Trong khoảng 10 năm trở lại đây, thị trường truyền truyền hình trả tiền (THTT) tại Việt Nam được xem là rất có tiềm năng. Theo nhận định của nhiều chuyên gia ngành Truyền hình, Truyền hình trả tiền sẽ tiếp tục phát triển mạnh ở Việt Nam trong thập kỷ này. Theo Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt năm 2009, đến năm 2020 sẽ ngừng việc sử dụng truyền hình tương tự để chuyển sang công nghệ số. Đây cũng là xu hướng phát triển chung của truyền hình thế giới.
Nắm bắt được tình hình đó, công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh giữa hai cơ quan truyền thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là VTV/VCTV và Canal+/Canal Overseas đưa ra sản phẩm dịch vụ truyền hình vệ tinh K-plus (K+). Tuy nhiên khi đưa vào thị trường K+ đã gặp phải nhiều vấn đề từ phía khách hàng và sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành ra đời trước đó.
Để tìm hiểu và làm rõ những vấn đề đang xảy ra với dịch vụ K+ trong giai đoạn hiện tại đồng thời đưa ra một chiến lược khả thi để đưa dịch vụ K+ đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả, vượt qua những khó khăn và thử thách hiện tại mà nó đang phải đối mặt, nhóm sinh viên chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài:“Chiến lược giá của K-Plus”
30 trang |
Chia sẻ: maiphuong | Lượt xem: 1747 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược giá của K-Plus, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Trong khoảng 10 năm trở lại đây, thị trường truyền truyền hình trả tiền (THTT) tại Việt Nam được xem là rất có tiềm năng. Theo nhận định của nhiều chuyên gia ngành Truyền hình, Truyền hình trả tiền sẽ tiếp tục phát triển mạnh ở Việt Nam trong thập kỷ này. Theo Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt năm 2009, đến năm 2020 sẽ ngừng việc sử dụng truyền hình tương tự để chuyển sang công nghệ số. Đây cũng là xu hướng phát triển chung của truyền hình thế giới.
Nắm bắt được tình hình đó, công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh giữa hai cơ quan truyền thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là VTV/VCTV và Canal+/Canal Overseas đưa ra sản phẩm dịch vụ truyền hình vệ tinh K-plus (K+). Tuy nhiên khi đưa vào thị trường K+ đã gặp phải nhiều vấn đề từ phía khách hàng và sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành ra đời trước đó.
Để tìm hiểu và làm rõ những vấn đề đang xảy ra với dịch vụ K+ trong giai đoạn hiện tại đồng thời đưa ra một chiến lược khả thi để đưa dịch vụ K+ đến với người tiêu dùng một cách hiệu quả, vượt qua những khó khăn và thử thách hiện tại mà nó đang phải đối mặt, nhóm sinh viên chúng tôi quyết định nghiên cứu đề tài:“Chiến lược giá của K-Plus”
Thị trường truyền hình trả tiền đã hình thành hơn 10 năm, nhưng khái niệm bản quyền truyền hình và người xem phải chịu thêm chi phí để được xem là điều hoàn toàn mới mẻ tại Việt Nam, kể từ khi VTC rồi sau đó là K+độc quyền một số giải bóng đá, người dân đã làm quen với khái niệm này. Các nhà cung cấp trên đưa ra các mức giá liệu có phù hợp với thu nhập của người dân và liệu họ có bỏ tiền để mua dịch vụ không.
PHẦN I: TỔNG QUAN
1.1. Tình hình thị trường:
Thị trường mục tiêu: thị trường truyền truyền hình trả tiền tại Việt Nam
Quy mô của thị trường: rộng lớn
Mức tăng trưởng: cao
Nhu cầu thị trường: sử dụng truyền hình vệ tinh trả tiền để thỏa mãn nhu cầu giải trí thích hợp cho các hộ gia đình và những người yêu thể thao.
Sự chấp nhận và những xu hướng của hành vi mua sắm: công ty TNHH truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV), liên doanh giữa hai cơ quan truyền thông hàng đầu của Việt Nam và Tập đoàn Truyền thông Pháp là VTV/VCTV và Canal+/Canal Overseas đưa ra sản phẩm K+ là dịch vụ truyền hình vệ tinh trả tiền nhưng gặp phải sự phản ứng của người tiêu dùng về vấn đề giá cả.
Hiện tại K+ đang cố gắng đưa ra các gói cước phù hợp với từng loại đối tượng khách hàng.
1.2. Cơ cấu dịch vụ:
Công ty truyền hình số vệ tinh Việt Nam ( VSTV) đã chính thức công bố các gói thuê bao K+ đáp ứng nhu cầu giải trí khác nhau của khán giả truyền hình với ba lựa chọn linh hoạt về gói cước: Access+, Premium+ và HD+
Gói Access+ : hiện đang là gói cước có giá thấp nhất trên thị trường hiện nay. Tuy nhiên, rẻ không có nghĩa là chất lượng kém. Đối tượng khách hàng mà K+ muốn nhắm đến cho gói Access+ là tất cả các thành viên khác nhau trong gia đình nên những kênh thông tin thời sự, phim ảnh, âm nhạc, giải trí tổng hợp, thiếu nhi… chất lượng trong nước và quốc tế hiện diện đầy đủ trong gói Access+
Gói Access+ đang nắm giữ hai lợi thế: giá cước của Access+ rẻ; gói kênh K+PC trong gói Access+ sẽ phát sóng trực tiếp một số trận ngày chủ nhật của giải Ngoại hạng Anh cùng các trận đấu của các giải La Liga, Serie A. Đối với các trận đấu trực tiếp ngày thường và thứ bảy của giải Ngoại hạng Anh, các thuê bao gói Access+ có thể xem trên kênh Thể thao TV và Bóng đá TV có sẵn trong gói này.
Gói Premium+ : Đối với những người đam mê và yêu thích bóng đá, lợi thế của gói Premium+ xem 72 kênh SD, chính là việc khán giả được thưởng thức đầy đủ các trận đấu ngày thường và cả thứ bảy, chủ nhật của giải Ngoại hạng Anh, các trận đấu của 6 giải bóng đá hàng đầu châu Âu khác bao gồm Serie A, La Liga, Champions League, Europa League, Ligue 1, MSL được phát sóng trực tiếp trên các kênh K+1, K+NS và K+PC .
Gói HD+ : Đối với những khán giả thích công nghệ, HD+ của K+ là lựa chọn duy nhất tại Việt Nam để thưởng thức đầy đủ các trận đấu bao gồm các trận ngày thường, thứ bảy và chủ nhật giải Ngoại hạng Anh, các trận đấu giải La Liga, Serie A theo chuẩn HD trên 2 kênh K+1 HD và K+NS HD. Với 72 kênh SD + 8 kênh HD, ngoài bóng đá và thể thao, các thuê bao HD+ mang đến nhiều nội dung hấp dẫn khác với hình ảnh độ phân giải cao và âm thanh như rạp hát trên các kênh Star Movies HD, HBO HD, AXN HD, Discovery HD, National Geographic HD, ESPN .
K+ hiện cung cấp hơn 70 kênh truyền hình SD và 8 kênh truyền hình độ nét cao HD có bản quyền bao gồm các thể loại kênh tin tức, kênh giải trí tổng hợp, kênh thể thao, kênh âm nhạc, kênh phim truyện, kênh phim tài liệu, kênh thiếu nhi,…
Kênh K+1 thuộc thương hiệu K+ của Công ty Truyền hình Số Vệ tinh Việt Nam (VSTV-liên doanh giữa VTV/VCTV và tập đoàn CANAL+/CANAL Overseas (Pháp). Công nghệ DTH của K+ là phương thức truyền dẫn qua vệ tinh sử dụng băng tần KU, có ưu điểm phủ sóng rộng khắp không bị hạn chế về khoảng cách địa lí so với THC, đồng thời truyền dẫn được nhiều kênh truyền hình, dịch vụ và quản lí đến từng đầu thu giải mã của khách hàng đầu cuối. Trước khi ra mắt, kênh truyền hình K+1 đã được VSTV phát sóng thử nghiệm. Người xem chỉ cần trang bị một chảo parabol đường kính 0,6m và đầu thu tín hiệu nhỏ gọn là có thể xem được các kênh truyền hình DTH. Được xây dựng với điểm nhấn rõ ràng từ ban đầu là phát phim và thể thao. Phần phim gồm có phim truyện, phim truyền hình nhiều tập, phim tài liệu mới nhất của Mĩ, Châu Á và Châu Âu sẽ sớm được đưa vào phát sóng vào giữa năm 2010. Tuy nhiên, sự ra mắt của K+1 được giới mộ điệu thể thao chờ đợi nhiều nhất chính là việc phát trực tiếp bốn giải bóng đá lớn của Châu Âu, gồm: Giải vô địch các quốc gia Châu Âu (UEFA Champions League), Giải vô địch bóng đá Châu Âu (EUFA Europa League), Giải vô địch bóng đá Tây Ban Nha (La Liga) và Giải bóng đá Liên đoàn Pháp (Ligue 1). Những giải bóng đá phát trên K+1 được mua bản quyền và được biên tập, thuyết minh kĩ càng. Nhờ vào lợi thế liên doanh với tập đoàn CANAL+ nên việc cung cấp chương trình nước ngoài ổn định, có nhiều chương trình mới, độc quyền.
PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG MARKETING
2.1. Môi trường tổng quát:
2.1.1. Môi trường nhân khẩu: Tính đến ngày 1/8/2011 (theo tổng cục thống kê) tổng dân số của Việt Nam là 86.927,773 người (xếp thứ 13 trong các nước đông dân nhất thế giới) với khoảng hơn 20 triệu hộ gia đình. Trong đó dân cư thành thị chiếm 29,6% (chiếm gần 1/3 dân số cả nước). Dân số vẫn tăng nhanh hàng năm, mỗi năm dân số nước ta tăng khoảng 950.000 người.
Gia đình tập chung hai thế hệ ở khu vực thành thị là chủ yếu, đặc biệt với tầng lớp có thu nhập trên trung bình. Thu nhập của gia đình từ chỗ một nguồn từ người chồng chuyển qua hai nguồn (cả vợ và chồng).
Với quy mô dân số lớn, Việt nam là một thị trường lớn cho tiêu thụ sản phẩm. Hơn nữa, với tốc độ đô thị hóa ngày càng cao, người dân có xu hướng ra các đô thị lớn, cộng với quỹ thời gian hạn hẹp thì nhu cầu giải trí ngày càng gia tăng, đặc biệt là trong các gia đình thành thị có thu nhập khá trở lên. Đây là một thị trường lớn cho dịch vụ truyền hình, chất lượng cao như K+.
2.1.2.Môi trường kinh tế:
Tăng trưởng GDP 2010 của Việt Nam đạt 6,78% (theo tổng cục thống kê) cao hơn so với năm 2009 là 6,5 %. Trong bối cảnh kinh tế thế giới và trong nước còn nhiều khó khăn sau khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu, nền kinh tế Việt Nam đã sớm ra khỏi suy giảm, từng bước phục hồi và tăng trưởng khá nhanh.Hiện nay, tỷ lệ lạm phát 2010 11,78% (theo vnexpress) không còn cao như vài năm trước nhưng vẫn còn ở mức khá cao. Tỷ lệ lãi suất đang được điều chỉnh theo hướng tăng dần. Như vậy, nhìn chung nền kinh tế Việt Nam đang có chuyển biến lớn: môi trường kinh tế ngày càng cải thiện, tốc độ tăng trưởng gia tăng, nền kinh tế đi vào ổn định.
Tóm lại, nền kinh tế Việt Nam trong giai đoạn hiện tại còn nhiều khó khăn nhưng đang từng bước vươn lên và mang đến 1 thị trường tiềm năng cho các doanh nghiệp nhiều thời cơ và thách thức.
2.1.3.Môi trường chính trị - pháp luật:
Trong những năm gần đây Việt Nam luôn được biết đến là một quốc gia có nền chính trị ổn định. Với chính sách ngoại giao ngày càng mở rộng, Việt Nam đã và đang thu hút một lượng lớn vốn đầu tư nước ngoài. Chính sách thuế cũng có nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp. Thuế xuất nhập khẩu cũng giảm dần theo từng mặt hàng khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO.
Luật pháp Việt Nam ngày càng minh bạch, cải tiến nhiều luật mới như luật đầu tư, luật chống độc quyền, chống bán phá giá giúp doanh nghiệp có một môi trường kinh doanh lành mạnh, ổn định. Chính sách nhà nước cũng hướng tới tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, thủ tục hành chính còn nhiều bất cập vẫn còn gây khó khăn trở ngại cho doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư kinh doanh.
Nhìn chung, môi trường chính trị luật pháp của Việt Nam tương đối thuận lợi cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và đầu tư.
2.1.4. Môi trường công nghệ:
Theo Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng phát thanh, truyền hình đến năm 2020 đã được Thủ tướng phê duyệt năm 2009, đến năm 2020 sẽ ngừng việc sử dụng truyền hình tương tự để chuyển sang công nghệ số. Nhiều nước trên thế giới, DTH đã rất phổ biến vì vượt trội về chất lượng: Cường độ trường tại điểm thu tín hiệu ổn định và đều trên toàn quốc cho nên hình ảnh và âm thanh luôn đạt chất lượng cao, đặc biệt âm thanh đạt chuẩn stereo hoặc âm thanh lập thể AC3.
Việt Nam trong những năm gần đây là một trong những nước có sự tăng trưởng cao trong lĩnh vực truyền hình trả tiền, nếu tính bình quân phí thuê bao là 600.000đ/năm, xét về lý thuyết, doanh thu mỗi năm của THTT khoảng 2.500 tỉ đồng. Nguồn thu chính của THTT hiện nay vẫn là cáp và kỹ thuật số mặt đất, còn truyền hình vệ tinh không đáng kể vì còn trợ giá cho người tiêu dùng theo chính sách của Nhà nước. Môi trường kinh doanh ngày nay cho thấy ảnh hưởng ngày càng mạnh mẽ của công nghệ thông tin và Internet tới hoạt động kinh doanh.
2.1.5. Môi trường văn hóa – xã hội:
Người Việt Nam có truyền thống văn hóa Á Đông, tuy nhiên trong quá trình hội nhập có sự giao thoa văn hóa, bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa khác. Điều đó dẫn đến xu hướng mua sắm tiêu dùng của người dân có sự thay đổi đáng kể. Theo Viên Nghiên Cứu Tư Vấn Phát Triển Xã Hội (ĐH Quốc Gia TP.HCM) nền văn hóa tiêu dùng Việt Nam mới sẽ gồm 3 đặc điểm cơ bản:
• Tiêu dùng dựa trên giá trị: Hành vi lựa chọn những sản phẩm – dịch vụ tốt, bền, giá cả phù hợp, thỏa mãn cao nhất nhu cầu cá nhân của người tiêu dùng.
• Tiêu dùng thông minh: Hành vi tiêu dùng dựa trên tư duy nhận thức, tiêu dùng những gì mình biết, mình hiểu rõ.
• Tiêu dùng có trách nhiệm: Hành vi tiêu dùng mang tính xã hội cao, tiêu dùng có trách nhiệm không chỉ mua hàng hóa – dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đời sống cá nhân, biết lựa chọn hàng hóa của những doanh nghiệp có trách nhiệm với xã hội.
2.2 MÔI TRƯỜNG NGHÀNH (Mô hình 5 tác lực cạnh tranh)
Sau khi tìm hiểu các yếu tố của môi trường tổng quát, sau đây ta sẽ đi vào phân tích tác động của các yếu tố thuộc môi trường ngành đến hoạt động của K+.
Sự cần thiết của phân tích ngành:
Phân tích ngành giúp làm sang tỏ các vấn đề then chót sau:
. Các đặc tính kinh tế nổi bật của ngành.
. Tính hấp dẫn của ngành trên phương diện khả năng thu lợi nhuận bình quân.
. Các lực lượng cạnh tranh đang hoạt động trong ngành,bản chất,và sức mạnh của mỗi lưc lượng.
. Các động lực gây ra sự thay đổi trong ngành và tác động của chúng.
. Các nhân tố then chốt cho sự thành bại trong cạnh tranh.
. Ai có thể sẽ là người tạo ra các thay đổi tiếp theo trong ngành.
. Các công ty có vị thế mạnh nhất và yếu nhất.
2.2.1 Các đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Sở dĩ mức độ canh tranh giữa các đối thủ trong ngành là một tác lực cạnh tranh vì các công ty trong ngành thường lệ thuộc lẫn nhau, hành động của một công ty thường kéo theo hành động đáp trả của các công ty khác. Sự ganh đua mãnh liệt khi một công ty bị thách thức bởi các hành động của công ty khác hay khi công ty nào đó nhận thấy cơ hội cải thiện vị thế thị trường của mình.
Ở đây chúng ta chỉ đi vào phân tích Dịch vụ truyền hình thu phí.
Với loại dịch vụ truyền hình thu phí ta có 3 dạng công nghệ chủ yếu là: vệ tinh, cáp và Internet.
2.2.2 Rào cản chuyển đổi:
2.2.2.1-Rào cản nội sinh: Là tâm lý quen sử dụng và ngại thay đổi của
khách hàng, chi phí mà khách hàng phải gánh chịu nếu chuyển nếu chuyển sang nhà cung cấp mới, lợi ích mất đi từ các chương trình chiêu thị của các nhà cung cấp hiện tại.
Với những khách hàng đang sử dụng dich vụ K+, khi muốn chuyển sang các dịch vụ truyền thông trả tiền khác họ sẽ mất các khoản chi phí như:
-Bộ đầu thu và thiết bị giải mã K+ SD, K+ HD, có giá từ 1.500.000đ -3.550.000đ.
-Chi phí cho các gói kênh Access+, Premium+, HD+ là từ: 1.830.000đ- 5.200.000đ (tính cho 6 tháng)*
(*)Dịch vụ truyền hình K+ gia hạn sử dụng các gói cước tối thiểu là 6 tháng.
Đây là một khoản phí không hề nhỏ. Chính những khoản phí này sẽ giữ khách hàng ở lại với K+.
Nên nêu thêm chi phí nếu rời bỏ các hãng cung cấp khác, xét cả 2 phía họ rời bỏ ta qua họ, và rời bỏ họ qua ta
2.2.2.2-Rào cản ngoại sinh: Là những nỗ lực chiêu thị do nhà cung cấp mới tạo ra…nhằm thu hút khách hàng. Chẳng han, khi K+ xuất hiện các đài truyền hình khác không ngừng đưa ra các chương trình khuyến mãi đáp trả lại.
.Truyền hình vệ tinh của VTC: sử dụng song song cả vệ tinh Vinasat-1 và AsianSat5, VTC có thể được coi là đơn vị truyền hình đầu tiên cung cấp số lượng kênh kỷ lục. Không chỉ Việt hoá tối đa các chương trình, VTC còn phát các chương trình được ưa chuộng bậc nhất trên thế giới như: HBO, Star movies, CNN, BBC, TruTV, NGC Wild (thế giới động vật và thiên nhiên hoang dã), NGC Advanture (Khám phá và thám hiểm thế giới), Fox Crime (truyền hình thực tế), Fox channel, FX (Kênh phim truyền hình), Starworld (phim truyện), NHK, National Geographic và các kênh truyền hình tiêu chuẩn như ESPN, Star sports, Cartoon network…
Tìm 1 vài chương trình khuyến mãi rầm rộ của các nhà cung cấp khác, dán vào nghe thuyết phục hơn
2.2.2.3 Cấu trúc cạnh tranh nghành: Tập trung
Theo mình bạn vào google với từ khóa : “Truyền hình trả tiền” bạn sẽ viết được phần này
2.2.2.4 Các điều kiện nhu cầu:
(Dựa vào Phần 1 để biết nhu cầu khách hàng là tăng hay giảm,chủ yếu la phị thuộc vào tình hình dân số)
2.2.2.5 Rào cản rời ngành:
Công ty Truyền hình số vệ tinh Việt Nam (VSTV) ra đời trên sự hợp tác liên doanh giữa VCTV (Truyền hình cáp Việt Nam) và đối tác Canal+ (Pháp). Thời hạn hoạt động của VSTV kéo dài 25 năm và có thể tiến hành bổ sung theo luật Việt Nam. Số vốn điều lệ ghi trong hợp đồng là 20 triệu USD, phần đóng góp của VCTV là hơn 10 triệu USD (chiếm 51% tổng vốn).
Phần vốn đóng góp của VCTV cùng Canal+ để cho ra đời VSTV thực chất là hệ thống cơ sở vật chất phát sóng DTH (Direct to home - phương thức truyền dẫn qua vệ tinh), cùng 100.000 thuê bao đang sử dụng hệ thống DTH của VCTV (ở thời điểm ký hợp đồng). Như vậy, có thể hiểu khách hàng thuê bao của VCTV được quy đổi như một phần vốn mà VCTV đóng góp cùng đối tác Canal+.
.Chi phí cố định để rời ngành quá cao: Phần vốn đóng góp của VCTV cùng Canal+ để cho ra đời VSTV thực chất là hệ thống cơ sở vật chất phát sóng DTH (Direct to home - phương thức truyền dẫn qua vệ tinh), cùng 100.000 thuê bao đang sử dụng hệ thống DTH của VCTV (ở thời điểm ký hợp đồng).
. Chủ sở hữu của VSTV là Đài truyền hình Việt Nam VTV, đây là dịch vụ hợp tác giữa Việt Nam và Pháp trong lĩnh vực truyền hình. Vì vậy tạo ra những ràng buộc về pháp lý và chiến lược.
. Yếu tố tâm lý: K+ đồng thời la sự kết hợp đầu tiên của giữa Việt Nam và Pháp trong lĩnh vực truyền hình. Đây cungc chính là một rào cản rất lớn nếu như K+ muốn rời ngành.
Vì vậy, ta có thể thấy một khi K+ kinh doanh không hiệu quả thì rào cản rời ngành là rất lớn.
2.2.2-Năng lực thương lượng của người mua:
Người mua là tác lực cơ bản quyết định khả năng sinh lợi tiềm năng của ngành cũng như khả năng tồn tại của công ty.
Đối với dịch vụ truyền hình thu phí như hiện nay, khách hàng vướng phải rào cản chuyển đổi cao. Vì vậy việc chuyển đổi dịch vụ truyền hình là không nhiều.
Việc K+ đang độc quyền phát sóng Giải ngoại hạng Anh, Giải VĐ Tây Ban Nha (La Liga), Giải VĐ Ý (Serie A), Champions League (Cúp C1), Europa League (Cúp C3), Giải bóng đá liên đoàn Pháp (Ligue 1) và Giải bóng đá Mỹ (MLS)…khiến K+ chiếm thế thượng phong trong việc áp đặc giá trên thị trường dịch vụ truyền hình thu phí hiện nay.
2.2.3-Năng lực thương lượng nhà cung cấp:
Cty TNHH MP & Silva (gọi tắt là MP & Silva) là đơn vị duy nhất được cấp bản quyền tại lãnh thổ VN và MP & Silva có bản quyền phát sóng trực tiếp các trận đấu thuộc khuôn khổ EPL trong 3 mùa giải, từ mùa giải 2010/2011 (thời gian hợp đồng có hiệu lực). Vì vậy sau 3 năm, nếu MP & Silva tiếp tục có được bản quyền phát sóng trực tiếp các trận đấu thuộc khuôn khổ EPL thì khả năng K+ được ưu tiên ký tiếp hợp đồng với MP & Silva la khá cao.
Tuy nhiên, nếu một công ty khác có được bản quyền phát sóng trực tiếp các trận đấu thuộc khuôn khổ EPL, thì K+ sẽ không được năm quyền ưu tiên nữa.
Bên cạnh đó số lượng nhà cung cấp bản quyền phát sóng trực tiếp các trận đấu thuộc khuôn khổ EPL là có giới hạn, nhưng tại thi trường Việt Nam hiện nay rất nhiều công ty dịch vụ truyền hình rất muốn có được hợp đồng này sau khi mùa giải 2011 kết thúc.
Vậy ở đây ta thấy khả năng thương lượng với nhà cung cấp, cụ thể là công ty bán có bản quyền phát sóng trực tiếp các trận đấu thuộc khuôn khổ EPL là không cao.
Nên nhà cung cấp trở thành tác lực cạnh tranh mạnh.
2.2.4-Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Nhận định các đối thủ tiềm ẩn có thể thâm nhập vào ngành là hết sức cần thiết, bởi họ đe dọa đến thị phần của các công ty hiện tại trong ngành.
Theo thông tin bên lề, SES World Skies (công ty con của Tập đoàn đa quốc gia SES có trụ sở tại Mỹ và Hà Lan) vừa ký một thỏa thuận nhiều năm với AVG - một công ty cổ phần của Tập đoàn An Viên - để cung cấp dung lượng TP (hệ thống thu nhận và phát tín hiệu trên vệ tinh) trên vệ tinh NSS-6 cho dịch vụ truyền hình vệ tinh DTH tại Việt Nam. AVG lên kế hoạch cung cấp hơn 80 kênh truyền hình tại Việt Nam. Nếu như thông tin chính xác, AVG sẽ là đối thủ nặng ký trong mảng dịch vụ truyền hình.
2.2.5-Các sản phẩm thay thế:
Bên cạnh dịch vụ truyền thông vệ tinh, khách hàng còn có nhiều lựa chọn khác để thay thế. Chẳng hạn như:
.Cáp: Hiện nay, có nhiều nhà cung cấp dịch vụ truyền hình cáp ở các địa phương như VCTV (Đài truyền hình VN - VTV); Công ty TNHH-DV truyền hình cáp Tây Đô với thương hiệu CATV (Cà Mau); Trung tâm Truyền hình cáp Huế (Đài PTTH Thừa Thiên - Huế và Công ty Thương mại và đầu tư kinh doanh bất động sản Huế); Truyền hình cáp Sông Thu (Đà Nẵng); dịch vụ truyền hình cáp SCTV (phối hợp giữa VTV và Saigontourist); HTVC-Trung tâm truyền hình cáp TP.HCM, truyền hình cáp Vĩnh Long...
.Internet: iTV là dịch vụ truyền hình theo yêu cầu do FPT Telecom cung cấp; dịch vụ MyTV của VASC (thuộc VNPT); SaigonTV là dịch vụ truyền hình qua giao thức Internet sử dụng đường truyền băng thông rộng ADSL của VNPT cung cấp ở thị trường TP.HCM; VipTV là dịch vụ truyền hình theo yêu cầu ở Hải Phòng do VNPT Hải Phòng cung cấp.
Sự tồn tại của dich vụ truyền hình cáp và internet là biều hiện của sự đe dọa cạnh tranh, làm giới hạn khả năng đặt giá cao, do đó giới hạn khả năng sinh lợi của K+
2.3.Phân tích công ty VSTV và dịch vụ Kplus
2.3.1. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của công ty Truyền hình số vệ tinh Việt Nam ( VSTV), đơn vị sở hữu thương hiệu K plus tại Việt Nam.
2.3.1.1.Điểm mạnh :
- Liên doanh với đối tác là Tập đoàn truyền thông của Pháp Canal+/Canal Overseas có nhiều kinh nghiệm quản lý và lượng vốn lớn. VCTV trong liên doanh cũng đã có kinh nghiệm lâu năm trong truyền hình trả tiền, với số khách hàng hơn 100.000
- Cung cấp các kênh truyền hình có bản quyền của nước ngoài chất lượng cao được biên tập và thuyết minh một cách kỹ càng. Đặc bệt là việc mua được bản quyền độc quyền phát sóng giải ngoại hạng Anh vào ngày chủ nhật, và độc quyền các