Chất lượng điều hành chứ không phải mức độphát triển:
– Cho phép so sánh các tỉnh, thành ở các mức độphát triển khác nhau
một cách tương đốibình đẳng.
• Chất lượng thực tếcủa điều hành kinh tế địaphương:
– Thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp đang hoạt độngtại tỉnh chứ
không phải dựa vào các kế hoạch, chính sách hay dự địnhcủa tỉnh.
• Những chính sách thuộc thẩm quyền của bộ máy chính quyền địa
phương:
– Thúc đẩy đượccác địaphương thực hiện tốt hơn thông qua các gợi ý
chính sách.
– Giúp Chính phủ giám sát, đánh giá đượcviệc thực hiện chính sách trên
thực tế.
• Những thực tiễn tốt đãcó tại các địaphương chứ không phải mô
hình lý thuyết nào
34 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1375 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI 2008 vùng đồng bằng sông cửu long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh - PCI
2008
vùng ĐBSCL
Đậu Anh Tuấn
Phòng Thương mại
và Công nghiệp Việt Nam
Nội dung trình bày
• Kết quả PCI 2008
• Một số vấn đề về môi trường kinh doanh
của ĐBSCL 2008
• Kinh tế dân doanh vùng ĐBSCL: nhiều
tiềm năng!
Kết quả PCI 2008
PCI đo lường gì?
• Chất lượng điều hành chứ không phải mức độ phát triển:
– Cho phép so sánh các tỉnh, thành ở các mức độ phát triển khác nhau
một cách tương đối bình đẳng.
• Chất lượng thực tế của điều hành kinh tế địa phương:
– Thông qua cảm nhận của các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh chứ
không phải dựa vào các kế hoạch, chính sách hay dự định của tỉnh.
• Những chính sách thuộc thẩm quyền của bộ máy chính quyền địa
phương:
– Thúc đẩy được các địa phương thực hiện tốt hơn thông qua các gợi ý
chính sách.
– Giúp Chính phủ giám sát, đánh giá được việc thực hiện chính sách trên
thực tế.
• Những thực tiễn tốt đã có tại các địa phương chứ không phải mô
hình lý thuyết nào
PCI là đại diện tiếng nói
của khu vực kinh tế tư nhân
• Tỷ lệ phản hồi 2008: 30%
• Điều tra 64 tỉnh, thành phố
– Mỗi tỉnh có ít nhất 50 phiếu trả lời
– Chênh lệch về tỷ lệ phản hồi ở các tỉnh không đáng kể
• 7820 doanh nghiệp dân doanh, gồm:
– 3.249 Doanh nghiệp tư nhân
– 3.319 Công ty TNHH
– 1.204 Công ty cổ phần
– 24 Công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán
– 16 Công ty hợp danh
– 454 DNNN thuộc Trung ương và địa phương đã được cổ
phần hoá
– 4.509 doanh nghiệp từng là hộ sản xuất kinh doanh
Xếp hạng
PCI 2008
Bản đồ PCI 2008
Xu hướng “xanh” hơn tại ĐBSCL!
Kết quả 10 chỉ số thành phần
Cải thiện trong điểm số PCI 2 năm 2006-2008
Các tỉnh cải cách trong PCI
Cải thiện qua hai năm 2006–2008
Tỉnh Cải thiện
về thứ hạng
Xếp hạng PCI
2008
Điểm PCI 2008 Chỉ số cải cách nhiều nhất
Cà Mau 38 18 58.64 Tính năng động/Tiếp cận đất
đai
Long An 36 6 63.99 Đào tạo lao động/Ưu đãi
DNNN
TT-Huế 30 10 60.71 Thiết chế pháp lý
Hà Nam 24 26 55.13 Tính Năng động
Bình Phước 22 32 53.71 Ưu đãi DNNN
Bến Tre 18 7 62.42 Tính Năng động/Ưu đãi DNNN
Quảng Ngãi 16 41 50.05 CP gia nhập thị trường/Chi phí
không chính thức
Bình Thuận 14 17 58.75 Ưu đãi DNNN
Tiền Giang 12 21 57.27 Tính minh bạch
Hà Tĩnh 11 49 47.48 Ưu đãi DNNN/Gia nhập thị
trường
Tỉnh trung vị 0 32 53.51
PCI 2008 - Đảo chiều!
• Điểm PCI của tỉnh trung vị giảm 2,4 điểm so với 2007: từ
55,6 xuống 53,2 điểm (mặc dù vẫn cao hơn 2006 –
52,41 điểm)
• Sự dịch chuyển theo h ngướ đi xuống về nhóm xếp hạng,
số tỉnh trong nhóm Rất Tốt và Tốt ít hơn năm 2007. Hai
tỉnh (Bình Định và Vĩnh Long) rớt khỏi nhóm Rất Tốt.
Thêm hai tỉnh mới gia nhập nhóm Thấp (từ 4 lên 6 tỉnh).
• Hai chỉ số thành phần giảm mạnh: Đào tạo lao đ ngộ và
Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân
Điểm trung vị toàn quốc PCI 2008
Điểm trung vị PCI 2008 & 2007
Thay đổi các chỉ số thành phần (2007-08)
Một số vấn đề về môi
trường kinh doanh của
ĐBSCL
Từ kết quả điều tra PCI 2008
Cải thiện
• Thủ tục đăng ký kinh doanh và gia nhập thị trường
– PCI 2006: 22,24 ngày, 2007: 11,5 ngày, 2008: 8,9 ngày (cả
nước: 11,94 ngày)
• Chính thức hóa quyền sử dụng đất
– PCI 2006: 63% doanh nghiệp có GCNQSDĐ, 2007: 83%, 2008:
89% (cả nước 81%)
• Tiếp cận thông tin
– PCI 2006: 61,94%, PCI 2007: 57%, PCI 2008 51,69% doanh
nghiệp ĐBSCL cho rằng để tiếp cận các thông tin về pháp luật,
chính sách… cần có quan hệ với cơ quan Nhà nước.
• Cải thiện tích cực trong lĩnh vực thuế - Thoả thuận thuế
giảm!
- PCI 2006: 72%, PCI 2007: 56%, PCI 2008: 43% (cả nước 36%)
Doanh nghiệp dân doanh ĐBSCL:
5 trở ngại chính!
1. Vốn
2. Cơ sở hạ tầng
3. Thủ tục hành chính
4. Lao động, nhân lực
5. Thuế
Top 10 khó khăn của doanh nghiệp ĐBSCL
S tt PCI 2008 S doanh ố
nghi p ệ
S tt PCI 2007 S doanh ố
nghi pệ
1 Vốn 394 1 Vốn 342
2 Cơ sở hạ tầng 384 2 Thủ tục hành chính 246
3 Thủ tục hành chính 239 3 Cơ sở hạ tầng 246
4 Lao động, nhân lực 221 4 Thuế 231
5 Thuế 209 5 Vấn đề về cạnh tranh 187
6 Vấn đề về cạnh tranh 196 6 Những vấn đề khác 140
7 Giá cả (cao, không ổn
định)
164 7 Lao động, nhân lực 129
8 Chi phí đầu vào cao 140 8 Đất đai 107
9 Đất đai 136 9 Công khai, minh bạch 106
10 Những vấn đề khác 126 10 Vấn đề về kế hoạch, chính
sáh
91
Khó về vốn vay
• 90,14% doanh nghiệp tư nhân ĐBSCL đánh giá không
thể vay vốn nếu không có tài sản thế chấp. (qua điều tra:
95% doanh nghiệp của ĐBSCL đang vay vốn phải thế
chấp tài sản, trong đó 87,7% thế chấp GCNQSDD).
• 67,38% doanh nghiệp ĐBSCL đánh giá lãi suất và các
điều kiện cho vay đối với doanh nghiệp tư nhân luôn khó
khăn hơn so với DNNN.
• 55,18% doanh nghiệp ĐBSCL đánh giá thủ tục vay vốn
còn phiền hà và 39,85% đánh giá việc “bồi dưỡng” cho
cán bộ ngân hàng để vay được vốn là phổ biến.
Gánh nặng cơ sở hạ tầng
• Trung bình mỗi doanh nghiệp ĐBSCL mất 7,19 ngày làm
việc do hệ thống giao thông từ doanh nghiệp tới trung
tâm tỉnh không lưu thông đ cượ do lũ lụt, thiên tai…
• 36,37% doanh nghiệp ĐBSCL có sản phẩm bị hư hại do
chất l ngượ đường xá kém, giá trị thiệt hại cho mỗi doanh
nghiệp trung bình là 25 triệu đồng/năm.
• Trong tháng gần nhất, trung bình một doanh nghiệp
ĐBSCL bị cắt điện 48,07 giờ, cắt dịch vụ viễn thông là
12,92 giờ.
Cơ sở hạ tầng- Trở ngại đối với các
khu vực kinh tế phát triển
Thủ tục hành chính còn phiền hà
• 21,63% doanh nghiệp dành trên 10% quỹ thời gian cho
thủ tục hành chính, tăng so với năm 2007 là 21,5%.
• 59,11% số doanh nghiệp ĐBSCL điều tra năm 2008 cho
rằng các doanh nghiệp cùng ngành như mình th ngườ
xuyên phải trả các khoản chi phí không chính thức, giảm
không đáng kể so với tỷ lệ 60,64% năm 2006 và 60,99%
năm 2007..
• 35,3% doanh nghiệp ĐBSCL cho rằng việc chi trả các
khoản chi phí không chính thức đang gây khó khăn cho
hoạt đ ngộ của mình, tăng so với mức 30,96% của năm
2007
Lao động và nguồn nhân lực
đang là khó khăn lớn hơn
• 30,57% doanh nghiệp ĐBSCL đánh giá Tốt và Rất tốt về
chất lượng đào tạo nghề của tỉnh, giảm từ 56,26% năm
2007.
• 20,36% doanh nghiệp ĐBSCL cho rằng chất lượng lao
động tại tỉnh đáp ứng được tất cả nhu cầu sử dụng của
doanh nghiệp (19,15% đánh giá nhìn chung không đáp
ứng được).
• Từ khó khăn thứ 7 năm 2007, lao động và nguồn nhân
lực đã trở thành khó khăn lớn thứ 4 của các doanh
nghiệp tư nhân vùng ĐBSCL.
Khu vực doanh
nghiệp dân doanh
ĐBSCL: nhiều tiềm
năng!
Số lượng các doanh nghiệp ĐBSCL 2000-2006
Tốc độ tăng trưởng doanh nghiệp ĐBSCL
2001-2006
Số lượng lao động doanh nghiệp
ĐBSCL sử dụng
Tăng trưởng đầu tư của các
doanh nghiệp ĐBSCL
Nâng cao điều hành kinh tế để tăng lợi thế
cạnh tranh của khu vực ĐBSCL
Xin trân trọng cảm ơn!
Mời truy cập website PCI!
www.pcivietnam.org