Thực hiện chủtrương phát triển nền kinh tếnhiều thành phần theo định hướng
Xã hội chủnghĩa, trong thời kỳcông nghiệp hoá, hiện đại hoá hệthống ngân hàng
thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh, trong thời gian qua ngành
Ngân hàng Việt Nam đã có sựphát triển vượt bậc. Cơcấu ngân hàng ngày càng đa
dạng gồm Ngaân haøng Thöông Maïi Quoác Doanh tröïc thuoäc NHNN, Caùc heä thoáng
NH Thöông Maïi Coå phaàn, Ngaân haøng Lieân Doanh, Vaên phoøng ñaïi dieän, Chi nhaùnh
cuûa Ngaân haøng nöôùc ngoaøi, Ngaân haøng Chính Saùch Xaõ Hoäi, Hôïp taùc xaõ tín duïng,
Coâng ty taøi chính . Các loại hình dịch vụmà ngân hàng cung cung cấp cho nền kinh
tếngày càng hiện đại, góp phần tích cực trong việc hỗtrợcác đơn vịkinh tếtrong nước
phát triển.
Trong các loại hình dịch vụngân hàng, dịch vụtín dụng giữvai trò chủ đạo tại
các tổchức tín dụng, thu nhập từdịch vụtín dụng luôn chiếm tỷtrọng chủyếu, đặc
biệt tại các ngân hàng trong nước. Cùng với sựmởrộng thêm các dịch vụmới trong
thời gian qua của các ngân hàng, chất lượng dịch vụngày càng được cải thiện. Qua đó
góp phần khẳng định tính đa dạng vềphương tiện thanh toán thay tiền mặt và không
ngừng hoàn thiện công nghệngân hàng hiện đại hướng vềcác nhu cầu tiện ích đa dạng
của mọi tầng lớp nhân dân. Sựlớn mạnh và thay đổi nhanh chóng theo chiều hướng
ngày càng hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế đểhoàn thành nhiệm vụquan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tếxã hội của đất nước trước những thời cơvà thách
thức của xu thếhội nhập và toàn cầu hóa.
Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh 6 là đơn vịtrực thuộc Ngân hàng Công
Thương Việt Nam có chức năng kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ, cung cấp đầy đủ
các loại dịch vụcho các cá nhân, đơn vịthuộc mọi thành phần kinh tế. Trong các loại
hình dịch vụ, hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủyếu cho Ngân hàng Công
Thương – Chi nhánh 6 ( chiếm đến 98 % thu nhập ). Cùng với xu thếthếhội nhập quốc
tế, ngành ngân hàng Việt Nam trong đó có Ngân hàng Công thương Việt Nam cần tăng
cường hợp tác đểphát triển sản phẩm và dịch vụngân hàng tiên tiến khai thác thị
Luận văn thạc sĩkinh tế
2
trường phục vụ đời sống con người, đây cũng là chủtrương của lãnh đạo Ngân hàng
Công Thương Việt Nam từng bước mởrộng và phát triển dịch vụngân hàng, giảm dần
tỷtrọng thu từdịch vụtín dụng trong cơcấu nguồn thu của ngân hàng.
70 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh 6 TPHCM từ nay đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI MỞ ĐẦU
cần thiết của việc nghiên cứu đề tài. 1. Sự
Thực hiện chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
Xã hội chủ nghĩa, trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam không ngừng đổi mới và lớn mạnh, trong thời gian qua ngành
Ngân hàng Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc. Cơ cấu ngân hàng ngày càng đa
dạng gồm Ngaân haøng Thöông Maïi Quoác Doanh tröïc thuoäc NHNN, Caùc heä thoáng
NH Thöông Maïi Coå phaàn, Ngaân haøng Lieân Doanh, Vaên phoøng ñaïi dieän, Chi nhaùnh
cuûa Ngaân haøng nöôùc ngoaøi, Ngaân haøng Chính Saùch Xaõ Hoäi, Hôïp taùc xaõ tín duïng,
Coâng ty taøi chính…. Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cung cấp cho nền kinh
tế ngày càng hiện đại, góp phần tích cực trong việc hỗ trợ các đơn vị kinh tế trong nước
phát triển.
Trong các loại hình dịch vụ ngân hàng, dịch vụ tín dụng giữ vai trò chủ đạo tại
các tổ chức tín dụng, thu nhập từ dịch vụ tín dụng luôn chiếm tỷ trọng chủ yếu, đặc
biệt tại các ngân hàng trong nước. Cùng với sự mở rộng thêm các dịch vụ mới trong
thời gian qua của các ngân hàng, chất lượng dịch vụ ngày càng được cải thiện. Qua đó
góp phần khẳng định tính đa dạng về phương tiện thanh toán thay tiền mặt và không
ngừng hoàn thiện công nghệ ngân hàng hiện đại hướng về các nhu cầu tiện ích đa dạng
của mọi tầng lớp nhân dân. Sự lớn mạnh và thay đổi nhanh chóng theo chiều hướng
ngày càng hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế để hoàn thành nhiệm vụ quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước trước những thời cơ và thách
thức của xu thế hội nhập và toàn cầu hóa.
Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh 6 là đơn vị trực thuộc Ngân hàng Công
Thương Việt Nam có chức năng kinh doanh nhiều loại hình dịch vụ, cung cấp đầy đủ
các loại dịch vụ cho các cá nhân, đơn vị thuộc mọi thành phần kinh tế. Trong các loại
hình dịch vụ, hoạt động tín dụng mang lại nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng Công
Thương – Chi nhánh 6 ( chiếm đến 98 % thu nhập ). Cùng với xu thế thế hội nhập quốc
tế, ngành ngân hàng Việt Nam trong đó có Ngân hàng Công thương Việt Nam cần tăng
cường hợp tác để phát triển sản phẩm và dịch vụ ngân hàng tiên tiến khai thác thị
Luận văn thạc sĩ kinh tế
2
trường phục vụ đời sống con người, đây cũng là chủ trương của lãnh đạo Ngân hàng
Công Thương Việt Nam từng bước mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng, giảm dần
tỷ trọng thu từ dịch vụ tín dụng trong cơ cấu nguồn thu của ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Đề tài tập trung tìm hiểu thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại NHCT-
CN6, qua đó tìm ra các giải pháp nhằm mở rộng họat động kinh doanh dịch vụ cho
ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
Đối tượng nghiên cứu : của luận văn là - thực trạng hoạt động dịch vụ ( trừ dịch
vụ tín dụng ) của Ngân hàng Công thương VN – Chi nhánh 6 và định hướng phát triển
dịch vụ ngân hàng. Luận văn sẽ tập trung vào vấn đề lý luận và thực tiễn về thực trạng
hoạt động và định hướng phát triển các dịch vụ ngân hàng, nhằm nâng cao khả năng
cạnh tranh của Ngân hàng Công thương Việt Nam nói chung và Chi nhánh 6 nói riêng.
Sử dụng và phát huy tối đa các nguồn lực hiện có (vốn, nhân lực, cơ sở hạ tầng, công
nghệ …) để mở rộng tiện ích ngân hàng hỗ trợ cho các hoạt động của cá nhân, doanh
nghiệp trong nền kinh tế được diễn ra thuận lợi góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Phạm vi nghiên cứu : đề tài được đặt trong bối cảnh các ngân hàng trong nước
đang chuẩn bị các nguồn lực về vốn, nhân lực, công nghệ mới để mở rộng thêm
nhiều dịch vụ, tiện ích ngân hàng mới, qua đó nâng cao khả năng cạnh của ngân hàng
Việt Nam, chuẩn bị những bước tích cực để tham gia hội nhập vào tổ chức thương mại
thế giới. Để minh họa cho vấn đề nghiên cứu luận văn liên hệ trực tiếp đến thực trạng
hoạt động dịch vụ ( trừ dịch vụ tín dụng ) của NHCT– CN6.
4. Phương pháp nghiên cứu :
-Phương pháp phân tích, tổng hợp : Các bộ phận dịch vụ của Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh 6 sẽ được phân tích thành các bộ phận riêng biệt, vận dụng phương
pháp đánh giá tổng hợp kết hợp với hệ thống hóa để có thể nhận định đầy đủ về tình
hình hoạt động chung và nêu ra các điểm mạnh, điểm yếu trong việc cung cấp dịch vụ
ngân hàng cho khách hàng, để đánh giá khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong thời
điểm hiện tại và định hướng phát triển trong tương lai.
- Phương pháp so sánh đối chiếu : đối chiếu giữa lý luận và thực tiển để tìm ra
và giải quyết những khó khăn thách thức trong việc mở rộng các loại hình dịch vụ mới
Luận văn thạc sĩ kinh tế
3
và nâng cao chất lượng dịch vụ phục vụ khách hàng , so sánh khả năng cạnh tranh của
Ngân hàng Công Thương Chi nhánh 6 và các ngân hàng khác trên cùng địa bàn để tìm
ra sự khác biệt. Qua đó giúp ta đánh giá được năng lực hiện tại của Ngân hàng Công
Thương Chi nhánh 6- TPHCM.
-Ngoài ra luận văn còn vận dụng phương pháp thống kê , thu thập và phân tích
số liệu để làm rõ những nội dung liên quan.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài :
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng cung cấp dịch vụ tại Ngân hàng Công thương
chi nhánh 6, qua đó có thể giúp Ban lãnh đạo ngân hàng có cái nhìn tổng thể về thị
trường dịch vụ ngân hàng, khả năng cạnh tranh và đường hướng phát triển trong tương
lai. Ngoài ra luận văn còn đề ra một số giải pháp để mở rộng và nâng cao chất lượng
dịch vụ ngân hàng phục vụ khách hàng giúp ngân hàng hoạt động có hiệu quả hơn.
6. Những điểm nổi bật của luận văn :
- Luận văn nghiên cứu một cách có hệ thống một số vấn đề lý luận về các loại
hình dịch vụ ngân hàng và định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến khai thác
thị trường phục vụ đời sống con người.
- Luận văn đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng
nâng cao khả năng cạnh tranh của Ngân hàng Công Thương Việt Nam nói chung và
Chi nhánh 6 nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Góp phần hỗ trợ Nhà
nước để điều tiết nền kinh tế vĩ mô góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
7. Kết cấu của luận văn.
-Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn sẽ được
trình bày thành 3 chương như sau :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về các dịch vụ ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ tại Ngân hàng Công thương
– Chi nhánh 6 – TPHCM hiện nay.
Chương 3: Các giải pháp mở rộng và phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ tại
Ngân hàng Công Thương – Chi nhánh 6 TPHCM từ nay đến 2010.
Luận văn thạc sĩ kinh tế
4
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC DỊCH VỤ NGÂN HÀNG
1.1. Khái niệm về dịch vụ ngân hàng.
- Dịch vụ ngân hàng là các lọai sản phẩm mà ngân hàng cung cấp cho các khách
hàng của mình ( cá nhân và tổ chức ).
- Dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ
khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư. Ngòai ra, khi cung cấp dịch vụ cho
các khách hàng ngân hàng sẽ nhận được các khỏan phí dịch vụ, hoa hồng …
- Kinh doanh dịch vụ ngân hàng, không những làm cho các ngân hàng thương
mại trở thành ngân hàng đa năng mà còn qua họat động dịch vụ sẽ tạo ra một phần thu
nhập khá lớn với chi phí thấp. Trong thực tế, ngân hàng nào hướng vào mở rộng họat
động kinh doanh dịch vụ thì kết quả họat động kinh doanh sẽ tốt hơn, tỷ suất lợi nhuận
sẽ cao hơn. Tuy nhiên chỉ những ngân hàng lớn, hiện đại , mạng lưới rộng, quan hệ đại
lý với nhiều ngân hàng trong và ngòai nước ... mới có khả năng và điều kiện để phát
triển các lọai hình dịch vụ ngân hàng.
- Các dịch vụ của ngân hàng thương mại không thể tách rời, độc lập nhau mà
chúng có mối quan hệ hỗ tương với nhau trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
1.2. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
1.2.1. Dịch vụ huy động vốn.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu (bao gồm của pháp nhân
và thể nhân) mà ngân hàng đang tạm thời quản lý và sử dụng .Đây là nguồn vốn chủ
yếu và quan trọng nhất của bất kì một NHTM nào , tính chất quan trọng của vốn huy
động được thể hiện ở chỗ nó không chỉ chiếm tỉ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của các
ngân hàng mà vì nó là tiền nhàn rỗi của xã hội được huy động và tập trung để sử dụng
có hiệu quả cho các yêu cầu của nền kinh tế-xã hội. Vốn huy động của ngân hàng bao
gồm:
- Nhóm 1: Vốn huy động họat kì, bao gồm tiền gửi không kì hạn của các tổ chức
kinh tế, cá nhân, tiền gửi không kì hạn của các tổ chức tín dụng khác. Chủ tài khỏan
đuợc quyền lập thư chuyển tiền, phát hành Sét rút tiền từ tài khỏan một cách tự do,
không phải báo trước . Các đơn vị, cá nhân gửi tiền vào tài khỏan này không nhằm mục
đích hưởng lãi mà nhằm phục vụ nhu cầu giao dịch thanh tóan cho chính mình. Vì vậy
Luận văn thạc sĩ kinh tế
5
đối với lọai vốn này lãi suất không phải là công cụ chính để thu hút nguồn vốn này, mà
công cụ chính là dịch vụ mà ngân hàng cung cấp kèm theo có đơn giản, thuận lợi an
tòan và nhanh chóng kịp thời hay không.
Thông thường khách hàng sẽ lựa chọn ngân hàng để mở tài khỏan là những ngân
hàng có quy mô lớn, mạng lưới rộng khắp, có hệ thống dịch vụ ngân hàng hiện đại.
- Nhóm 2: Vốn huy động định kì, gồm tiền gửi định kì ,tiền gửi tiết kiệm của cá
nhân, tổ chức, tiền phát hành kì phiếu,trái phiếu…đặc điểm của lọai nguồn vốn này là
khách hàng chỉ được rút tiền khi đáo hạn (tuy nhiên trong điều kiện bình thường, các
ngân hàng vẫn cho phép khách hàng rút tiền trước hạn).
Đối với vốn huy động định kì, người gửi tiền có mục đích xác định là hưởng
lãi.Vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng có lãi suất cao hơn, chứ không đòi hỏi hệ thống dịch
vụ hiện đại như đối với nguồn vốn họat kì. Với lý do đó, các ngân hàng thường sử dụng
công cụ lãi suất để tập trung nguồn vốn này. Cạnh tranh lãi suất để thu hút nguồn vốn
này là cuộc cạnh tranh hợp lý và gay gắt.
- Việc huy động và sử dụng nguồn vốn huy động phải tuân thủ 3 nguyên tắc cơ
bản là hòan trả, bí mật và trả lãi.
+ Hòan trả: là nguyên tắc cao nhất,theo đó các NHTM phải có trách nhiệm hòan
trả cho khách hàng khi có yêu cầu hoặc khi đáo hạn.
Để hòan trả cho khách hàng, các ngân hàng cần có biện pháp sử dụng vốn an
tòan, có hiệu quả.Trong trường hợp do kinh doanh thua lỗ, ngân hàng bị phá sản thì
việc hòan trả tiền được áp dụng bằng cơ chế bảo hiểm tiền gửi.Theo cơ chế này,tất cả
các ngân hàng có nhận tiền gửi của khách hàng đều bắt buộc phải mua bảo hiểm tiền
gửi tại tổ chức bảo hiểm tiền gửi của chính phủ với tỉ lệ phí bảo hiểm từ 0,02% đến
0,2%/năm (ở Viêt Nam tỉ lệ này là 0,15%/năm,ở Mỹ là 3cent cho 100USD)
+ Bí mật: Đây là nguyên tắc quan trọng đồng thời cũng là đòi hỏi khách quan
của khách hàng, theo nguyên tắc này các ngân hàng phải có trách nhiệm giữ bí mật tài
khỏan của khách hàng (gồm số dư, số ghi nợ, số ghi có ) trừ trường hợp đặc biệt, có yêu
cầu riêng của cơ quan điều tra. Giữ bí mật về tài khỏan và sự họat động trên tài khỏan
của khách hàng trở thành một trong những tiêu chuẩn của hệ thống ngân hàng hiện đại.
+ Trả lãi : Ngân hàng có trách nhiệm không những hòan trả vốn gốc mà còn phải
có trách nhiệm trả lãi cho khách hàng, bất kể ngân hàng họat động có lãi hay không,
Luận văn thạc sĩ kinh tế
6
nguyên tắc này đảm bảo cho người gửi tiền vừa bảo tồn được giá trị (vốn) vừa có thu
nhập đích đáng.
1.2.2. Các dịch vụ thanh toán, thu chi hộ cho khách hàng.
Ở Việt Nam hiện đang áp dụng các thể thức thanh tóan sau đây :
-Séc .
-Ủy nhiệm chi –hoặc lệnh chi .
-Ủy nhiệm thu – hoặc nhờ thu.
-Thư tín dụng .
1.2.2.1. Thanh toán bằng Séc .
- Khái niệm về Séc .
Séc là lệnh trả tiền của chủ tài khỏan được lập trên mẫu do ngân hàng nhà nước
qui định , yêu cầu đơn vị thanh tóan trích một số tiền từ tài khỏan tiền gửi của mình để
trả cho người thụ hưởng có tên ghi trên séc hoặc trả cho người cầm séc .
Như vậy, Séc là một chi phiếu , lập trên mẫu in sẵn cho chủ tài khỏan phát hành
giao trực tiếp cho người bán để thanh tóan tiền vật tư, hàng hóa, chi phí, dịch vụ .v.v.
Các lọai séc sử dụng trong thanh tóan .
- Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm hai lọai :
+ Séc ký danh : là séc ghi rõ họ tên , địa chỉ của cá nhân hoặc pháp nhân thụ
hưởng séc . Lọai séc này được chuyển nhượng theo luật bằng phương pháp ký hậu
chuyển nhượng . Việc chuyển nhượng phải ghi rõ họ tên , địa chỉ cá nhân, hoặc tên, địa
chỉ pháp nhân được chuyển nhượng vào mặt sau của tờ séc .
+ Séc vô danh : là lọai séc không ghi tên cá nhân hoặc tên pháp nhân thụ hưởng
séc . Trên tờ séc sẽ ghi :”yêu cầu trả lại cho người cầm séc”. Lọai séc này được chuyển
nhượng tự do tức là bằng cách trao tay . Lọai này tạm thời chưa sử dụng ở Việt Nam .
- Căn cứ tính chất sử dụng : séc được chia làm hai lọai :
+ Séc chuyển khỏan : đây là lọai séc chỉ được dùng để thanh tóan theo lối
chuyển khỏan bằng cách ghi có vào các tài khỏan liên quan. Séc chuyển khỏan được
gạch hai đường song song chéo góc phía trên bên trái tờ séc , hoặc được đóng dấu có
chữ “CHUYỂN KHỎAN” ở mặt trước tờ séc .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
7
+ Séc tiền mặt : đây là lọai séc mà người thụ hưởng được quyền rút tiền mặt tại
đơn vị thanh tóan .
1.2.2.2. Thanh tóan bằng ủy nhiệm chi – hoặc lệnh chi.
Ủy nhiệm chi là lệnh chi do chủ tài khỏan lập trên mẫu in sẵn để yêu cầu ngân
hàng hoặc kho bạc nơi mình mở tài khỏan , trích một số tiền nhất định từ tài khỏan của
mình để trả cho người thụ hưởng về tiền hàng hóa dịch vụ … hoặc chuyển vào một tài
khỏan khác của chính mình .
Với cách sử dụng thuận tiện, đơn giản, ủy nhiệm chi được dùng để thanh tóan
các khỏan hàng hóa, dịch vụ hoặc chuyển tiền một cách rộng rãi và phổ biến trong cả
nước không phân biệt trong cùng hệ thống hay khác hệ thống ngân hàng.
1.2.2.3. Thanh tóan bằng ủy nhiệm thu hoặc nhờ thu.
Ủy nhiệm thu là một thể thức thanh tóan được tiến hành trên cơ sở giấy ủy
nhiệm thu và các chứng từ hóa đơn do người bán lập và chuyển đến ngân hàng để yêu
cầu thu hộ tiền từ người mua về hàng hóa đã giao, dịch vụ đã cung ứng phù hợp với
những điều kiện thanh tóan đã ghi trong hợp đồng kinh tế .
Ủy nhiệm thu được áp dụng phổ biến trong mọi trừơng hợp với điều kiện hai bên
mua và bán phải thống nhất với nhau và phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về
việc áp dụng thể thức ủy nhiệm thu để ngân hàng làm căn cứ tổ chức thực hiện thanh
tóan .
1.2.2.4. Thanh tóan bằng thư tín dụng .
- Khái niệm : Thư tín dụng là một tờ lệnh của ngân hàng phục vụ bên mua (
theo đề nghị của người mua ) đối với ngân hàng phục vụ bên bán để tiến hành trả tiền
cho người bán theo các chứng từ của người bán xuất trình về hàng hóa đã giao , dịch vụ
đã được cung ứng cho bên mua , phù hợp với các khỏan đã ghi trong thư tín dụng .
- Một số qui định cụ thể :
+ Thư tín dụng được dùng để thah tóan giữa các bên mua và bán khác địa
phương trong hệ thống ngân hàng trong trường hợp bên bán đòi hỏi bên mua phải đảm
bảo vốn để chi trả ngay sau khi giao hàng hóa , dịch vụ .
+ Mỗi thư tín dụng chỉ được dùng để thanh tóan với một người bán duy nhất (
tức là với một người thụ hưởng).
+Mức tiền tối thiểu của một thư tín dụng là 10 triệu đồng .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
8
+Thời hạn hiệu lực của một thư tín dụng là 3 tháng kể từ ngày ngân hàng bên
mua nhận mở thư tín dụng
1.2.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại hối.
1.2.3.1. Nghiệp vụ giao ngay
- Đây là nghiệp vụ mua bán ngọai tệ giao ngay với tỷ giá được xác định tại thời
điểm ký hợp đồng.
- Thông thường, trong nghiệp vụ giao ngay, thời gian cần thiết để các bên mua
bán hòan tất việc chuyển tiền và thanh tóan chậm nhất là sau hai ngày làm việc.
Trong nghiệp vụ giao ngay , cần phân biệt:
- Ngày thỏa thuận (ngày hợp đồng).Đây là thời điểm mà hai bên mua bán ngọai
tệ thỏa thuận những điều khỏan của hợp đồng mua bán ngọai tệ giao ngay .Thời gian
này là sau hai ngày làm việc. Nếu bên nào chậm trễ trong việc chuyển tiền , thanh
tóan đều sẽ bị phạt chậm trả theo qui định.
1.2.3.2. Nghiệp vụ giao kì hạn.
Giao kỳ hạn là một giao dịch mua bán ngọai tệ mà mọi điều kiện của nó được
xác định tại thời điểm kí hợp đồng, nhưng sẽ được thực hiện sau một thời hạn nhất
định trong tương lai (từ 1 đến 12 tháng).
Nghiệp vụ giao kỳ hạn vừa cho phép đáp ứng nhu cầu ngọai tệ trong tương lai
một cách chắc chắn vừa là một trong những biện pháp để ngăn ngừa và hạn chế rủi ro
về hối đóai.
1.2.3.3. Nghiệp vụ giao hóan đổi. (Swap)
Hóan đổi là nghiệp vụ giao dịch kinh doanh ngọai hối chuyển đổi giữa hai chủ
thể bằng cách phối hợp việc mua bán hai đồng tiền với điều kiện giao ngay với một
giao dịch đối khỏan đồng thời cũng với hai đồng tiền đó theo một kỳ hạn nhất định
.Một cách đơn giản , Swap được hiểu như là một sự phối hợp giữa mua bán giao ngay
với mua bán có kỳ hạn là cam kết song phương giữa hai ngân hàng với việc mua bán
ngọai tệ trả ngay và sẽ hòan lại vốn theo một kỳ hạn được xác định. Swap có lợi cho
cả các bên tham gia là đều thỏa mãn các nhu cầu về ngọai tệ để kinh doanh mà không
phải đi vay trên thị trường tiền tệ ,đồng thời , do tính chất hóan đổi (mua- bán ,bán –
mua) nên rủi ro trong nghiệp vụ này sẽ bị triệt tiêu.
1.2.3.4. Nghiệp vụ quyền chọn .
Luận văn thạc sĩ kinh tế
9
Nghiệp vụ quyền chọn là nghiệp vụ kinh doanh ngọai tệ của ngân hàng , trong
đó ngân hàng sẽ ký hợp đồng quyền chọn với khách hàng của mình về việc mua hoặc
bán ngọai tệ theo một số lượng , tỷ giá và thời hạn nhất định, nhưng dành quyền chọn
cho khách hàng. Nghĩa là dành cho khách hàng quyền quyết định (quyền chọn) là có
thực hiện hay không thực hiện hợp đồng mua bán ngọai tệ đã ký (hợp đồng quyền
chọn ).
Quyền chọn được chia làm hai lọai :
+ Quyền chọn mua : khách hàng sẽ ký hợp đồng mua ngọai tệ với ngân hàng của
mình , nếu đến khi đến hạn thực hiện hợp đồng , tỷ giá thực tế trên thị trường có lợi (
tăng cao so với tỷ giá hợp đồng ) thì khách hàng sẽ mua ngọai tệ theo hợp đồng, nếu
tỷ giá thực tế trên thị trường không có lợi cho mình (giảm nhiều so với tỷ giá hợp
đồng) thì khách hàng sẽ không thực hiện hợp đồng đã ký để mua ngọai tệ giao ngay
sẽ có lợi hơn . Tuy nhiên, khách hàng sẽ mất tiền đặt cọc của hợp đồng quyền chọn
mua (phí quyền chọn ).
+ Quyền chọn bán : khách hàng sẽ ký một hợp đồng quyền chọn bán ngọai tệ với
ngân hàng của mình , khi đến hạn thực hiện hợp đồng , nếu tỷ giá thực tế nhỏ hơn thì
khách hàng sẽ thực hiện bán ngọai tệ theo hợp đồng, nếu ngược lại tỷ giá thực tế cao
hơn thì khách hàng sẽ bỏ hợp đồng quyền chọn để bán ngọai tệ theo tỷ giá thị trường
sẽ có lợi hơn.
1.2.3.5. Nghiệp vụ kinh doanh ngọai tệ giao sau.
Kinh doanh ngọai tệ giao sau là việc giao dịch của các hợp đồng mua bán ngọai
tệ giao sau, sau đây gọi tắt là hợp đồng giao sau . Hợp đồng giao sau được Thị
Trường Tiền Tệ Quốc Tế đưa ra lần đầu tiên năm 1972 ở Chicago nhằm cung cấp cho
những nhà đầu cơ một phương tiện kinh doanh và cho những người ngại rủi ro một
công cụ phòng tránh rủi ro hối đóai. Hợp đồng giao sau là một thỏa thuận mua bán
một số lượng ngọai tệ đã biết theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực
và việc chuyển giao ngọai tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác
định bởi sở giao dịch. Tuy nhiên , khác với hợp đồng có kỳ hạn , hợp đồng giao sau
chỉ sẵn sàng cung cấp đối với một vài lọai ngọai tệ mà thôi . Chẳng hạn, thị trường
Chicago chỉ cung cấp hợp đồng giao sau với sáu lọai ngọai tệ mạnh đó là GBP , CAD,
EUR , JPY , CHF , và AUD. Thị trường giao sau thực chất chính là thị trường có kỳ
Luận văn thạc sĩ kinh tế
10
hạn được tiêu chuẩn hóa về lọai ngọai tệ giao dịch, số lượng ngọai tệ giao dịch và
ngày chuyển giao ngọai tệ .
1.2.4. Dịch vụ thanh toán xuất nhập khẩu
1.2.4.1. Khái niệm.
Thanh tóan xuất nhập khẩu là quá trình thực hiện các khỏan thu và các khỏan chi
đối ngọai giữa các nước với nhau để hòan tất các khỏan về xuất nhập hàng hóa , dịch vụ
, đầu tư vốn , vay nợ ,viện trợ .v.v… dưới các hình thức kh