm đầu không
phải trả lãi.
Tại Nhật bản có 3 tổ chức tín dụng của chính phủ chuyên cung cấp tín dụng cho
các DNVVN.
NH công nghiệp vừa và nhỏ của Hàn quốc do chính phủ thành lập chuyên đảm
nhận việc cung cấp tín dụng cho các DNVVN và các DN mới thành lập.
*Bảo hiểm và BLTD.
Tại Nhật, Hội bảo đảm tín dụng DNVVN là tổ chức tài chính công cộng đứng ra
bảo lãnh cho các DNVVN vay vốn các NH thương mại. Hỗ trợ cho hoạt động của Hội
bảo đảm tín dụng là Bảo hiểm tín dụng DNVVN do chính phủ lập ra.
Ở Hàn quốc, chính phủ quy định tỷ lệ bắt buộc đối với các NH thương mại quốc
gia phải dành 45% tín dụng cho các DNVVN vay. Còn đối với các NH địa phương thì
tỷ lệ tối thiểu phải là 80%. Ngay cả các chi nhánh NH nước ngoài cũng bị yêu cầu phải
dành 35% tín dụng. Đối với một số tổ chức trung gian tài chính khác cũng là các đối
tượng bị bắt buộc cung cấp tín dụng cho các DNVVN. Ngoài ra, NH Trung ương có
thể thực hiện tài trợ hoặc tái chiết khấu cho các khoản vay đó.
*Xây dựng và mở rộng thị trường CK.
13
Các nước NIEs rất chú trọng việc thành lập và nâng cấp các thị trường trái phiếu
và cổ phiếu.
*Hỗ trợ tài chính nhằm thúc đẩy đổi mới thiết bị và công nghệ.
Chính phủ Đức chi tiền tài trợ cho các chương trình đổi mới thiết bị và công
nghệ.
Chính phủ Nhật bản áp dụng các quy chế miễn giảm thuế đối với các khoản chi
phí dành cho nghiên cứu, đổi mới kỹ thuật và cho vay ưu đãi đối với các dự án nghiên
cứu, chế tạo…
Chính phủ Hàn quốc cho phép giảm trừ khỏi thu nhập chịu thuế các khoản chi phí
ĐT và phát triển con người. Các khoản thu nhập từ chuyển giao công nghệ không
thuộc diện tính vào thuế thu nhập.
*Hỗ trợ tài chính đẩy mạnh XK.
Chính phủ Đức đã cho miễn giảm thuế, trợ cấp XK, khuyến khích, tạo điều kiện
cho các DNVVN nhận gia công cho các công ty nước ngoài, gia công hàng XK.
Hàn quốc chú trọng đến việc ưu đãi về tín dụng và thuế trong việc thúc đẩy XK,
miễn thuế nhập khẩu đối với những nguyên liệu dùng để sản xuất hàng XK.
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm đối với VN.
Một quốc gia muốn tồn tại và phát triển tất yếu phải có một lực lượng các
DNVVN hùng hậu và phát triển. Mặt khác, để có được một lực lượng DNVVN hùng
hậu và phát triển, NN phải đặc biệt quan tâm, nâng đỡ, hỗ trợ.
- Hỗ trợ