Hạnh phúc, theo Nguyễn NhưÝ (1998), là “Cuộc sống trong trạng thái sung
sướng do ñáp ứng ñược mọi ý nguyện”
1
. Còn Lê Văn Ðức (1970) ñịnh nghĩa hạnh
phúc là “ Phước lành, ñiều may mắn cho ñời mình”
2
. Hạnh phúc và tìm kiếm hạnh
phúc là một mục tiêu, khát vọng của con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
Tuyên ngôn ñộc lập ñã trích dẫn từTuyên ngôn ñộc lập năm 1776 của nước Mỹ
“Tất cảmọi người ñều sinh ra có quyền bình ñẳng. Tạo hoá cho họnhững quyền
không ai có thể xâm phạm ñược; trong những quyền ấy, có quyền ñược sống,
quyền tựdo và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Con người Việt Nam chúng ta từkhi sinh ra, lớn lên lập gia ñình, trong những
ngày ñầu năm và trong tất cảnhững sựkiện lớn của mỗi một bản thân ñều ñược
người thân, gia ñình và bạn bè chúc phúc.
Hạnh phúc là một vấn ñềkhá trừu tượng, chủquan và khó nắm bắt vì nó phụ
thuộc vào sựcảm nhận của từng người ởtrong những bối cảnh cụthể. ðây là một
ñề tài ñã ñược nhân loại chiêm nghiệm, nghiên cứu từ rất sớm. Là một vấn ñề
chung của cả nhân loại, không riêng một dân tộc, quốc gia nào. Các học thuyết
triết học, tưtưởng tôn giáo ñều tìm cho mình một cách lý giải riêng vềhạnh phúc.
Hạnh phúc ñược phân chia thành hạnh phúc chủ quan (Subjective happiness
hoặc self – reported happiness) & hạnh phúc khách quan (objective happiness);
hạnh phúc chủ quan ñược ño lường bằng cách ñặt câu hỏi “bạn cảm thấy hạnh
phúc nhưthếnào với cuộc sống hiện tại của bạn?” và hạnh phúc khách quan ñểchỉ
cường ñộvà thời hạn hạnh phúc trong thực tế
3
.
Hạnh phúc ñược nghiên cứu trong luận văn này dựa trên cơsởhạnh phúc chủ
quan. Thuật ngữ hạnh phúc ñược nghiên cứu dưới góc ñộsự hài lòng với cuộc
sống hiện tại. Khái niệm này ñược World Value Survey – ðiều tra giá trịthếgiới
(WVS) do Ronald Inglehart ðại học Michigan ñưa ra và thực hiện ñiều tra lần ñầu
1 Nguyễn NhưÝ, Tự ñiển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn Hóa - Thông Tin – Hà nội, 1998.
2 Lê Văn ðức, Việt Nam Tự ñiển, Nhà xuất bản Khai trí, Sài gòn, 1970.
3
tiên tại châu Âu năm 1981
4
. Khái niệm hạnh phúc nhưlà sựhài lòng với cuộc sống
cũng ñược NEF (New Economics Foundation’s) nghiên cứu và sử dụng là một
trong ba nhân tốchính của Chỉsốhạnh phúc hành tinh (Happy Plannet Index –
HPI), xuất bản năm 2006
5
.
Ởcác nước phát triển, cuộc sống hiện ñại ngày nay ñã tạo cho con người nhiều
tiện nghi và ñiều kiện sống tốt hơn. Thu nhập của người dân cao gấp nhiều lần so
với thếhệcha ông trước ñây, họsống no ñủhơn, nhà cửa ñẹp hơn, phương tiện ñi
lại thuận lợi hơn, tuy nhiên hạnh phúc hay sựhài lòng với cuộc sống hiện tại của
người dân không tỷlệthuận với sựphát triển kinh tế- xã hội của ñất nước. Một
bằng chứng cho thấy là “tỷlệcác vụtựtửngày càng tăng ởphương Tây nói chung
và ởriêng nước Nga”
6
và các vụthảm sát, giết người hàng loạt xảy ra ngày càng
nhiều ởcác nước phương Tây nhưMỹ, ðức, Anh. Riêng ởMỹ, trong hơn ba tháng
ñầu năm 2009 ñã có trên một trăm người chết và bị thương do các vụ bạo lực,
thảm sát xảsúng giết người hàng loạt gây ra.
Tương tự ởViệt Nam, so với trước ñây, người Việt Nam ngày nay có ñiều kiện
sống tốt hơn gấp nhiều lần. Tuy nhiên chưa có bằng chứng thực nghiệm ñịnh
lượng nào nghiên cứu rằng mức ñộhài lòng với cuộc sống hiện tại ñã và ñang tăng
lên theo tốc ñộtăng trưởng chung của nền kinh tếtại Việt Nam .
64 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1720 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Các nhân tố ảnh hưởng đến hạnh phúc của người Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Trọng Hoài ñã tận tình
hướng dẫn, góp ý và ñộng viên tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp
này.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy cô Khoa Kinh tế phát triển, Khoa ðào tạo Sau
ðại học Trường ðại học Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, quý thầy cô Chương
trình ñào tạo kinh tế Fulbright (FETP), các bạn lớp Cao học Kinh tế phát triển
(Fulbright 3), học viên lớp Fulbright 11 ñã nhiệt tình giúp ñỡ tôi trong suốt thời
gian khóa học vừa qua.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn ñến Giáo sư Russell J. Dalton, giám ñốc và cô Ông
Thụy Như Ngọc, nghiên cứu sinh thuộc Trung tâm nghiên cứu dân chủ - ðại học
California, Hoa Kỳ cùng Viện Nghiên cứu con người dưới sự chủ trì của Giáo sư
Phạm Minh Hạc ñã thực hiện cuộc ðiều tra giá trị thế giới tại Việt Nam và cho tôi
ñược sử dụng bộ số liệu này.
Những lời cảm ơn sau cùng xin dành cho ba mẹ, vợ và các con, các em trong gia
ñình ñã hết lòng quan tâm và tạo ñiều kiện tốt nhất ñể tôi hoàn thành ñược luận
văn tốt nghiệp này.
Trần Hữu Ủy
2
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, có sự hỗ trợ từ
Thầy hướng dẫn, những người tôi ñã cảm ơn và trích dẫn trong luận văn này. Các
nội dung nghiên cứu và kết quả trong ñề tài này là trung thực và chưa từng ñược ai
công bố trong bất cứ công trình nào.
TP.HCM, ngày 25 tháng 04 năm 2009
Tác giả
Trần Hữu Ủy
3
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ............................................................................................................. 1
Lời cam ñoan.......................................................................................................... 2
Mục lục .................................................................................................................. 3
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt ......................................................................... 5
Danh mục các bảng, biểu ........................................................................................ 6
Danh mục các mô hình ........................................................................................... 6
Danh mục các hình vẽ, ñồ thị.................................................................................. 7
Lời mở ñầu. ............................................................................................................ 8
Chương I: Tóm lược lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan...............................11
1.1. Tóm lược các Lý thuyết.................................................................................11
1.2. Các nghiên cứu thực nghiệm .........................................................................17
1.2.1. Mô hình nghiên cứu của Blanchflower và Oswald (2004) ...........................17
1.2.2. Chỉ số hạnh phúc hành tinh (HPI) ...............................................................18
1.2.3. ðiều tra giá trị thế giới - Việt Nam 2001 .....................................................22
1.3. Giả thiết và kỳ vọng về các nhân tố ảnh hưởng..............................................24
Chương II: Phương pháp phân tích và mô hình ñịnh lượng....................................27
2.1. Nguồn dữ liệu................................................................................................27
2.2. Xử lý dữ liệu .................................................................................................28
2.3. Phương pháp phân tích ..................................................................................28
2.4. Mô hình kinh tế lượng ...................................................................................29
2.5. Ước lượng mối quan hệ bằng mô hình hồi quy ña biến..................................32
2.5.1. Xử lý sơ bộ các biến.....................................................................................32
2.5.2. Thủ tục ước lượng mô hình hồi quy ............................................................32
2.6. Ước lượng mô hình hồi quy ...........................................................................33
4
Chương III: ðánh giá kết quả nghiên cứu và gợi ý chính sách ..............................37
3.1. ðánh giá kết quả nghiên cứu..........................................................................37
3.2. Gợi ý chính sách............................................................................................41
3.3. Hạn chế của ñề tài .........................................................................................42
3.4. Lĩnh vực nghiên cứu tiếp tục .........................................................................43
Kết luận.................................................................................................................44
Tài liệu tham khảo .................................................................................................45
Phụ lục..................................................................................................................48
5
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT, TIẾNG NƯỚC NGOÀI
GDP: Tổng sản phẩm quốc nội
GNP: Tổng sản phẩm quốc gia
GNP/capita Tổng sản phẩm quốc gia bình quân ñầu người
NEF: Tổ chức nghiên cứu kinh tế mới
HPI: Chỉ số hạnh phúc hành tinh
ðTGTTG: ðiều tra giá trị thế giới
Mô hình KTL: Mô hình kinh tế lượng
HP: Hạnh phúc
Age: Tuổi
Gender: Giới tính
Health: Sức khỏe
Edu: Học vấn (education)
Income: Thu nhập
Married ðã kết hôn
Single ðộc thân
Separate Li thân
Divorced Li hôn
Widow Góa bụa
Unemployed Thất nghiệp
Religion Tôn giáo
Politics Chính trị
Region Vùng, miền
Dummy: Biến giả
Mean: Trung bình
USD: ðôla Mỹ
Mô hình U: Mô hình tổng quát
Mô hình R: Mô hình giới hạn
6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1: Chỉ số HPI của 178 quốc gia năm 2006
Bảng 2: Thống kê mô tả chi số HPI năm 2006.
Bảng 3: Vùng phân bố mẫu ñiều tra.
Bảng 4: Tóm tắt các biến.
Bảng 5: Mô hình tuyến tính có trọng số theo WHITE (Mô hình tốt
nhất)
Bảng 6: Mô hình tổng quát (Mô hình U)
Bảng 7: Mô hình rút gọn (Mô hình R)
Bảng 8: Kết quả kiểm ñịnh Wald
Bảng 9: Kiểm ñịnh White Heteroskedasticity (Kiểm ñịnh phát hiện
hiện tượng phương sai thay ñổi.
Bảng 10: Kiểm ñịnh White Heteroskedasticity lần 2.
Bảng 11: Thống kê mô tả các biến
Bảng 12: Ma trận tương quan.
DANH MỤC CÁC MÔ HÌNH
Mô hình [2.1]: Công thức tính hạnh phúc của Rothwell và Cohen
Mô hình [2.2]: Mô hình của Graham.
Mô hình [2.3]: Mô hình của Layard.
Mô hình [2.4]: Mô hình của Blanchflower and Oswald.
Mô hình [2.5]: Công thức tính chỉ số HPI của NEF.
7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ðỒ THỊ
Biểu ñồ 1: Mô tả về mối liên hệ giữa mức ñộ hạnh phúc và ñộ hữu dụng
thực tế
Biểu ñồ 2: Hạnh phúc & sự thỏa mãn so với Tổng sản phẩm quốc gia
bình quân ñầu người
Biểu ñồ 3: ðồ thị của biến HP ở dạng trơn
Biểu ñồ 4: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Thu nhập
Biểu ñồ 5: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Sức khỏe
Biểu ñồ 6: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Học vấn
Biểu ñồ 7: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Tuổi
Biểu ñồ 8: ðồ thị biến thiên của biến HP theo Tuổi2
8
LỜI MỞ ðẦU
Hạnh phúc, theo Nguyễn Như Ý (1998), là “Cuộc sống trong trạng thái sung
sướng do ñáp ứng ñược mọi ý nguyện”1. Còn Lê Văn Ðức (1970) ñịnh nghĩa hạnh
phúc là “ Phước lành, ñiều may mắn cho ñời mình”2. Hạnh phúc và tìm kiếm hạnh
phúc là một mục tiêu, khát vọng của con người. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong
Tuyên ngôn ñộc lập ñã trích dẫn từ Tuyên ngôn ñộc lập năm 1776 của nước Mỹ
“Tất cả mọi người ñều sinh ra có quyền bình ñẳng. Tạo hoá cho họ những quyền
không ai có thể xâm phạm ñược; trong những quyền ấy, có quyền ñược sống,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”.
Con người Việt Nam chúng ta từ khi sinh ra, lớn lên lập gia ñình, trong những
ngày ñầu năm và trong tất cả những sự kiện lớn của mỗi một bản thân ñều ñược
người thân, gia ñình và bạn bè chúc phúc.
Hạnh phúc là một vấn ñề khá trừu tượng, chủ quan và khó nắm bắt vì nó phụ
thuộc vào sự cảm nhận của từng người ở trong những bối cảnh cụ thể. ðây là một
ñề tài ñã ñược nhân loại chiêm nghiệm, nghiên cứu từ rất sớm. Là một vấn ñề
chung của cả nhân loại, không riêng một dân tộc, quốc gia nào. Các học thuyết
triết học, tư tưởng tôn giáo ñều tìm cho mình một cách lý giải riêng về hạnh phúc.
Hạnh phúc ñược phân chia thành hạnh phúc chủ quan (Subjective happiness
hoặc self – reported happiness) & hạnh phúc khách quan (objective happiness);
hạnh phúc chủ quan ñược ño lường bằng cách ñặt câu hỏi “bạn cảm thấy hạnh
phúc như thế nào với cuộc sống hiện tại của bạn?” và hạnh phúc khách quan ñể chỉ
cường ñộ và thời hạn hạnh phúc trong thực tế3.
Hạnh phúc ñược nghiên cứu trong luận văn này dựa trên cơ sở hạnh phúc chủ
quan. Thuật ngữ hạnh phúc ñược nghiên cứu dưới góc ñộ sự hài lòng với cuộc
sống hiện tại. Khái niệm này ñược World Value Survey – ðiều tra giá trị thế giới
(WVS) do Ronald Inglehart ðại học Michigan ñưa ra và thực hiện ñiều tra lần ñầu
1 Nguyễn Như Ý, Tự ñiển tiếng Việt, Nhà xuất bản Văn Hóa - Thông Tin – Hà nội, 1998.
2 Lê Văn ðức, Việt Nam Tự ñiển, Nhà xuất bản Khai trí, Sài gòn, 1970.
3 ðịnh nghĩa về hạnh phúc.
9
tiên tại châu Âu năm 19814. Khái niệm hạnh phúc như là sự hài lòng với cuộc sống
cũng ñược NEF (New Economics Foundation’s) nghiên cứu và sử dụng là một
trong ba nhân tố chính của Chỉ số hạnh phúc hành tinh (Happy Plannet Index –
HPI), xuất bản năm 20065.
Ở các nước phát triển, cuộc sống hiện ñại ngày nay ñã tạo cho con người nhiều
tiện nghi và ñiều kiện sống tốt hơn. Thu nhập của người dân cao gấp nhiều lần so
với thế hệ cha ông trước ñây, họ sống no ñủ hơn, nhà cửa ñẹp hơn, phương tiện ñi
lại thuận lợi hơn, tuy nhiên hạnh phúc hay sự hài lòng với cuộc sống hiện tại của
người dân không tỷ lệ thuận với sự phát triển kinh tế - xã hội của ñất nước. Một
bằng chứng cho thấy là “tỷ lệ các vụ tự tử ngày càng tăng ở phương Tây nói chung
và ở riêng nước Nga”6 và các vụ thảm sát, giết người hàng loạt xảy ra ngày càng
nhiều ở các nước phương Tây như Mỹ, ðức, Anh. Riêng ở Mỹ, trong hơn ba tháng
ñầu năm 2009 ñã có trên một trăm người chết và bị thương do các vụ bạo lực,
thảm sát xả súng giết người hàng loạt gây ra.
Tương tự ở Việt Nam, so với trước ñây, người Việt Nam ngày nay có ñiều kiện
sống tốt hơn gấp nhiều lần. Tuy nhiên chưa có bằng chứng thực nghiệm ñịnh
lượng nào nghiên cứu rằng mức ñộ hài lòng với cuộc sống hiện tại ñã và ñang tăng
lên theo tốc ñộ tăng trưởng chung của nền kinh tế tại Việt Nam .
Ngày nay trên toàn thế giới, kinh tế - xã hội phát triển hơn, thu nhập của người
dân ñang tăng lên nhưng khoảng cách giàu nghèo ngày càng chênh lệch, môi
trường sống ngày càng ô nhiễm hơn, rủi ro, bất ổn trong cuộc sống ngày càng
nhiều với các vấn ñề như thất nghiệp, thay ñổi việc làm, bạo lực, khủng bố, tai nạn
giao thông… Chất lượng sống của người dân càng cần phải quan tâm và do vậy
nghiên cứu các nhân tố tác ñộng ñến mức ñộ nhận thức về hạnh phúc là ñiều quan
trọng cần có những ñánh giá xác ñáng và khoa học tại các quốc gia này trong quá
trình phát triển. Việc tìm ra các nhân tố khách quan tác ñộng ñến nhận thức về
hạnh phúc và ñịnh lượng chúng ñã có nhiều nghiên cứu trên thế giới thực hiện, tuy
nhiên nghiên cứu và ứng dụng ở Việt Nam vẫn còn khá khiêm tốn. Việc tìm hiểu
4
World value survey.
5
Happy Planet Index (HPI).
6
Hoài Linh. Có một nền văn hóa tự tử.
10
các nhân tố ảnh hưởng ñến hạnh phúc, ñể có cái nhìn sâu hơn, thực tế hơn và có
thể gợi ý các chính sách hợp lý hơn nhằm nâng cao hạnh phúc cho từng cộng
ñồng, hoặc dân tộc có một ý nghĩa quan trọng. Vì vậy tác giả chọn ñề tài: Các nhân
tố ảnh hưởng ñến hạnh phúc của người Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu của ñề tài là Phân tích hiện trạng chỉ số hạnh phúc nói
chung và của người Việt Nam nói riêng; Xác ñịnh các nhân tố chính ảnh hưởng
ñến hạnh phúc là các yếu tố có liên quan ñến chỉ số hạnh phúc hay sự hài lòng của
người dân như: tuổi tác, giới tính, sức khỏe, trình ñộ học vấn, tình trạng hôn nhân,
li hôn, việc làm, thất nghiệp, thu nhập, yếu tố vùng miền, các yếu tố thuộc vốn xã
hội như niềm tin, mối quan hệ bạn bè… của người dân và cuối cùng ñưa ra các gợi
ý chính sách nhằm nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân.
Hai câu hỏi nghiên cứu ñược ñưa ra là Những nhân tố có ý nghĩa nào ảnh
hưởng ñến hạnh phúc của người dân Việt Nam? Và những tác ñộng chính sách nào
từ chính phủ làm nâng cao chỉ số hạnh phúc của người dân Việt Nam?
Nghiên cứu dựa trên các giả thiết: Liệu thu nhập và hạnh phúc thật sự có mối
liên hệ ñồng biến với nhau; Liệu tình trạng sức khỏe tốt sẽ tác ñộng ñồng biến ñến
hạnh phúc; Liệu những yếu tố rủi ro cuộc sống (thất nghiệp, li hôn) có ảnh hưởng
nghịch biến tới hạnh phúc và Liệu các yếu tố thuộc vốn xã hội (social capital) như
niềm tin vào tôn giáo, vào chính trị, tính cộng ñồng, mối quan hệ với gia ñình, với
người thân, vv… ảnh hưởng thuận chiều ñến hạnh phúc.
ðối tượng nghiên cứu là người dân Việt Nam ñược chọn ñể ñiều tra thông qua
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên do giáo sư Russell J. Dalton & nghiên cứu sinh
Ông Thụy Như Ngọc, thuộc Trung tâm Nghiên cứu Dân chủ, ðại học California,
Hoa Kỳ tổ chức thực hiện vào tháng 9 – 10 năm 2001.
Nghiên cứu gồm có 03 chương. Sau lời mở ñầu là chương I tóm lược lý thuyết
và các nghiên cứu có liên quan; Chương II trình bày phương pháp phân tích và mô
hình ñịnh lượng; Chương III ñánh giá kết quả nghiên cứu, các gợi ý chính sách và
Kết luận.
11
CHƯƠNG I
TÓM LƯỢC LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
1.1. Tóm lược các lý thuyết
Có rất nhiều khái niệm, ñịnh nghĩa về hạnh phúc, tuy nhiên hầu hết các nghiên
cứu trước ñây về hạnh phúc chủ yếu mang tính ñịnh tính, chủ quan.
ðức Phật Thích Ca dạy rằng “Vạn sự vô thường vạn sự thường, nghĩa là mọi sự
thay ñổi không ngừng nên mọi sự chỉ là khổ. Sinh lão bệnh tử, con người sinh ra
ñể rồi già yếu, bệnh tật và cuối cùng là phải chết. ðời là bể khổ, muốn có hạnh
phúc, ra khỏi bể khổ, cần diệt lòng tham sân si”7. Khổ diệt lòng tham mới thoát
khỏi bến mê, khỏi u minh chốn hồng trần (tâm sẽ thanh thản, thần sẽ minh mẫn,
niết bàn sẽ xuất hiện).
Tương tự với quan niệm của Phật giáo về hạnh phúc, Thiên chúa giáo cho rằng
hạnh phúc bền vững chỉ có ở chốn thiên ñàng, những người chấp nhận những thua
thiệt, nghèo khó, bị bách hại, ñau khổ ở ñời này thì sẽ ñược lên thiên ñàng, hạnh
phúc mãi mãi.
Quan ñiểm của triết học Mác về hạnh phúc “Hạnh phúc là ñấu tranh”8. Sự vật
hiện tượng luôn vận ñộng biến ñổi không ngừng, mâu thuẫn là ñộng lực của sự
phát triển, ñấu tranh giữa các mặt ñối lập là tiền ñề của sự phát triển, nó làm cho
mâu thuẫn ngày càng trở nên gay gắt, và ñến một giai ñoạn nhất ñịnh thì ñược giải
quyết bằng sự biến ñổi căn bản hoặc bằng sự tiêu vong của cái cũ và xuất hiện cái
mới. Con người không thể như các sinh vật luôn chấp nhận sự an bài của thượng
ñế, phải luôn vận ñộng, ñấu tranh ñể vì một cái mới hoàn thiện và tốt ñẹp hơn.
Tuy nhiên, con người nếu cứ luôn ñấu tranh, luôn muốn thay ñổi và ñòi hỏi mọi
sự phải luôn tốt ñẹp hơn, ñầy ñủ hơn thì sẽ không bao giờ thỏa mãn với những gì
mình có và phải luôn chạy theo những mục tiêu cao hơn, xa hơn sẽ làm cho cuộc
sống của mình luôn căng thẳng, mệt mỏi và không bao giờ ñược thỏa mãn, sung
7
Nguyễn Hữu An (2008) Hạnh phúc
8
TS Nguyễn Tấn Hùng (2005), Các quan ñiểm khác nhau trong lịch sử triết học về vấn ñề mưu cầu hạnh
phúc cá nhân và ý nghĩa của nó ñối với xã hội ta hiện nay,
12
sướng… Nguyễn Công Trứ ñã từng nói: "Tri túc tiện túc, ñãi túc hà thời túc? Tri
nhàn tiện nhàn, ñãi nhàn hà thời nhàn?" (Biết ñủ thì ñủ, ñợi ñủ thì bao giờ mới ñủ?
Biết nhàn thì nhàn, ñợi nhàn bao giờ mới nhàn?).
Và có một ñiều thú vị là sau nhiều thế hệ và ñặc ñiểm thời ñại hoàn toàn khác
nhau, Layard (2008) - Giáo sư kinh tế ðại học kinh tế Luân ðôn lại có cùng quan
ñiểm với ý tưởng trên, ông cho rằng: ngày nay chúng ta giàu có hơn các thế hệ cha
ông chúng ta rất nhiều, thu nhập của chúng ta cao hơn gấp nhiều lần, chúng ta có
thực phẩm, xe cộ, quần áo, có những ngôi nhà lớn, tiện nghi hơn, có sức khỏe và
công việc thoải mái hơn so với thế hệ cha ông nhưng người phương Tây vẫn
không thấy hạnh phúc hơn cha ông của họ năm mươi năm trước. Ông cũng cho
rằng hạnh phúc là cảm giác tốt ñẹp, hưởng thụ cuộc ñời và cảm thấy cuộc sống
tuyệt vời. Không hạnh phúc là cảm thấy buồn bực và muốn có sự thay ñổi. Và
trong cách nghĩ ñơn giản và rõ ràng như thế, vật chất, thứ người ta vất vả hàng
ngày ñể tìm kiếm nó, lại không góp phần nhiều vào cảm giác ñó.
Tư tưởng mà Layard (2008) muốn gửi ñến mọi người là khi ñói rách con người
mơ ước ñược ăn no mặc ấm, nhưng khi ñã ñược như thế rồi lại nảy sinh nhu cầu ăn
ngon mặc ñẹp. Các nhu cầu vật chất và tinh thần cứ tăng theo ñà phát triển kinh tế.
Nếu không biết phân ñịnh thứ bậc giữa các nhu cầu, nếu cứ lấy việc làm giàu làm
mục tiêu chính cho cuộc sống, thì sớm muộn người ta cũng sẽ rơi vào thất bại như
những gì mà mô hình phát triển phương Tây ñang nếm trải trong nhiều thập kỷ
qua. Bởi vì nó ñã không ñáp ứng ñược các khát vọng cơ bản nhất của con người.
Ông chủ trương ñề xuất ñưa môn học có tên là “Bài học hạnh phúc” vào trong
trường học. Ông cho rằng tất cả học sinh ñều cần phải học “những bài học hạnh
phúc”. Làm sao con người có thể hạnh phúc nếu không chịu mất thời gian ñể hiểu
biết nó.
Ngòai ra còn có rất nhiều quan niệm khác về hạnh phúc9:
Epicurus: “Hạnh phúc là mục ñích tối hậu của ñời sống loài người. Sự yên
bình và hợp lẽ phải là nền tảng của hạnh phúc”.
9
“Muôn người hạnh phúc chan hòa” BS Nguyễn ðức Ý, www.ykhoa.net. 16.02.2007
13
- Aristote: “Hạnh phúc là ý nghĩa và mục ñích của cuộc ñời, là mục tiêu và
cũng là giới hạn tận cùng của sự tồn tại người”.
- John Stuart Mill: “Hạnh phúc là sự giới hạn dục vọng hơn là thỏa mãn dục
vọng”.
- Lucrece: “Tạo hóa ñã an bài hạnh phúc vừa ñúng mức cho mọi người. Chỉ
cần biết lựa chọn nó mà thôi”.
- Deni Diderot: “Người hạnh phúc nhất là kẻ ñã tạo ñược hạnh phúc cho nhiều
người khác”.
- Mahatma Gandhi: “Hạnh phúc là khi ta nghĩ, ta nói, ta làm ăn nhịp với
nhau”.
- De Tocqueville: “Chấp nhận sự bất hạnh có lẽ còn ít ñau khổ hơn là sự mưu
cầu hạnh phúc”.
- Gustave Droz: Có một số người, “chỉ ñạt ñến mức sung sướng bằng cách
trang trọng góp nhặt từng mảnh vụn của hạnh phúc vương vãi ñó ñây”.
- Abraham Lincoln: “Chúng ta hạnh phúc vì tâm can ta cảm thấy vậy”.
Những nghiên cứu và suy nghĩ trên về một góc ñộ nào ñó ñã lý giải khá nhiều
vấn ñề của thực tế cuộc sống, tuy vậy vẫn mang tính ñịnh tính và chủ quan của bản
thân, mỗi người tùy theo hoàn cảnh, ñiều kiện và thời ñiểm nhất ñịnh ñể ñưa ra các
quan niệm riêng của mình, do vậy khó có thể thống nhất ñược với nhau, khó có thể
ñưa ra các giải pháp thuyết phục ñể có chính sách tác ñộng thích hợp. Những năm
gần ñây các nghiên cứu ñịnh lượng về hạnh phúc ñã ñược chú ý triển khai ở các
nước phát triển.
Tác phẩm ñược coi là xuất hiện sớm nhất trong nghiên cứu khoa học về hạnh
phúc “The Science of Happiness” của một nhóm tác giả xuất bản tại London năm
1861. Năm 1909, một cuốn khác cùng tên của Henry S. Williams xuất bản tại New
York tiếp tục gây ñược sự chú ý nhất ñịnh trong giới học thuật. Từ ñó các công
trình, chuyên khảo, bài báo… cùng khuynh hướng nghiên cứu khoa học về hạnh
phúc ñều ñặn xuất hiện. Tuy vậy, phải ñến gần ñây, ở phương Tây, người ta mới
14
thừa nhận Science of Happiness là một ngành nghiên cứu tương ñối ñộc lập với ñối
tượng nghiên cứu là hạnh phúc10.
Học thuyết tháp nhu cầu của Abraham Maslow (1943) cho rằng nhu cầu tự
nhiên của con người ñược chia thành các thang bậc khác nhau từ "ñáy” lên tới
“ñỉnh”, từ nhu cầu sinh lý (vật chất, cơ bản) ñến nhu cầu an toàn, nhu cầu xã hội
(về liên kết và chấp nhận), nhu