Đề tài Chất thải nhựa, túi ni lông và công nghệ xử lý

Mặc dùđồ nhựa,túi ni lông đem l ại nhiều tiệ n lợi cho khách hàng khi mua sắm, nhưng chúng sẽ gây lãng phí năng lượng, tài nguyên và ô nhi ễm môi trường nghiêm trọng nếu sử dụng quá mức v à thu gom, tái chế không tương xứng. Đặc biệt hiện nay ở nhiều quốc gia tr ên thế giới, loại túi ni lông mỏng, dễ h ưhỏng thư ờng bị phát tán khắp n ơi và gây nên nạn ‘ô nhiễm trắng’. Ví dụ; số luợng túi ni lông s ử dụng hàng năm trên đ ầu người ở Ai-len ư ớc tính là 328 túi/ngư ời/năm, ở Ôxtrâylia là 250 túi/người/năm, ở Scốt -len là 153 túi/ngư ời/năm. Mỗi năm có 500 tỷ túi ni lông đư ợc tiêu thụ trên toàn cầu, để sản xuất ra l ượng túi ni lông này, ước tính phải tiêu tốn tới 12 triệu th ùng dầu thô, tương đương đ ể sản xuất ra 240 triệu ga-lông xăng. Đểxây dựng một xã hội sử dụng tiết kiệm nguồn t ài nguyên và thân thi ện môi trường, cần thực hiện những biện pháp hiệu quả ban đầu nhằmquản lý tổng hợp tài nguyên đó là thúc đ ẩy các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới để sản xuất túi nhựa có độ bền cao, dễ tái sử dụng; h ướng dẫn và khuyến khích người tiêu dùng gi ảm thiểu v à sử dụng hợp lý túi ni lông để bảo vệ môi tr ường, các hệ sinh thái. Để cung cấp cho các độc giả một số thông tin cần thiết về rác thải nhựa v à túi ni lông trên thế giới và Việt Nam cùng với một số giải pháp quản lý v à công nghệ xử lý,Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia giới thiệu Tổng luận: CHẤT THẢI NHỰA, TÚI NI LÔNG & CÔNG NGHỆ XỬ LÝ . Tổng luận này đề cập chủ yếu tới chất thải túi ni lông v à các biện pháp giảm thiểu trong t ình trang ô nhi ễm túi ni lông đang di ễn ra lan tr àn ở nước ta.Hy vọng đây sẽ là một tàiliệu tham khảo hữu ích.

pdf36 trang | Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 4047 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chất thải nhựa, túi ni lông và công nghệ xử lý, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TT Nội dung Chữ viết tắt 1 Polyethylene tỷ trọng thấp LDPE 2 Polyethylene tỷ trọng cao HDPE 3 Polypropylene PP 4 Polyvinyl chlorid PVC 5 Polyvinyl alcol PVA 6 Polystyrene PS 7 Polyethylene telephthalate PET 8 Nhựa Polyesster không no UPE 9 Giảm thiểu- Tái sử dụng-Tái chế 3R 10 Đánh giá vòng đời sản phẩm LCA 11 Bãi chôn lấp BCL 12 Phụ gia ngăn chặn lão hóa nhựa do tia cực tím Phụ gia UV 1 LỜI GIỚI THIỆU Mặc dù đồ nhựa, túi ni lông đem lại nhiều tiện lợi cho khách hàng khi mua sắm, nhưng chúng sẽ gây lãng phí năng lượng, tài nguyên và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng nếu sử dụng quá mức và thu gom, tái chế không tương xứng. Đặc biệt hiện nay ở nhiều quốc gia trên thế giới, loại túi ni lông mỏng, dễ hư hỏng thường bị phát tán khắp nơi và gây nên nạn ‘ô nhiễm trắng’. Ví dụ; số luợng túi ni lông sử dụng hàng năm trên đầu người ở Ai-len ước tính là 328 túi/người/năm, ở Ôxtrâylia là 250 túi/người/năm, ở Scốt-len là 153 túi/người/năm. Mỗi năm có 500 tỷ túi ni lông được tiêu thụ trên toàn cầu, để sản xuất ra lượng túi ni lông này, ước tính phải tiêu tốn tới 12 triệu thùng dầu thô, tương đương để sản xuất ra 240 triệu ga-lông xăng. Để xây dựng một xã hội sử dụng tiết kiệm nguồn tài nguyên và thân thiện môi trường, cần thực hiện những biện pháp hiệu quả ban đầu nhằm quản lý tổng hợp tài nguyên đó là thúc đẩy các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ mới để sản xuất túi nhựa có độ bền cao, dễ tái sử dụng; hướng dẫn và khuyến khích người tiêu dùng giảm thiểu và sử dụng hợp lý túi ni lông để bảo vệ môi trường, các hệ sinh thái. Để cung cấp cho các độc giả một số thông tin cần thiết về rác thải nhựa v à túi ni lông trên thế giới và Việt Nam cùng với một số giải pháp quản lý và công nghệ xử lý,Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia giới thiệu Tổng luận: CHẤT THẢI NHỰA, TÚI NI LÔNG & CÔNG NGHỆ XỬ LÝ. Tổng luận này đề cập chủ yếu tới chất thải túi ni lông và các biện pháp giảm thiểu trong tình trang ô nhiễm túi ni lông đang diễn ra lan tràn ở nước ta. Hy vọng đây sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích. Trung tâm thông tin KH&CN Quốc gia 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Túi nhựa xuất hiện cách đây khoảng 150 năm - do nhà hóa học Anh, Alexander Parkes phát minh, và đến nay chưa xác định chính xác được thời gian nó phân hủy. Tuy nhiên, các nhà môi trường, khoa học gia đều cho rằng quá trình túi ni lông phân hủy có thể mất từ 500 đến 1000 năm nếu không bị tác động của ánh sáng mặt trời. Dù đã phân huỷ và lẫn vào đất thì chất nhựa PVC sẽ làm đất bị trơ, không giữ được nước và chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng . Túi polyetylen (PE) hay còn gọi là túi ni lông được sử dụng lần đầu tiên vào những năm 50 của Thế kỷ trước. Năm 1958, bắt đầu cạnh tranh với các loại túi giấy trong các hiệu giặt khô. Trong vòng 1 thập kỷ, gần 1/3 lượng túi ni lông được sử dụng để gói bánh mì. Vào giữa những năm 70, nhiều tiểu thương Hoa Kỳ đã chuyển sang sử dụng túi ni lông làm túi đựng hàng hóa thay thế cho túi giấy. Từ khi xuất hiện trong các siêu thị ở Hoa Kỳ vào cuối thập niên 1970, túi ni lông đã có mặt khắp mọi nơi, là vật không thể thiếu của người mua hàng trên thế giới. Nó nhẹ, chắc và rẻ hơn so với túi giấy. Ước tính, mỗi năm nhân loại sử dụng khoảng 500 tỉ đến 1.000 tỉ túi nhựa. Năm 1990, hoạt động tái chế túi nhựa tiêu dùng bắt đầu được tiến hành thông qua mạng lưới thu gom tại siêu thị ở Hoa Kỳ và trong vòng 2 năm, gần một nửa số siêu thị ở nước này đã có các kế hoạch thu gom túi nhựa tái chế tại cửa hàng. Vào năm 1996, cứ 5 túi đựng hàng thì có tới 4 túi bằng ni lông. Không kể những tác hại môi trường mà các thế hệ sau phải gánh chịu, túi ni lông còn gây ra nhiều tác hại trước mắt, trực tiếp vào người sử dụng. Rác thải nhựa làm tắc các đường dẫn nước thải gây ngập lụt cho đô thị, dẫn đến ruồi muỗi phát sinh, lây truyền dịch bệnh… Bao bì ni lông cũng đe doạ trực tiếp tới sức khoẻ con người vì nó chứa chì, cadimi… (có trong mực in tạo mầu trên các bao bì) có thể gây tác hại cho não và là nguyên nhân chính gây ra bệnh ung thư phổi. Vấn đề đối với rác thải nhựa là chúng không phân huỷ thành các chất vô hại, phân huỷ rất chậm trong môi trường tự nhiên và là chất thải tồn tại lâu dài. Quá trình sản xuất ra chai nhựa PET làm phát thải chất độc cao hơn 100 lần vào môi trường không khí và nước, so với quá trình sản xuất chai thuỷ tinh cùng kích cỡ. Các phát thải khác từ quá trình sản xuất nhựa gồm SO2, NOx, methanol, ethylene oxide và các hợp chất hữu cơ bay hơi (volantile organic compounds-VOCs). Ngoài ra, quá trình sản xuất và đốt cháy nhựa cũng tạo ra dioxin, một chất có độc tính rất cao ngay cả ở nồng độ thấp. Bụi nhựa có thể hấp thụ chất độc như polychlorinated biphenyl (PCBs) và thuốc bảo vệ thực vật DDT và tích tụ trong môi trường gây hại đến sức khoẻ con người. Để đối phó với nguồn ô nhiễm này, chính phủ nhiều nước trên thế giới đã có những biện pháp hạn chế và thậm chí cấm hẳn việc phát túi ni lông cho khách hàng, nhưng ở Việt Nam thì chưa. Luật Môi trường Việt Nam đã có mục quy định về vấn đề này, nhưng chúng ta vẫn chưa thể ban hành các văn bản hướng dẫn cụ thể. Hy vọng trong thời gian tới Việt Nam sẽ áp dụng các biện pháp có thể nhằm hạn chế sử dụng túi ni lông góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trong giai đoạn hội nhập hiện nay. 3 I. KHÁI NIỆM VỀ NHỰA PHẾ THẢI CHẤT THẢI NI LÔNG Chất thải ni lông gồm các bao bì bằng nhựa polyethylene (PE), sau khi sử dụng trở thành rác thải. Trong rác thải sinh hoạt còn có các loại nhựa khác cũng có chứa các loại nhựa phế thải. Rác thải ni lông thực chất là một hỗn hợp nhựa, trong đó chiếm phần lớn là nhựa PE. 1.1. Các loại chính thường gặp: Polyethylene (LDPE; HDPE…); Polypropylene (PP); Polyvinyl chlorid (PVC); Polystyrene (PS) ngoài ra trong rác thải sinh hoạt thường gặp loại nhựa Polyester và Polyethylene telephthalate (PET). Vật liệu nhựa đã được phát triển từ những năm đầu thế kỷ 20, được ứng dụng nhiều trong đời sống sản xuất và quốc phòng. Nhiều loại đã thay thế các vật liệu truyền thống như gỗ, thuỷ tinh, giấy, sắt thép làm bao bì, các chi tiết máy móc trong các ngành như xây dựng, điện, điện tử và ô tô.. Sản lượng nhựa trên thế giới tăng bình quân hàng năm khoảng 3,5%. Năm 1997, tổng sản lượng nhựa nói chung của thế giới là 127 triệu tấn, riêng Tây Âu là 27,978 triệu tấn, trong đó LDPE chiếm 20,5%, HDPE: 14%. Chỉ tính riêng LDPE năm 1999 thế giới đã sản xuất 27,4 triệu tấn, năm 2000: 33,8 triệu tấn, HDPE năm 1999 là 16,3 triệu tấn, năm 2000: 20,6 triệu tấn. Sản lượng LDPE của châu Á năm 1999: 5,5 triệu tấn; năm 2000: 7,8 triệu tấn; HDPE năm 1999: 4,3 triệu tấn;năm 2000: 6,5 triệu tấn. Mức tiêu thụ nhựa bình quân đầu người năm 1994 của một số nước và lãnh thổ trên thế giới: Đài Loan (Trung Quốc) 144kg/người/năm; Hoa Kỳ:108kg/người/năm; Singapo: 105,5kg/người/năm; Nhật Bản: 85kg/người/năm; Hàn Quốc: 79,4 kg/người/năm; Việt Nam năm 1994: 3,5kg/người/năm; 1998: 5,3 kg/ người/năm: năm 2003: 15 kg/người/năm. 1.2. Nhựa phế thải Tất cả các đồ vật bằng nhựa sau sử dụng thải ra môi trường đều trở thành nhựa phế thải. Theo tính chất của từng loại có thể phân ra như sau: - Nhựa LDPE: Bao gói hàng tiêu dùng, hàng thực phẩm là các túi ni lông; các chai truyền dịch và xi lanh tiêm nhựa… - Nhựa HDPE : Các loại chai nhựa đựng dầu gội đầu; sữa tươi, dầu nhớt và các đồ gia dụng bằng nhựa…. - Nhựa PET: Vỏ chai nước khoáng, nước mắm, dầu ăn….. - Nhựa PVC: Ống nước; tấm lợp nhựa; dây điện…. - Nhựa PP: Bao bì xác rắn; một số loại nhựa cứng….. - Nhựa PS: Hộp xốp bọc vỏ máy; vỏ bút bi, cốc đựng nước…. 1.3. Quản lý và xử lý chất thải nhựa: * Trong quản lý và xử lý chất thải nhựa có thể được chia ra theo các công đoạn sau: - Thu gom; - Nhận dạng; - Kiểm tra dòng chất thải độc hại; 4 - Phân loại; - Rửa sạch; - Áp dụng công nghệ xử lý đặc biệt; - Khái quát các đặc tính sản phẩm; - Hoàn thiện kế hoạch tái chế; - Quản lý chất lượng; - Tiếp thị. * Các phương pháp tái chế và công nghệ: Theo nguyên tắc có 3 phương pháp khác nhau để tái chế nhựa đó là: - Tái chế bằng phương pháp vật lý - Tái chế bằng phương pháp hoá học - Tái chế bằng nhiệt Tái chế bằng phương pháp vật lý: Tiến hành phân loại kỹ và chuẩn bị các bước xử lý cần thiết để loại bỏ các thành phần kim loại, cắt nhỏ, rửa sạch, sấy khô, nghiền, đóng kiện, thiêu kết. Vì tái chế nhựa có thể gây ra các rủi ro về sức khoẻ, vì vậy khi bổ sung các chất phụ gia cần phải được kiểm soát cẩn thận. Đây là vấn đề đặc biệt quan trọng có liên quan tới việc xuất khẩu chất thải nhựa từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển. Việc phân tích các thông tin hiện tại về các tác động bất lợi đối với sức khoẻ nghề nghiệp của con người tiếp xúc trong môi trường tái chế nhựa còn chưa đầy đủ, dữ liệu về tác động của các chất phụ gia trong nhựa đối với môi trường còn hạn chế. Tái chế bằng phương pháp hóa học: Các chất polime không ổn định trong môi trường nhiệt động học khi nhiệt độ gia tăng sẽ bị biến chất, vì vậy có thể sử dụng các quy trình ép nhựa làm giảm trọng lượng phân tử. Phương pháp này sẽ là bước xử lý trước khi tiến hành xử lý hóa học. Xử lý hóa học chỉ có ý nghĩa khi các sản phẩm thu được không chỉ sử dụng làm nhiên liệu mà còn làm vật liệu thô để sản xuất nhựa tổng hợp mới. Tái chế bằng phương pháp nhiệt: Chất thải nhựa là các polime liên kết ngang có thể được sử dụng làm phin lọc hoặc để chuyển đổi thành các sản phẩm có trọng lượng phân tử thấp. Có thể tái chế polyurethane (nhựa tổng hợp dùng chế tạo sơn), mặc dù có những hạn chế nhất định. Chất thải là đế giày bằng polyurethane có thể được sử dụng để sản xuất ra đế giày mới. Tạo Polime sinh học và nhựa phân hủy sinh học dưới tác dụng của ánh sáng: Việc tạo ra khả năng phân hủy của polime tổng hợp nghĩa là triệt tiêu độ bền của vật liệu này. Tuy nhiên, việc làm giảm chất lượng sản phẩm polime có thể gây ra nhiều vấn đề tiếp sau đó. Phân hủy bề mặt vật liệu là phương pháp tái chế không làm vật liệu tự tiêu hủy mà chỉ làm khối lượng chúng nhỏ hơn bằng phương pháp vật lý hay hóa học. 5 Sử dụng nhựa thải làm chất hoàn nguyên: Chất thải nhựa sau một số công đoạn phục hồi có thể sử dụng làm chất hoàn nguyên trong các lò cao thay cho sử dụng dầu nặng. Để sử dụng vào mục đích này, chất thải nhựa phải được xử lý và nghiền nhỏ. Quy trình xử lý này sẽ là một phương pháp hiệu quả khi chất thải nhựa hỗn hợp không thể sử dụng phương pháp tái chế bằng cơ khí hay hóa học và trong trường hợp có nguồn nhựa phong phú. 1.4. Chi phí tái chế nhựa và các tác động kinh tế - xã hội và môi trường - Chi phí tái chế nhựa và tiếp thị sản phẩm: Các loại nhựa như Polyethylene (LDPE; HDPE…), Polystyrene (PS); Polyester và các loại polime hàng hóa khác đã trở lên phổ biến, vì chúng có giá thấp. Các đồ dùng có giá trị thấp được sản xuất từ các vật liệu thu hồi hầu như không phản ánh đúng giá trị thực của chúng. Vì thế cần phải nghiên cứu phương pháp thu gom, phân loại, tái xử lý và các vật liệu thu hồi có chi phí thấp . Mục tiêu là phải tìm ra các sử dụng thứ cấp cho các loại nhựa tái chế, trước tiên là trong các ngành đã sử dụng ban đầu. Trước hết cần xác định đặc điểm của chất thải nhựa như các thanh chắn va đập ô tô, các chi tiết bằng nhựa của ô tô, máy tính gia đình, các đồ gia dụng. Độ bền của polime có liên quan tới quy trình xử lý, nhưng sự phối hợp sử dụng hợp lý có thể tạo ra khả năng tái sử dụng mà không bị mất đi nhiều thuộc tính của nhựa. Ví dụ; loại polime công nghệ cao như polycarbonate ban đầu sử dụng làm két nước ô tô được tái chế thành thanh chắn va đập ô tô và cuối cùng là sản xuất các dụng cụ gia đình có hiệu suất sử dụng cao. Mặt khác, việc tái chế nhựa thể hiện: chi phí tái chế cao, vật liệu hiệu suất cao thay cho: vật liệu thay thế có chi phí thấp; nhựa nguyên chất có hiệu suất thấp. Nhựa tái chế bằng phương pháp kỹ thuật sẽ cạnh tranh với hàng nhựa trên thị trường. Đối với nhựa chịu nhiệt được tái chế kỹ thuật có hệ số độ bền cao, loại ít dẻo sẽ được sử dụng trong các sản phẩm nhất định; sản lượng tăng trong khi chi phí sản xuất sẽ giảm và nguồn tài nguyên hạn chế. Tái chế PET hoặc hoặc ni lông có thể chi phí thấp hơn sản phảm gốc và ít bị mất đi các thuộc tính của nhựa. Chai nhựa PET có thể sản xuất bằng nhựa dẻo 100%. Các loại chai này không được sử dụng để đựng nước uống, nhưng trong một số sản phẩm thương mại khác vẫn có thể tận dụng như lọ đựng sampoo và các đồ mỹ phẩm. - Tiếp thị: Nếu không có sự đảm bảo về mặt thị trường đối với các vật liệu tái chế, thì thu gom các vật liệu có thể tái chế là không khả thi, các vật liệu này sẽ đi tới các bãi chôn lấp hoặc đem đi thiêu đốt. Thị trường nhựa tái chế có thể đứng vững khi các vật liệu tái chế cạnh tranh được cả về giá và chất lượng so với sản phẩm nhựa tinh khiết ban đầu và khi hệ thống chuyển đổi chất thải thành các vật liệu có thể sử dụng giành được một vị trí thích đáng. Đặc tính của các loại nhựa, sản phẩm đặc trưng được liệt kê trong bảng 1. 6 Bảng 1: Các loại nhựa và sản phẩm đặc trưng Tên loại nhựa Đặc tính Thị trường sản phẩm sơ cấp Các sản phẩm đặc trưng Polyethylene tỷ trọng thấp Chịu ẩm; trơ (LDPE) Bao gói Túi đựng rác; giấy gói Polyvinyl chlorid (PVC); Trong suốt; giòn trừ khi Vật liệu xây dựng; bao gói Các ống xây dựng, giấy gói bổ sung các chất làm thực phẩm; các chai đựng dầu mềm ăn Polyethylene tỷ trọng Dẻo ; hơi mờ cao (HDPE) Bao gói Sữa và các chai đựng chất tẩy rửa; túi nhỏ có thể chứa nước sôi Polypropylene (PP) Cứng; chịu nhiệt và hóa Các dụng cụ gia đình, bao gói chất Chai đựng Xi-rô, sữa Polysterene (PS) Màu sáng; trong; chịu nhiệt tốt chua; dụng cụ văn phòng Bao gói; các sản phẩm Đĩa, cốc sử dụng một lần; Polyethylene telephthalate tiêu dùng băng cát-xét (PET) Dai; có thể tạo ra chất Bao gói; các sản phẩm tiêu Chai đựng đồ uống nhẹ; hộp không vỡ dùng đựng thuốc và thực phẩm - Tác động kinh tế - xã hội - môi trường của các loại túi nhựa đựng hàng Trên cơ sở nghiên cứu tác động của mỗi loại túi trong suốt vòng đời từ giai đoạn sản xuất đến khi thải bỏ (Đánh giá vòng đời sản phẩm - LCA) có thể đánh giá một cách đầy đủ tác động kinh tế-xã hội-môi trường của các loại túi thay thế xem bảng 2. Bảng 2: Tác động kinh tế- xã hội- môi trường của các loại túi thay thế Loại túi Vấn đề kinh tế Vấn đề xã hội Vấn đề môi trường Túi HDPE - Thị trường đã - Tiện lợi đối với - Được sản xuất từ tài nguyên mỏng sử có người tiêu dùng không tái tạo dụng một - Hầu hết các - Chỉ một bộ phận - Có nhiều ảnh hưởng đến môi lần (túi chợ, siêu thị sử rất nhỏ khách hàng trường (xấu cảnh quan, tắc xốp) dụng loại túi quan tâm đến tác hại nghẽn cống rãnh, nguy hại cho này đối với môi trường sinh vật…) - Giá bán rẻ và do dùng túi - Có thể tái sử dụng trong gia thường được đình (lót thùng rác) phát miễn phí cho khách hàng Túi HDPE Không cần thay - Cũng tiện lợi như - Tác động môi trường của cả mỏng sử đổi hệ thống túi từ hạt nhựa mới. vòng đời giảm do sử dụng 7 dụng một bán lẻ và - Phần nào gia tăng nguyên liệu tái chế lần (túi không làm thay sự quan tâm của - Tạo thị trường cho ngành xốp) có sử đổi hành vi tiêu người tiêu dùng đối công nghiệp tái chế HDPE. dụng 50% dùng. với môi trường. - Phát sinh rác và ảnh hưởng nguyên - Không ảnh hưởng đến môi trường như trường liệu tái đến tổng lượng túi hợp túi mới chế tiêu thụ Túi dệt - Người tiêu - Không thuận tiện - Được sản xuất từ tài nguyên HDPE sử dùng phải trả cho người tiêu dùng không tái tạo (dầu mỏ) dụng tiền mua túi do phải tự đem túi - Giảm tiêu thụ túi sử dụng một nhiều lần - Có thể làm khi đi mua hàng. lần (và do đó giảm các tác mất thời gian - Túi sử dụng nhiều động môi trường có liên quan) hơn tại quầy lần có thể tác động tính tiền đến hành vi tiêu dùng Túi vải - Người tiêu - Không thuận tiện - Ngành công nghiệp cotton cotton dùng phải trả cho người tiêu dùng tiêu thụ nhiều nước và hóa chất tiền mua túi do phải tự đem túi - Giặt túi tiêu thụ nước, năng - Có thể làm khi đi mua hàng. lượng và bột giặt mất thời gian - Túi sử dụng nhiều - Giảm tiêu thụ túi sử dụng một hơn tại quầy lần có thể tác động lần (và do đó giảm các tác tính tiền đến hành vi tiêu động môi trường có liên quan) dùng Túi giấy - Có thể làm - Được sử dụng một - Sản xuất giấy tiêu thụ nhiều mất thời gian lần vì vậy không thay nước và tạo ra nhiều nước thải tại quầy tính đổi thói quen tiêu - Giấy có thể tái chế 100% nếu tiền dùng. được thu gom. - Không sử dụng hàng hóa nặng Túi phân - Đắt tiền - Được sử dụng một - Được sản xuất từ tài nguyên hủy sinh lần vì vậy không tái tạo (bột bắp, khoai tây, học từ tinh thay đổi thói quen khoai mì). bột tiêu dùng. - Có các tác động của nông nghiệp bao gồm tiêu thụ nước và hóa chất (phân bón, thuốc trừ sâu), thoái hóa đất. - Túi sẽ được phân hủy trong bãi chôn lấp (BCL) nhưng phải mất một thời gian dài (do điều kiện thiếu ẩm và không khí) - Giảm tác động phát sinh rác 8 làm mất mỹ quan, nghẽn cống rãnh… do nhanh chóng bị phân hủy trong môi trường mở. Túi phân - Đắt tiền - Được sử dụng một - Được sản xuất từ tài nguyên hủy quang lần vì vậy không không tái tạo (dầu mỏ). học (PE thay đổi thói quen - Có cùng tác động đối với chất thêm phụ tiêu dùng. thải rắn trong BCL như túi ni gia nhạy lông thông thường. UV) - Giảm tác động phát sinh rác làm mất mỹ quan, nghẽn cống rãnh… do nhanh chóng bị phân hủy bởi ánh sáng mặt trời. Túi phân - Đắt tiền - Được sử dụng một - Được sản xuất từ tài nguyên hủy sinh lần vì vậy không không tái tạo (dầu mỏ). học (PE thay đổi thói quen - Túi sẽ phân hủy trong BCL với các tiêu dùng nhưng phải mất một thời gian chất xúc dài (do điều kiện thiếu ẩm và tác thúc không khí). đẩy phân - Giảm tác động phát sinh rác hủy) làm mất mỹ quan, nghẽn cống rãnh… do nhanh chóng bị phân hủy trong môi trường mở. ( Nolan-ITU, 2002) II. GIẢM THIỂU,TÁI SỬ DỤNG VÀ TÁI CHẾ NHỰA THẢI, TÚI NI LÔNG TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 2.1 Tình hình giảm thiểu, tái sử dụng và tái chế ở một số nước trên thế giới 2.1.1 Tình hình chung Túi ni lông được sản xuất từ nhựa polyethylene có nguồn gốc từ dầu mỏ và quá trình tự phân hủy của nó diễn ra rất chậm. Thực tế, dưới tác động của ánh sáng, túi xốp vỡ ra thành nhiều phân tử nhựa nhỏ hơn, độc hại hơn và cuối cùng gây ô nhiễm cho đất và nguồn nước. Chúng có thể len lỏi vào thức ăn của động vật và con người. Khi không được vứt ra bãi rác hoặc đốt bỏ, túi nhựa thường được nước đưa ra biển thông qua đường cống thải, sông rạch. Theo Cơ quan Khảo sát Nam cực của Vương quốc Anh, túi nhựa được thấy trôi nổi ở vùng biển phía Bắc Bắc cực trong khi Trung tâm bảo tồn môi trường biển của Hoa Kỳ gần đây cho biết túi nhựa chiếm hơn 10% số rác thải dạt vào bờ biển nước này. Túi ni lông có thể là thảm họa cho đời sống của nhiều sinh vật. Theo Quỹ Bảo tồn động vật hoang dã thế giới, nhiều cá thể thuộc khoảng 200 loài sinh vật biển (như cá voi, cá heo, hải cẩu, rùa...) đã chết sau khi nuốt phải túi ni 9 lông do nhầm là thức ăn; nhiều loài thủy sản cũng bị chết ngạt khi chui vào túi ni lông. Để giảm thiểu lượng nhựa thải, túi ni lông hiện nay thế giới đang đi vào áp dụng các phương pháp tái chế, tái sử dụng…  Tái chế: Hiện nay trên thế giới đang áp dụng quy trình chế biến các thành phần có thể tạo ra các sản phẩm mới sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất.  Tái sử dụng: Sau khi sử dụng sản phẩm vẫn còn giữ được hình dáng, chức năng ban đầu vẫn có thể sử dụng được, có thể đưa vào chu trình sản xuất- lưu thông - tiêu dùng - phế thải. Một số loại hình tái chế như: - Tái tạo giá trị: Đây là quá trình mà trong đó chất liệu và kết cấu ban đầu được tái tạo lại thông qua quá trình xử lý. Hình thức và mục đích ban đầu có thể được tái tạo. - Tái chế vật lý: Đây là hình thức tái tạo giá trị, nhưng vẫn giữ nguyên cấu trúc hoá học của vật liệu. - Tái chế hoá học: Là hình thức tái tạo, trong đó vật liệu được tái chế bị các quá trình hoá