Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
58 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược Marketing nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của siêu thị ORIMARK, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ MARKETING.
1.1. Khái niệm:
Khái niệm về Marketing:
Có nhiều cách định nghĩa Marketing khác nhau. Marketing là quá trình tổ chức lực lượng bán hàng nhằm bán được những hàng hóa do công ty sản xuất ra. Marketing là quá trình quảng cáo và bán hàng. Marketing là quá trình tìm hiểu và thỏa mãn nhu cầu của thị trường. Hay Marketing là làm thị trường, nghiên cứu thị trường để thỏa mãn nó. Chúng ta cũng có thể hiểu rằng Marketing là các cơ chế kinh tế và xã hội mà các tổ chức và cá nhân sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của mình thông qua quy trình trao đổi sản phẩm trên thị trường.
Theo Philip Kotler thì marketing được hiểu như sau: Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi những sản phẩm có giá trị với những người khác.
Khái niêm này của marketing dựa trên những khái niệm cốt lõi: nhu cầu, mong muốn và yêu cầu, sản phẩm, giá trị, chi phí và sự hài lòng, trao đổi, giao dịch và các mối quan hệ, thị trường, marketing và những người làm marketing. Những khái niệm này được minh hoạ trong hình sau:
Bảng 1: Mô hình nhu cầu và mong muốn của người tiêu dung.
2.1. Bản chất của Marketing.
Bản chất của hoạt động marketing là một hệ thống các hoạt động kinh tế - là tổng thể các giải pháp của một công ty trong hoạt động kinh doanh nhằm đạt mục tiêu của mình; là sự tác động tương hỗ hai mặt của một quá trình thống nhất: Một mặt nghiên cứu thận trọng, toàn diện nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng, định hướng sản xuất nhằm đáp ứng những nhu cầu đó. Mặt khác, tác động tích cực đến thị trường, đến nhu cầu hiện tại và tiềm tàng của người tiêu dùng.
3.1. Vai trò của Marketing.
3.1.1. Vai trò của Marketing đối với doanh nghiệp:
Giúp doanh nghiệp cung cấp những sản phẩm đáp ứng đúng những nhu cầu của người tiêu dung.
Giúp cải tiến sản phẩm, gia tăng dịch vụ, định giá phù hợp ứng phó với những biến động thị trường, giải phóng sản phẩm tồn đọng.
Ứng phó với các đối thủ cạnh tranh, giành thị phần.
3.1.2. Vai trò của Marketing đối với người tiêu dùng:
Sản phẩm ngày càng đa dạng, giá thành rẻ hơn, chất lượng cao hơn, nhiều dịch vụ ưu đãi hơn
Kích thích nhu cầu sử dụng, khuyến khích sử dụng sản phẩm mới
3.1.3. Vai trò của Marketing đối với xã hội:
Hoạt động marketing làm cho sản phẩm, của cải của xã hội tăng lên, với chất lượng tốt hơn, đa dạng hơn, giá thành hạ, bình ổn giá cả.
Marketing thúc đẩy doanh nghiệp cạnh tranh thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận.
Hoạt động Marketing tạo ra nhiều việc làm, cải thiện đời sống xã hội
4. 1. Chức năng của Marketing:
Kết nối các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp với thị trường.
Tìm hiểu nhu cầu thị trường mà trọng tâm là ước muốn, mong đợi, nhu
cầu của khách hàng về một loại hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó
5.1. Phân loại Marketing
Marketing ngày nay đã đạt trình độ phát triển rất cao. Nó được ứng dụng
trong nhiều hệ thống và nhiều lĩnh vực phong phú khác nhau.
Người ta phân biệt:
* Macro - Marketing: ứng dụng cho các hệ thống lớn (toàn quốc, toàn cầu…) nhằm điều kiện, điều chỉnh sự phát triển kinh tế của mỗi nước, mỗi khu vực và toàn thế giới. Nhiều quốc gia đã biết sử dụng Macro - Marketing như một công cụ hữu hiệu để điều tiết thị trường, hạn chế và chấm dứt khủng hoảng thừa…
* Micro - Marketing: ứng dụng trong những hệ thống nhỏ: Các công ty, xí nghiệp, nhà hàng, khách sạn… Những thành công trong kinh doanh ở các đơn vị này không tách rời các hoạt động Marketing hữu hiệu đã được tiến hành, khái niệm Marketing nói chung thường đồng nhất với Micro - Marketing. Trong nghiên cứu, giảng dạy Marketing người ta thường ưu tiên chọn Marketing của một hãng, một xí nghiệp để nghiên cứu.Người ta cũng thường phân loại Marketing ra thành hai nhóm. Nhóm thứ nhất bao gồm những lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến việc trao đổi hàng hoá dịch vụ nghĩa là lĩnh vực kinh doanh (Business Marketing). Nhóm thứ hai bao gồm các lĩnh vực còn lại, phi kinh doanh (Non business Marketing).
Marketing kinh doanh (Business Marketing).Business Marketing bao gồm nhiều lĩnh vực kinh doanh có liên quan trực tiếp đến sản xuất, trao đổi hàng hoá và dịch vụ như:
* Marketing công nghiệp (Industrial Marketing)
* Marketing thương mại ((Trade Marketing)* Marketing trong nước (Domestic Marketing)* Marketing quốc tế (International Marketing)* Marketing xuất khẩu (Export Marketing)* Marketing nhập khẩu (Import Marketing)* Marketing tư liệu sản xuất (Mean of Production Marketing)* Marketing dịch vụ (Service Marketing)* Marketing hàng tiêu dùng (Consumer Goods Marketing)Marketing phi kinh doanh (Non business Marketing).
Marketing phi kinh doanh bao gồm nhiều lĩnh vực ngoài phạm vi hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đó là sự vận dụng các nguyên lý Marketing vào các hoạt động của các tổ chức chính trị, xã hội, đảng phái, các tổ chức thể thao, văn nghệ, tôn giáo...
6. 1 Một số giải pháp cơ bản về chiến lược marketing được triển khai từ 4P.
Sản phẩm.
Phát triển dải sản phẩm
Cải tiến chất lượng, đặc điểm, ứng dụng
Hợp nhất dải sản phẩm
Quy chuẩn hoá mẫu mã
Định vị
Nhãn hiệu
Giá
Thay đổi giá, điều kiện, thời hạn thanh toán
Áp dụng chính sách hớt bọt (skimming)
Áp dụng chính sách thâm nhập (penetration)
Truyền thông
Thay đổi nội dung quảng cáo hoặc khuyến mại
Thay đổi định vị cho thương hiệu (tái định vị)
Thay đổi phương thức truyền thông
Thay đổi cách tiếp cận
Kênh
Thay đổi phương thức giao hàng hoăc phân phối
Thay đổi dịch vụ
Thay đổi kênh phân phối
Phần triển khai thêm đối với sản phẩm dịch vụ.
Con người.
Bổ sung nhân lực có đủ kiến thức, kinh nghiệm cần thiết mà công việc đòi hỏi.
Huấn luyện bổ sung để nâng cao chuyên môn về kiến thức sản phẩm khi có sản phẩm mới
Chuẩn hoá dịch vụ khách hàng
Đánh giá năng lực và hiệu quả công việc thông qua nhận xét của khách hàng về mức độ hài lòng
Qui trình.
Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như ISO ... nhằm chuẩn hoá qui trình và tăng hiệu quả.
Cải tiến, rút ngắn qui trình nhằm tạo ra tiện lợi hơn cho khách hàng như qui trình đặt hàng, qui trình thu tiền, qui trình nhận hàng, qui trình bảo hành ...
Đầu tư thiết bị, công nghệ mới, thải hồi thiết bị, công nghệ cũ lạc hậu.
Chứng minh cụ thể
Các cơ sở hạ tầng như trụ sở, văn phòng giao dịch, trung tâm dịch vụ khách hàng, trung tâm bảo hành, điểm phục vụ.
Ngoài ra còn có một số lựa chọn chiến lược marketing khác như:
Cải tiến hiệu quả điều hành hoạt động
Cải tiến hiệu quả hoạt động marketing
Cải tiến các thủ tục hành chính
Hợp lý hoá hệ thống sản phẩm
Rút lui khỏi thị trường đã chọn
Chuyên sâu về một sản phẩm hay thị trường
Thay đổi nhà cung cấp
Mua lại phương tiện sản xuất kinh doanh
Mua lại thị trường mới.
CHƯƠNG 2 :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI SẢN XUẤT DỊCH VỤ KỸ THUẬT TOÀN HẢO (SIÊU THỊ ORIMARK).
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty:
2.1.1. Sự hình thành và phát triển.
Công ty TNHH Thương Mại Sản Xuất Dịch vụ Kỹ Thuật Toàn Hảo là doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 176/GP-UP do UBND Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12/09/2003 theo giấy phép kinh doanh số: 4102053774
Tên doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI DỊCH VỤ SẢN XUẤT KỸ THUẬT TOÀN HẢO .
Tên tiếng Anh: TOÀN HẢO TRADING COMPANY LIMITED.
Tên viết tắt: TOÀN HẢO TRADING CO,.LTD.
Trụ sở chính: 428 Điện Biên Phủ , Phương 11, Quận 10, TP.HCM
Điện thoại: +84 (8) 8342128
Fax: +84 (8) 83462003
E-mail: toanhao@orimark.com.vn
Mã số thuế: 0309077167
Công ty TNHH Thương Mại Sản xuất Dịch Vụ kỹ thuật Toàn Hảo được thành lập vào năm 2003, ban đầu Công ty kinh doanh bán buôn hàng tiêu dùng và vật liệu xây dựng với vốn điều lệ là 2 tỷ đồng . Cùng với xu hướng đổi mới của đầt nước và để theo kịp cơ chế thị trường, Công ty ngày càng mở rộng và phát triển với số vốn tăng dần qua các năm. Bên cạnh đó, Công ty cũng không ngừng gia tăng các mặt hàng kinh doanh, đặt biệt là kinh doanh dịch vụ.
2.1.2. Sự ra đời của các đơn vị trực thuộc.
Trước năm 2002, hình thức siêu thị rất phổ biến ở các nước phát triển. Tuy nhiên, loại hình này còn rất mới lạ đối với người dân Việt Nam nói chung và người dân Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Các hoạt động mua bán diễn ra chủ yếu ở các chợ, cửa hàng bách hóa, cửa hàng bán lẻ,.v.v…làm nảy sinh một số vấn đề mà khách hàng quan tâm như hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng quá thời hạn sử dụng, vệ sinh thực phẩm, nói thách, cân thiếu, v.v…Mặt khác, các hoạt động mua bán ở chợ gây ô nhiễm môi trường xung quanh, phòng chống cháy nổ không tốt. Ngoài ra còn có các vấn đề khác như trộm cướp, móc giật, v.v…
Trong bối cảnh đó, nắm bắt được nhu cầu của khách hàng, ban lãnh đạo Công ty nhận thấy đây là thời cơ xây dựng và phát triển hệ thống bán lẻ của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với kiến thức và kinh nghiệm của mình, Ban lãnh đạo Công ty thấy rằng siêu thị có tiềm năng phát triển và có khả năng thay thế cho các chợ vì mức sống người dân này càng tăng, trình độ dân trí ngày càng phát triển.
Từ những nhận định trên và kinh nghiệm học tập được trong các chuyến khảo sát ở Philippines, Singapore, Malaysia, Ban lãnh đạo Công ty đã quyết định thành lập Siêu thị đầu tiên với tên gọi là Orimark tọa lạc ở số 1.18 Lô B Chung cư Hiệp Bình Chánh, Phường Hiệp Bình Chánh Quận Thủ Đức, Tp. Hồ Chí Minh
Nhìn chung, khách hàng đến với Siêu thị Orimark có thể giải quyết hàng loạt các nhu cầu trong cuộc sống từ thiết yếu đến cao cấp. Siêu thị Orimark hiện đang kinh doanh hàng trăm chủng loại hàng hóa và dịch vụ: thực phẩm, hóa mỹ phẩm, hàng gia dụng,hàng trang trí nội thất, thiết bị tin học-truyền thông, tổ chức các hoạt động thể thao-văn hóa-nghệ thuật: phối hợp cung cấp các dịch vụ ngân hàng, cung cấp đường truyền Internet,v.v……
2.2. Vai trò chức năng và nhiệm vụ của Công ty TNHH Thương Mại Sản Xuất Dịch Vụ Toàn Hảo (Siêu thị Orimark).
2.2.1. Chức năng và quyền hạn.
Công ty Toàn Hảo là một đơn vị hạch toán độc lập, có con dấu giao dịch riêng. Công ty được độc quyền mở tài khoản tại ngân hàng, được quyền tự chủ về tài chính, tham gia quan hệ với tất cả các tổ chức, các thành phần kinh tế trong và ngoài nước (Theo pháp luật Việt Nam) để mở rộng mạng lưới kinh doanh của Công ty.
Chức năng chính của Công ty là kinh doanh thương mại, bán lẻ hàng tiêu dùng, vải sợi, quần áo may sẵn, hàng kim khí, điện máy, điện tử, thủ công mỹ nghệ, đồ gỗ gia dụng, vậtliệu xây dựng.
Đại lý gởi hàng hóa và các loại xe có động cơ (Xe hơi, xe máy, xe giới).
Dịch vụ du lịch lữ hành, vận chuyển khách du lịch, các dịch vụ khác như: đặt vé máy bay, đặt phòng khách sạn, cho thuê đồ cưới và trang điểm, tráng rọi ảnh màu.
Dịch vụ vui chơi giải trí, trò chơi điện tử, mua bán lương thực, thực phẩm, hóa mỹ phẩm, bách hóa, đồ chơi, đồ dùng trẻ em, đồ dùng gia đình,v.v…
Mua thiết bị văn phòng, văn phòng phẩm,v.v…
Dịch vụ cắt uốn tóc, mua bán bia rượu, thuốc lá sản xuất trong nước.
Dịch vụ tin học: Sản xuất phần mềm, cài đặt chương trình, lắp đặt hệ thống
mạng cục bộ. Mua bán và sữa chữa máy vi tính, linh kiện và thiết bị ngoại vi.
Cho thuê mặt bằng kinh doanh khi vui chơi giải trí, hoạt động thể thao ( Phải thực hiện theo quy định của pháp luật).
Tổ chức biển diễn nghệ thuật chuyên nghiệp ( Chỉ hoạt động khi có đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật).
Hoạt động sinh hoạt văn hóa (Tổ chức họp mặt, giao lưu, v.v….).
2.2.2. Nhiệm vụ:
Tuân thủ mọi chương trình, chính sách kinh tế, văn hóa, pháp luật của nhà nước
Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng nhà nước.
Tổ chức xây dựng và thực hiện các kế hoạch kinh doanh cua Công ty, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh có hiệu quả, góp phần vào sự phát triển nền kinh tế của đất nước đất nước.
Có nhiệm vụ cung ứng các loại vật tư hàng hóa, hàng tiêu dùng phục vụ nhu cầu của nhân dân.
Tổ chức lưu thông phân phối, khai thác tiếp nhận các loại vật tư hàng hóa đáp ứng nhu cầu xã hội.
Nâng cao chất lượng phục vụ, nâng cao doanh số bán, tăng mức lợi nhuận, không ngừng nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho toàn bộ nhân viên.
Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ của các bộ công nhân viên.
2.3 . Cơ cấu tổ chức nhân sự và chức năng của các phòng ban.
2.3.1. Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của Công ty:
Giám đốc Tài chính
Phó Tổng Giám đốc công ty
Đại diện lãnh đạo
Giám đốc điều hành hệ thống siêu thị
Phòng Kế toán
Trưởng phòng
Kỹ Thuật
Phòng Hành chính nhân sự
Trưởng phòng Nhân Sự
Bộ phận
Tiếp tân hướng dẫn
Bộ phận
Kỹ thuật điện lạnh
Bộ phận
Kỹ thuật vi tính
Bộ phận
Đông lạnh
Bộ phận
Kho
Bộ phận
Bán hàng
Bộ phận
Tạp vụ
Bộ phận
Thu ngân
Bộ phận
Bảo vệ
Bộ phận
Kế toán
Trưởng phòng Marketing
Kế toản trưởng
Bộ phận Quản lý mặt bằng
Bộ phận Quảng cáo tiếp thị
Tổng Giám đốc
Maximark
Phòng Quảng Cáo-Ttiếp thị
Phòng Kỹ thuật
Bảng 2: Sơ đồ tổ chức và cơ cấu nhân sự của Công Ty Toàn Hảo
Các Phòng Ban trên đều gắn kết với hoạt động của tất cả các Siêu thị Orimark.
Tổng số nhân viên của Công ty Toàn Hảo là 250 người. Trong đó nhân viên quản lý 37 người, nhân viên kế tóan 30 người , nhân viên Siêu thị Orimark là 183 người Nhìn chung số lượng nhân viên bán hàng, nhân viên tạp vụ và nhân viên bảo vệ chiếm đa số trong cơ cấu nhân viên công ty và trình độ của đa số họ là tốt nghiệp phổ thông trở lên. Còn với các chức danh khác thì trình độ của họ tối thiểu từ Cao đẳng, Đại học trở lên. Tấ cả các cán bộ công nhân viên của công ty đều có tinh thần kỷ luật cao và rất năng động.
2.3.2. Chức năng các phòng ban:
Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty theo mô hình vừa phân tán vừa tập trung. Tại các Siêu thị thành viên đều có bộ máy quản lý hoạt động riêng nhưng có sự giám sát của Tổng Công ty. Các bộ phận này đại diện cho từng Siêu thị và hỗ trợ lẫn nhau. Công ty có 05 phòng ban chính là:
Ban Giám Đốc.
Phòng Quảng Cáo Tiếp Thị.
Phòng Hành Chính Nhân Sự.
Phòng Kỹ Thuật.
Phòng Kế Toán (Bộ phận Kế Toán).
2.3.2.1. Ban Giám đốc:
Tổng Giám đốc điều hành Hệ thống Siêu thị:
Là người đứng đầu Công ty có quyền điều hành, chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động kinh doanh và thực hiện kế hoạch của Công ty, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban của Công ty và chịu trách nhiệm trước Pháp Luật.
Phó Tổng Giám đốc:
Giải quyết các hoạt động kinh doanh của Công ty khi Tổng Giám đốc đi vắng, điều hành và chỉ đạo trực tiếp các hoạt động kinh doanh của Siêu thị và chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giao.
Giám Đốc Siêu thị:
Chịu trách nhiệm điều hành và quản lý Siêu thị mình đảm trách và báo cáo lên cho Tổng giám đốc.
2.3.2.2 Phòng Quảng Cáo – Tiếp Thị:
Nghiên cứu thị trường, chủ động tìm nguồn hàng, mở rộng giao dịch phối hợp các phòng ban để xem xét các phương thức thanh toán về hoạt động mua bán, nhập khẩu, tổ chức tiếp thị cung cấp thông tin.
Quan hệ với các cơ quan truyền thông, báo chí…..
Tổ chức thực hiện các chương trình quảng cáo, khuyến mãi, giảm giá hàng bán, các chương trình bốc thăm trúng thưởng…
Thực hiện chức năng tư vấn và tham mưu cho giám đốc về thị trường các mặt hàng kinh doanh của công ty.
Lắng nghe và tổng hợp ý kiến của khách hàng về chất lượng hàng hóa và cung cách phục vụ của nhân viên công ty nhằm tìm biện pháp khắc phục kịp thời.
2.3.2.3 Phòng Hành Chính Nhân Sự:
Tổ chức tuyển dụng, lưu trữ, điều chỉnh, bảo quản và quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên công ty.
Tham mưu cho giám đốc về việc xét tuyển hay cho thôi việc nhân viên, quản lý nhân sự, sắp xếp, nghiên cứu xây dựng cơ cấu tổ chức Công ty, xây dựng nội dung, quy chế quản lý lao động.
Thực hiện một số công việc và chế độ chính sách cũng như lương bổng, khen thưởng cho nhân viên trong Công ty. Từ đó, tạo thêm động lực cho nhân viên phấn khích làm việc để nâng cao khả năng phục vụ khách hàng tốt nhất và qua đó sẽ nâng cao uy tín thương hiệu và khả năng canh tranh hơn nữa.
2.3.2.4. Phòng Kế Toán:
Kế toán trưởng:
Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán, điều hành hoạt động kế toán của Công ty.
Hướng dẫn các chế độ quản lý kinh tế, ài chính, giúp cho giám đốc trong công việc tổ chức kiểm tra, kiểm kê, phân tích các hoạt động kinh tế, ký duyệt các chứng từ kế toán và tài liệu liên quan đến công tác thanh toán hợp đồng. Kế toán trưởng phân công nhiệm vụ và kiểm tra công tác thực hiện của các kế toán viên.
Kế toán tổng hợp:
Là người cùng kế toán trưởng giám sát và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành công việc được giao, có nhiệm vụ tập hợp các số liệu phát sinh từ các Siêu thị, hoạch toán, lên các báo các biểu kế toán.
Ngoài ra, còn các Kế toán thanh toán, Kế toán tài sản cố định, Thủ quỹ,…thực hiện các vấn đề liên quan đến vốn, tài sản, hàng hóa, công nợ của Công ty trên lĩnh vực thống kê kế toán và tài chính theo đúng quy định của Pháp Luật và đạt yêu cấu kết quả kinh tế cao.
2.3.2.5. Phòng kỹ thuật:
Tổ chức thực hiện theo dõi cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, văn phòng, lắp đặt, bảo trì hệ thống máy móc thiết bị.
Quản lý hệ thống điện, dây cáp, tổng đài điện thoại. Bảo trì sữa chữa khi có sự cố về kỹ thuật. Việc bảo quản máy móc hoạt động tốt trong mọi hoàn cảnh để đảm bảo chất lượng hàng hóa, đèn chiếu sáng tốt,… có thể giúp cho khách hàng cảm thấy thuận tiện, thoải mái cho việc mua sắm,…Từ đó giúp cho Công ty hoàn thành tốt lời hứa với khách hàng, tạo dựng niềm tin, lòng yêu mến hơn nữa cho thương hiệu Orimark trong thời buổi hiện nay.
Đối thủ cạnh tranh trên thị trường:
Sức mạnh của các áp lực cạnh tranh trong ngành sẽ quy định mức độ của đầu tư, cường độ cạnh tranh và mức độ lợi nhuận của ngành. Khi các áp lực cạnh tranh càng mạnh thì khả năng sinh lời và tăng giá hàng của các công ty cùng ngành càng bị hạn chế, ngược lại khi áp lực cạnh tranh yếu thì đó là cơ hội cho
các công ty trong ngành thu được lợi nhuận cao.
Siêu thị CO.OP MART.
Liên minh Hợp Tác Xã Mua Bán Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị Hợp Tác Xã đầu tiên được Bộ Thương Mại cấp giấy phép kinh doanh Xuất Nhập Khẩu trực tiếp tên giao dịch là Sài Gòn CO.OP theo quyết định số 285/QĐ_VB ngày 15/05/1989. Đặc biệt, CO.OP MART chiếm 40% thị phần các siêu thị tại Tp.HCM với 40.000 điểm bán lẻ và phân phối hàng tiêu dùng trong cả nước. Ngoài ra siêu thị CO.OP MART có những nét cần chú ý sau:
Điểm mạnh:
Là thương hiệu mạnh trong nước và quốc tế
Có nhiều chi nhánh.
Mặt hàng phong phú
Địa điểm tiện lợi
Giá cả cạnh tranh nhất
Được xem là nơi cung cấp nguồn hàng sơ chế và tươi sống tốt nhất trong các siêu thị.
Điểm yếu:
Không bán quá nhiều hàng nhập khẩu
Trưng bày không sang trọng
Siêu thị Big C:
Tiền thân là hệ thống siêu thị Cora và đổi tên thành siêu thị Big C vào tháng 3/2003. Tập đoàn Bourbon đã ký hợp đồng mượn thương hiệu Big C của tập đoàn Casino (Pháp) hiện có đến 500 siêu thị trên toàn thế giới. Big C đã đầu tư khoảng 120 triệu USD cho mở các siêu thị tại Việt Nam như Big C Hà Nội, Biên Hòa, Cần Thơ, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra siêu thị Big C có những điểm cần chú ý sau:
Điểm mạnh:
Không gian rộng
Bán khá nhiều dòng sản phẩm thông dụng
Giá cả khá hợp lý.
Chương trình khuyến mãi thường xuyên và được thông báo rộng rãi (qua những tờ rơi phân phát đến tại nhà)
Mặt hàng phong phú
Đáp ứng được nhu cầu của gia đình.
Có mặt hàng bánh mì Pháp
Điểm yếu:
Có thực phẩm nhập khẩu, nhưng chưa được người dân ưa chuộng lắm.
Định vị không rõ ràng trong nhận thức của khách hàng. Khá giống khách hàng của siêu thị CO.OP MART.
Tù túng và ngột ngạt
Siêu thị Metro:
Được thành lập từ năm 2002, Tập đoàn Cash & Carry đã có 7 trung tâm mua bán ở Việt Nam (Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, và Cần Thơ). Với mức doanh thu ròng 60 tỷ EUR vào năm 2006 đã thể hiện đẳng cấp của tập đoàn bán lẻ thứ ba trên thế giới này. Ngoài ra, Metro còn có những điểm đáng chú ý sau:
Điểm mạnh:
Giá cả rất hấp dẫn (Giá bán sĩ) – (Do Metro đặt hàng tận nhà sản xuất, thậm chí bao tiêu sản phẩm để có nguồn hàng thu vào giá thấp), đặc biệt
là những mặt hàng bột giặc và thức ăn.
Khuyến mãi thu hút.
Cách trưng bày hàng hóa hiện đại, giống nước ngoài.
Mặt hàng phong phú để lựa chọn (10.000 chủng loại)
Lối đi thênh thang, quản l