.Từ khi bắt đầu thời kỳ công nghiệp hóa, sự đe dọa tới sinh quyển ngày càng gia tăng do các hoạt động của con người. Những nhu cầu về nhiên liệu, khởi đầu là việc đốt gỗ và than củi và tiếp theo là việc tiêu thụ than đá, dầu, khí tự nhiên và năng lượng nguyên tử, đã gây ra sù suy thoáI tài nguyên và tạo ra các ảnh hưởng bất lợi. Kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện từ 3 thế kỷ trước, dân số thế giới đã gia tăng mạnh mẽ do bệnh tật của trẻ em đã kiểm soát được, điều kiện vệ sinh và y tế đã được cải thiện và điều kiện sống được nâng cao. Sù gia tăng về nhu cầu về năng lượng và hàng hóa đã gây ra sự ô nhiễm môi trường một cách tàn nhẫn và hậu quả là vượt quá khả năng tự cân bằng của tự nhiên. Những hoạt động nhân tạo của con người đã gây ra các tác động với môi trường và điều kiện tự nhiên, được chứng minh bằng những thảm họa xảy ra trong hai thập kỷ qua.
Do đó, ngày nay bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề quan trọng mang tính toàn cầu, ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới đặt thành quốc sách và trở thành một nội dung quan trọng trong các chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong chiến lược toàn cầu về môi trường được công bố năm 1980, Liên Hiệp Quốc đã nhấn mạnh rằng: loài người tồn tại như một bộ phận của thiên nhiên và nó sẽ không có tương lai nếu thiên nhiên không được bảo vệ. Chiến lược khẳng định rằng sự bảo vệ đó không thể thực hiện được nếu sự phát triển không đi đôi với bảo vệ môi trường.
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã triển khai xây dựng Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng hệ thống quản lý môi trường( HTQLMT), đảm bảo sự phát triển bền vững trong từng quốc gia, trong khu vực và quốc tế. Trên thế giới có tổ chức/doanh nghiệp đạt chứng chỉ HTQLMT ISO 14000. ở Việt Nam, trong quyết định “ Phê duyệt chiến lược Bảo vệ MôI trường (BVMT) quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” ngày 02/12/2003 của Thủ tướng chính phủ khẳng định: “ Chiến lược BVMT là bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững đất nước. Đầu tư BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững”. Trong đó một số chỉ tiêu chính phấn đấu đến năm 2020 liên quan đến doanh nghiệp Việt Nam như sau:
- 80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001.
- 100% sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021.
Đó là yêu cầu lớn đối với các doanh nghiệp cơ khí nói chung cũng như các doanh nghiệp cơ khí có công nghệ lạc hậu. Đặc biệt các doanh nghiệp cơ khí này ngày càng bộc lộ rất nhiều vấn đề về môi trường như ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn, chất thải rắn làm ảnh hưởng đến đời sống sức khoẻ cộng đồng, mất cân bằng sinh thái nguyên nhân là do không có biện pháp bảo vệ môi trường thích hợp. Bên cạnh đó, đất nước ta đang trong thời kì CNH- HĐH với mục tiêu tăng tỷ lệ xuất khẩu các mặt hàng, giảm sự chênh lệch giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp trong khu vực phát triển. Chứng chỉ ISO 14001 trở thành rào cản đối với các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, xuất khẩu hàng hoá .
Việc tham gia hội nhập vào tổ chức thương mại quốc tế ( WTO ), khu vực mậu dịch tự do ( AFTA ) và APEC trở nên thách thức lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp cơ khí nói riêng.
. Lý do chọn nghiên cứu tại công ty xe đạp Viha
Trong toàn quốc, ngành cơ khí có khoảng 463 xí nghiệp cơ khí quốc doanh, khoảng 900 cơ sở ngoài quốc doanh, gần 50 xí nghiệp tư doanh và 29000 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp cơ khí. Gần đây còn có khoảng gần 2000 xí nghiệp cơ khí có vốn đầu tư nước ngoài. Việc áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam gặp nhiều khó khăn do công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, cho nên chỉ có hầu hết các công ty liên doanh hoặc các công ty có 100% vốn nước ngoài có chứng chỉ ISO 14001. Trong khi đó Đảng và Nhà nước đang khuyến khích các doanh nghiệp quốc doanh áp dụng HTQLMT để nắm phần chủ đạo trong nền kinh tế. Còn đối với công ty xe đạp VIHA là công ty nhà nước, các hoạt động đặc trưng cho công ty cơ khí bao gồm hoạt động, tiện, sơn, hàn, xử lý bề mặt, công ty hiện đang xuất khẩu hàng đi các nước châu âu và nằm ngay trong nội thành Hà Nội Ngoài ra, đây là một trong các công ty xe đạp đầu tiên ở Việt Nam đang xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 để tiến tới được cấp chứng chỉ.
102 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1695 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các giải pháp thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty xe đạp viha, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Các giải pháp thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty xe đạp viha
MỤC LỤC
A. Mở đầu
1. LÝ do chọn đề tài
2. Mục tiêu nghiên cứu
3. Đối tượng nghiên cứu
4. Phương pháp nghiên cứu
5. Cấu trúc nghiên cứu
B. Nội dung:
Chương I: HTQLMT và bộ tiêu chuẩn ISO 14000
1. Hệ thống quản lý môi trường
2. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
2.1. Giới thiệu về tổ chức thế giới về tiêu chuẩn hoa
2.2. Lịch sử phát triển, quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn ISO 14000
2.3. Bộ tiêu chuẩn
2.4. Mục đích, ý nghĩa và nội dung yêu cầu của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001.
2.4.1. Mục đích của ISO 14001
2.4.2. ý nghĩa của ISO 14001
2.4.3. Nội dung yêu cầu của HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001
2.5. Tình hình xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 trên thế giới
2.5.1. Tình hình xây dựng và áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại Việt Nam.
Chương II : Kinh nghiệm sử dụng ISO 14000 tại các doanh nghiệp cơ khí ở Việt Nam
I. Giới thiệu chung về ngành cơ khí ở Việt Nam
1. Hiện trạng sản xuất
2. Hiện trạng môi trường
II. Những mặt ưu việt của việc sử dụng ISO 14000 trong các doanh nghiệp cơ khí
III. Những mặt hạn chế của việc áp dụng ISO 14000 trong các doanh nghiệp cơ khí
IV. Bài học kinh nghiệm rót ra
Nguyên nhân thành công của việc sử dụng ISO 14000 trong các doanh nghiệp cơ khí
Nguyên nhân không thành công của việc sử dụng ISO 14000 trong các doanh nghiệp cơ khí.
Chương III: áp dụng ISO 14001 tại công ty xe đạp VIHA- Hà Nội
Giới thiệu về công ty xe đạp VIHA
Giới thiệu về công ty xe đạp VIHA
Những vấn đề môi trường ở công ty
Hiệu quả của việc áp dụng ISO 14001 tại công ty xe đạp VIHA
II.1. Chi phí khi áp dụng ISO 14001 tại công ty xe đạp VIHA
II.2. Lợi Ých khi áp dụng ISO 14001 tại công ty xe đạp VIHA
II.2.1. Lợi Ých kinh tế
II.2.2. Lợi Ých xã hội
II.2.3. Lợi Ých môi trường
Xây dựng tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty xe đạp VIHA
Lập kế hoạch và thiết kế hệ thống
Xây dựng văn bản HTQLMT
Triển khai áp dụng và giám sát
Chứng nhận hệ thống
Chương IV : Các giải pháp thực hiện
C. Kết luận và kiến nghị
Bảng chữ viết tắt
HTQLMT : Hệ thống quản lý môi trường
QLMT : Quản lý môi trường
BVMT: Bảo vệ môi trường
ISO: Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá
TC: Ban kĩ thuật
SC: Tiểu ban
WG: Nhóm công tác
KCMT : Khía cạnh môi trường
PCCC: Phòng cháy chữa cháy
KD: Phòng kinh doanh
PX: phân xưởng
TH: Phòng tổng hợp
KT: Phòng kỹ thuật
Lời cảm ơn
Đầu tiên, xin cho em được nói lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý môi trường, đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Nguyễn Thế Chinh, cô giáo Th.S. Hoàng Thị Hà, thầy giáo Nguyễn Quang Hồng đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề thực tập. Các thầy cô giáo đã hướng dẫn em trong phương hướng và cách tiếp cận đề tài một cách khoa học nhất, cho em kinh nghiệm trong công tác nghiên cứu khoa học.
Em còng xin cảm ơn các anh, chị trong phòng Môi trường & Phát triển cộng đồng- Trung tâm năng suất Việt Nam thuộc Tổng cục tiêu chuẩn đo lường chất lượng đặc biệt là Th.S. Mai Hữu Tuyên đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập cũng như trong sưu tầm tài liệu cho chuyên đề tốt nghiệp của em.
Cuối cùng, mặc dù chuyên đề được thực hiện với nhiều cố gắng của bản thân nhưng còn nhiều thiếu sót. Em xin chân thành cảm ơn ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo.
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan chuyên đề tốt nghiệp này là do tôi tự làm với sự hướng dẫn của cán bộ hướng dẫn và thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh, cô giáo Th.S. Hoàng Thị Hà, thầy giáo Nguyễn Quang Hồng, không sao chép, cắt ghép của ai. Tôi xin chịu trách nhiệm trước Nhà trường và Khoa về chuyên đề tốt nghiệp này.
Sinh viên :
mở đầu
LÝ do chọn đề tài
.Từ khi bắt đầu thời kỳ công nghiệp hóa, sự đe dọa tới sinh quyển ngày càng gia tăng do các hoạt động của con người. Những nhu cầu về nhiên liệu, khởi đầu là việc đốt gỗ và than củi và tiếp theo là việc tiêu thụ than đá, dầu, khí tự nhiên và năng lượng nguyên tử, đã gây ra sù suy thoáI tài nguyên và tạo ra các ảnh hưởng bất lợi. Kể từ khi cuộc cách mạng công nghiệp được thực hiện từ 3 thế kỷ trước, dân số thế giới đã gia tăng mạnh mẽ do bệnh tật của trẻ em đã kiểm soát được, điều kiện vệ sinh và y tế đã được cải thiện và điều kiện sống được nâng cao. Sù gia tăng về nhu cầu về năng lượng và hàng hóa đã gây ra sự ô nhiễm môi trường một cách tàn nhẫn và hậu quả là vượt quá khả năng tự cân bằng của tự nhiên. Những hoạt động nhân tạo của con người đã gây ra các tác động với môi trường và điều kiện tự nhiên, được chứng minh bằng những thảm họa xảy ra trong hai thập kỷ qua.
Do đó, ngày nay bảo vệ môi trường đã trở thành một vấn đề quan trọng mang tính toàn cầu, ngày càng được nhiều quốc gia trên thế giới đặt thành quốc sách và trở thành một nội dung quan trọng trong các chiến lược và mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Trong chiến lược toàn cầu về môi trường được công bố năm 1980, Liên Hiệp Quốc đã nhấn mạnh rằng: loài người tồn tại như một bộ phận của thiên nhiên và nó sẽ không có tương lai nếu thiên nhiên không được bảo vệ. Chiến lược khẳng định rằng sự bảo vệ đó không thể thực hiện được nếu sự phát triển không đi đôi với bảo vệ môi trường.
Với mục đích xây dựng và đưa vào áp dụng một phương thức tiếp cận chung về quản lý môi trường, tăng cường khả năng đo được các kết quả hoạt động của môi trường, tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại quốc tế, năm 1993, Tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO đã triển khai xây dựng Bộ Tiêu chuẩn ISO 14000 nhằm mục đích tiến tới thống nhất áp dụng hệ thống quản lý môi trường( HTQLMT), đảm bảo sự phát triển bền vững trong từng quốc gia, trong khu vực và quốc tế. Trên thế giới có tổ chức/doanh nghiệp đạt chứng chỉ HTQLMT ISO 14000. ở Việt Nam, trong quyết định “ Phê duyệt chiến lược Bảo vệ MôI trường (BVMT) quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” ngày 02/12/2003 của Thủ tướng chính phủ khẳng định: “ Chiến lược BVMT là bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế- xã hội, là cơ sở quan trọng bảo đảm phát triển bền vững đất nước. Đầu tư BVMT là đầu tư cho phát triển bền vững”. Trong đó một số chỉ tiêu chính phấn đấu đến năm 2020 liên quan đến doanh nghiệp Việt Nam như sau:
80% cơ sở sản xuất, kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001.
100% sản phẩm hàng hóa xuất khẩu và 50% hàng hóa tiêu dùng nội địa được ghi nhãn môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14021.
Đó là yêu cầu lớn đối với các doanh nghiệp cơ khí nói chung cũng như các doanh nghiệp cơ khí có công nghệ lạc hậu. Đặc biệt các doanh nghiệp cơ khí này ngày càng bộc lộ rất nhiều vấn đề về môi trường như ô nhiễm không khí, nguồn nước, tiếng ồn, chất thải rắn… làm ảnh hưởng đến đời sống sức khoẻ cộng đồng, mất cân bằng sinh thái nguyên nhân là do không có biện pháp bảo vệ môi trường thích hợp. Bên cạnh đó, đất nước ta đang trong thời kì CNH- HĐH với mục tiêu tăng tỷ lệ xuất khẩu các mặt hàng, giảm sự chênh lệch giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các doanh nghiệp trong khu vực phát triển. Chứng chỉ ISO 14001 trở thành rào cản đối với các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh, xuất khẩu hàng hoá…..
Việc tham gia hội nhập vào tổ chức thương mại quốc tế ( WTO ), khu vực mậu dịch tự do ( AFTA ) và APEC trở nên thách thức lớn đối với doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp cơ khí nói riêng.
. Lý do chọn nghiên cứu tại công ty xe đạp Viha
Trong toàn quốc, ngành cơ khí có khoảng 463 xí nghiệp cơ khí quốc doanh, khoảng 900 cơ sở ngoài quốc doanh, gần 50 xí nghiệp tư doanh và 29000 hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp cơ khí. Gần đây còn có khoảng gần 2000 xí nghiệp cơ khí có vốn đầu tư nước ngoài. Việc áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp cơ khí Việt Nam gặp nhiều khó khăn do công nghệ sản xuất lạc hậu, trình độ quản lý còn thấp, cơ sở hạ tầng yếu kém, cho nên chỉ có hầu hết các công ty liên doanh hoặc các công ty có 100% vốn nước ngoài có chứng chỉ ISO 14001. Trong khi đó Đảng và Nhà nước đang khuyến khích các doanh nghiệp quốc doanh áp dụng HTQLMT để nắm phần chủ đạo trong nền kinh tế. Còn đối với công ty xe đạp VIHA là công ty nhà nước, các hoạt động đặc trưng cho công ty cơ khí bao gồm hoạt động, tiện, sơn, hàn, xử lý bề mặt, công ty hiện đang xuất khẩu hàng đi các nước châu âu và nằm ngay trong nội thành Hà Nội… Ngoài ra, đây là một trong các công ty xe đạp đầu tiên ở Việt Nam đang xây dựng HTQLMT theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 để tiến tới được cấp chứng chỉ.
Mục tiêu nghiên cứu
Xây dùng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 tại các doanh nghiệp cơ khí. Nghiên cứu mẫu tại Công ty xe đạp VIHA. Trong đó phân tích nội dung của tiêu chuẩn ISO 14001 và thực trạng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cơ khí để đưa ra các đánh giá về thuận lợi và khó khăn trong việc đăng kí cấp chứng nhận ISO 14001. Đồng thời từ các kinh nghiệm của các doanh nghiệp đã xây dựng HTQLMT và đã được cấp chứng chỉ ISO 14001 để đưa ra hướng dẫn và các biện pháp hỗ trợ cho các doanh nghiệp cơ khí trong quá trình xây dựng HTQLMT và đăng kí chứng nhận tiêu chuẩn ISO 14001.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Xem xét hiện trạng sản xuất, môi trường và sự ô nhiễm môi trường trong ngành cơ khí tại Việt Nam như: công ty liên doanh sản xuất phụ tùng xe gắn máy, tổnh công ty thép Việt Nam, công ty thép Thái Nguyên, nhà máy Vinsal, cơ khí Hà Nội, cơ khí Quang Trung, cơ khí Hồng Gai….
Tiêu chuẩn ISO 14001, những yêu cầu cơ bản và khả năng áp dụng hệ thống QLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 trong ngành cơ khí. Các ưu điểm và hạn chế khi áp dụng bộ tiêu chuẩn này.
Đề ra các giải pháp và phương hướng thực hiện để áp dụng HTQLMT theo tiêu chuẩn ISO 14001 phù hợp với thực trạng kinh tế của doanh nghiệp.
Đặc biệt là xem xét hiện trạng sản xuất và hiện trạng môi trường và các bước xây dựng bộ tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty xe đạp Viha
Phương pháp nghiên cứu
Dùng phương pháp phân tích chi phí- lợi Ých. Để tính toán chi phí khi không áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 và chi phí của việc áp dụng tiêu chuẩn này. Và phân tích những lợi Ých thu được từ tiêu chuẩn này mang lại.
sử dụng phương pháp tiếp cận hệ thống biện chứng, lôgic. Xem xét mối quan hệ các doanh nghiệp cơ khí với toàn bộ nền kinh tế Việt Nam và xu thế hội nhập của đất nước.
Dùng phương pháp thống kê, tổng hợp các thông tin về hiện trạng sản xuất, cơ cấu tổ chức, môi trường, QLMT để xử lý số liệu thu được để chứng minh cho các lập luận và các giảI pháp đề xuất.
Điều tra, khảo sát tình trạng ô nhiễm môI trường, hiện trạng QLMT và việc xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn ISO 14001 tại các công ty cơ khí.
Cấu trúc nội dung
Ngoài lời mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì trong phần nội dung có:
Chương I: Hệ thống quản lý môi trường và bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
Chương II: Kinh nghiệm sử dụng ISO 14000 tại các doanh nghiệp cơ khí ở Việt Nam.
Chương III: áp dụng ISO 14000 tại công ty xe đạp Viha- Hà Nội.
Chương IV: Các giải pháp thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 14001 tại công ty xe đạp viha
B. NỘI DUNG:
Chương I: Hệ thống quản lý môI trường và bộ tiêu chuẩn ISO 14000
1. Hệ thống quản lý môI trường
Mọi doanh nghiệp có chiến lược phát triển đúng đắn đều cố phấn đấu đạt và minh chứng được khả năng kiểm soát môi trường. Hiện nay phương thức tốt nhất để có thể đạt được sự bảo đảm và minh chứng cho điều đó là phải xây dựng, triển khai và duy trì một hệ thống quản lý môi trường mong muốn với các hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động quản lý của họ có thể là do họ tự công bố và thị trường chấp nhận với sự công nhận của một bên thứ ba hoặc họ được sự công nhận khi họ được sự giúp đỡ hướng dẫn của cơ quan quản lý nhà nước hay cơ quan chuyên ngành.
HTQLMT được định nghĩa là : một phần của hệ thống quản lý chung bao gồm cơ cấu tổ chức, các hoạt động lập kế hoạch, trách nhiệm, quy tắc, thủ tục, quá trình và nguồn lực để xây dựng và thực hiện, xem xét và duy trì chính sách môi trường.
HTQLMT tuân thủ chu trình : Lập kế hoạch – Thực hiện – Kiểm tra – Hành động khắc phục.
2. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
2.1. giới thiệu về tổ chức thế giới về tiêu chuẩn hóa
Các tiêu chuẩn rất quan trọng trong một xã hội hiện đại. Một tiêu chuẩn hóa càng nhiều, được chấp nhận và sử dụng ở nhiều nơi thì lợi Ých mang lại sẽ càng nhiều. Việc chấp nhận các tiêu chuẩn rộng rãI dẫn đến việc sử dụng hiệu quả tài nguyên cho sản xuất hơn, dẫn đến có nhiều cạnh tranh, quốc tế hơn, từ đó đưa đến chi phí thấp hơn cho người tiêu dùng. Trên thế giới có rất nhiều tiêu chuẩn cạnh tranh, sự khác biệt giữa tiêu chuẩn quốc gia và khu vực thường dẫn đến sự bất lợi cho các nhà cạnh tranh, từ đó khiến người tiêu dùng phảI chịu giá cao hơn.
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa (ISO), đặt tại Geneva (Thụy Sĩ ) là tổ chức đã có rất nhiều cố gắng trong việc hợp lý hóa hàng nghìn các tiêu chuẩn. ISO được thiết lập năm 1947 để quảng bá các tiêu chuẩn trên thế giới trong việc thông tin liên lạc và sản xuất. ISO là tổ chức phi chính phủ và không phải là đại diện cho quyền lực để bắt buộc việc thực hiện tiêu chuẩn của mình. ISO bao gồm các đại diện từ 100 quốc gia liên quan đến việc tiêu chuẩn hóa. Do tại hầu hết các nước, tiêu chuẩn hóa là chức năng nhiệm vụ của chính phủ, hầu hết các thành viên của tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế là từ các tổ chức nhà nước, chỉ trừ Mỹ có đại diện từ Viện tiêu chuẩn quốc gia là một tổ chức tư nhân.
Các thành viên của ISO được chia thành ba nhóm: thành viên chính thức là cơ quan quốc gia được bổ nhiệm bởi các nước tương ứng như là “ đại diện nhất về tiêu chuẩn hóa”. Thành viên liên lạc là các quốc gia không có cơ quan tiêu chuẩn hóa và thành viên đănng ký với một mức phí đăng ký nhỏ hơn. Mặc dù chỉ có các thành viên chính thức có thể tham gia vào quá trình xây dựng các tiêu chuẩn, các thành viên liên lạc và thành viên đăng ký đều được thông tin về hoạt động của ISO.
2.2. Lịch sử phát triển, quá trình xây dựng và hoàn thiện bộ tiêu chuẩn ISO 14000.
Vào giữa những năm 80 của thế kỷ XIX, việc quan tâm đến môi trường đã trở nên quan trọng. Tầng ôzôn bảo vệ môi trường đang giảm dần, và đồng thời tầng khí quyển cũng bị ảnh hưởng bởi hiệu ứng nhà kính, từ đó dẫn đến sự nóng lên trên toàn cầu. Trước vấn đề đó, luật bảo vệ môi trường của Mỹ đã được Quốc hội nước này thông qua vào năm 1969, cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ đã được thiết lập. Liên hiệp quốc đã triệu tập hội nghị về môi trường tại Stockholm năm 1971. Trong hội nghị này: Thứ nhất, chương trình môi trường của Liên hiệp quốc (UNEP) đã được thiết lập, nhằm phụ trách vấn đề thúc đẩy trách nhiệm và nhận thức môi trường trên thế giới. Thứ hai, Hội đồng thế giới về môi trường và phát triển ( WCED) đã được thiết lập. Cũng vào năm 1987, một cuộc họp toàn thế giới đã được tổ chức tại Montreal để xây dựng thỏa thuận cần thiết cho việc cấm sản xuất các hóa chất phá hủy tầng ôzôn.
Trong suốt năm 1991, ISO cùng với Hội đồng quốc tế về kỹ thuật mạ thiết lập nên nhóm Tư vấn chiến lược về môi trường (SAGE) với sự tham gia dự của 25 nước. ISO đã cam kết thiết lập tiêu chuẩn quản lý môi trường quốc tế tại Hội nghị thượng đỉnh tại Rio de Janeiro năm 1992.
Một loạt các công việc liên quan đến các tiêu chuẩn môi trường đã được bắt đầu vào năm 1992 khi ISO thành lập ủy ban kỹ thuật 207 ( TC 207)- cơ quan sẽ chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống quản lý môi trường quốc tế và các công cụ cần thiết để thực hiện hệ thống này. Phạm vi cụ thể của TC 207 là xây dựng một hệ thống quản lý môi trường đồng nhất và đưa ra các công cụ để thực hiện hệ thống này. Công việc của TC 207 được chia ra trong sáu tiểu ban và một nhóm làm việc đặc biệt. Canada là ban thư ký của ủy ban kỹ thuật TC 207 và sáu quốc gia khác đứng đầu sáu tiểu ban ( xem hình 1).
Tại cuộc họp đầu tiên của TC 207, 22 quốc gia với tổng số 50 đại diện đã tham dự vào việc xây dựng tiêu chuẩn. TC 207 thiết lập hai tiểu ban để xây dựng các tiêu chuẩn môI trường. Tiểu ban SC 1 viết ISO 14001 và ISO 14004, chủ yếu dựa trên tiêu chuẩn BS 7750 và các đóng góp quan trọng của một số quốc gia. Tiểu ban SC 2 viết tiêu chuẩn ISO 14010,14011 và 14012.
Hình 1: Tiểu ban ISO/TC 207 và nhóm lam việc
ISO/TC 207
Qu¶n lý m«I trêng
ISO/TC 207
Qu¶n lý m«I trêng
SC6
C¸c thuËt ngò vµ ®Þnh nghÜa
SC 5 Ph©n tÝch LCA Mü
SC 4 §¸nh gi¸ ho¹t ®éng MT Mü
SC 3 D¸n nh·n m«i trêng
SC2 ®¸nh gi¸ MT vµ ®iÒu tra MT liªnquan Hµ Lan
SC1
HÖ thèng QLMT Anh
WG 1 Tiªu chuÈn vÒ KCMT
§øc
WG1 c¸c nguyªn lý chung vÒ LCA
WG 1 §¸nh gi¸ ho¹t ®éng MT
WG1 Nh÷ng yªu cÇu chung
WG 1 Nguyªn t¾c chung
WG 1 Quy ®Þnh chung
WG 5 §¸nh gi¸ n©ng cao s¶n phÈm
WG 4 Ph©n tÝch t¸c ®éng LCA
WG 3 Ph©n tÝch tãm t¨t LCA
WG2 §¸nh gi¸ ho¹t ®éng MT lÜnh vùc c«ng nghiÖp
WG 2 Ph©n tÝch tãm tÊt LCA
WG 3 C¸c nguyªn t¾c híng dÉn
WG3 C¸c doanhnghiÖp võa vµ nhá
WG2 Yªu cÇu tù tuyªn bè
WG 4 C¸c nghiªn cøu kh¸c
WG3 C¸c Yªu cÇu chuyªn gia
WG2 Thñ tôc ®¸nh gi¸
WG2 Híng dÉn chung
2.3. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000
ủy ban kỹ thuật 207 (TC 207) do Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) thành lập để xây dựng các tiêu chuẩn ISO 14000. Bộ tiêu chuẩn ISO 14000 bao gồm các tiêu chuẩn liên quan với HTQLMT ( như ISO 14001 và 14004) và những tiêu chuẩn liên quan với các công cụ QLMT ( các tiêu chuẩn khác của bộ tiêu chuẩn ISO 14000). Tiêu chuẩn ISO 14000 có thể áp dụng cho các công ty, khu vực hành chính hay tư nhân.
Bảng 1 trình bày bộ tiêu chuẩn ISO 14000 và các công việc đang tiến hành đối với những tiêu chuẩn này.
Tên gọi
Xuất bản
Chủ đề
ISO 14001:1996
1996
HTQLMT- Quy định với hướng dẫn sử dụng
ISO 14004: 1996
1996
HTQLMT- Hướng dẫn chung về nguyên tắc, hệ thống và kỹ thuật hỗ trợ
ISO 14010: 1996
1996
Hướng dẫn đánh giá môi trường- Nguyên tắc chung
ISO 14011: 1996
1996
Hướng dẫn đánh giá môi trường- Thủ tục đánh giá- Đánh giá HTQLMT
ISO 14012: 1996
1996
Hướng dẫn đánh giá môi trường- Chuẩn cứ trình độ đối với chuyên gia đánh giá môi trường
ISO/WD 14015
Sẽ được xác nhận
Đánh giá môi trường của tổ chức
ISO 14020:1998
1998
Các loại hình nhãn môi trường- Nguyên tắc chung
ISO/DIS 14021
1999
Các loại hình nhãn môi trường- Các yêu cầu tự công bố nhãn môi trường
ISO/FDIS 14024
1998
Các loại hình nhãn môi trường- Nhãn môi trường loại 1- Nguyên tắc và thủ tục
ISO/WD/TR 14025
Đã được xác nhận
Các loại hình nhãn môi trường- nhãn môi trường loại 3- Nguyên tắc và thủ tục- Hướng dẫn
ISO/DIS 14031
1999
Quản lý môi trường- Đánh giá kết quả hoạt động môi trường- Hướng dẫn
ISO/TR 14032
1999
Quản lý môi trường- Đánh giá kết quả hoạt động môi trường- Hướng dẫn
ISO 14040: 1997
1997
Quản lý môi trường- Đánh giá vòng đời sản phẩm- Nguyên lý và khuôn khổ
ISO 14041:1998
1998
Quản lý môi trường- Đánh giá vòng đời sản phẩm- Mục tiêu, phạm vi xác định và phân tích kiểm kê
ISO/CD 14042
1999
Quản lý môi trường- Đánh giá vòng đời sản phẩm- Đánh giá tác động vòng đời sản phẩm
ISO/DIS 14043
1999
Quản lý môi trường- Đánh giá vòng đời sản phẩm- Giải thích vòng đời sản phẩm
ISO/TR 14048
1999
Quản lý môi trường- Đánh giá vòng đời sản phẩm- Biểu mẫu tài liệu đánh giá vòng đời sản phẩm
ISO/TR 14049
1999
Quản lý môi trường- Đánh giá vòng đời sản phẩm- Ví dụ về sự áp dụng của ISO14041
ISO 14050: 1998
1998
Quản lý môi trương- Thuật ngữ và định nghĩa
ISO/TR 14061
1998
Thông tin giúp cho các cơ quan lâm nghiệp trong việc sử dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 14001 và 14004
ISO Guide 64:1994
1997
Hướng dẫn cho việc bao gồm khía cạnh môI trường trong tiêu chuẩn sản phẩm
Nguồn: Tiêu chuẩn quốc tế ISO 14000- Trung tâm Năng suất Việt Nam
Ghi chó: CD: ủy ban dự thảo
DIS: Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế
FDIS: Dự thảo tiêu chuẩn quốc tế cuối cùng
TR: Báo cáo kỹ thuật
2.4. Mục đích, ý nghĩa và nội dung yêu cầu của hệ thống quản lý môI trường theo tiêu chuẩn ISO 14001
2.4.1. Mục đích của ISO 14001
Mục đích tổng thể của tiêu chuẩn quốc tế này là hỗ trợ trong việc bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm đáp ứng với yêu cầu của kinh tế, xã hội.
Mục đích cơ bản của ISO 14001 là hỗ trợ các tổ chức trong việc phòng tránh các ảnh hưởng môi trường phát sinh từ hoạt động, sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức. Hơn nữa,