Nền kinh tế Việt Nam sau một thời gian hội nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong những năm gần bước đầu đã đạt được những thành quả đáng khích lệ đưa đất nước thoát khỏi danh sách những nước nghèo trên thế giới. Chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần đã tạo điều kiện cho tất cả doanh nghiệp có cơ hội cùng phát triển, phá bỏ thế độc quyền từ các doanh nghiệp Nhà Nước nên sự cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt
64 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1407 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chiến lược phát triển kinh doanh tại công ty TNHH ô tô Thái Dương đến năm 2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt Nam sau một thời gian hội nhập cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong những năm gần bước đầu đã đạt được những thành quả đáng khích lệ đưa đất nước thoát khỏi danh sách những nước nghèo trên thế giới. Chủ trương nền kinh tế nhiều thành phần đã tạo điều kiện cho tất cả doanh nghiệp có cơ hội cùng phát triển, phá bỏ thế độc quyền từ các doanh nghiệp Nhà Nước nên sự cạnh tranh diễn ra rất khốc liệt. Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang diễn ra mạnh mẽ đã làm thay đổi lợi thế so sánh của các quốc gia trong thương mại quốc tế theo hướng giảm dần các lợi thế truyền thống như đất đai, tài nguyên, nhân công rẻ, vị trí địa lý,… và tăng thêm vai trò, giá trị của các yếu tố tri thức. Quốc gia nào khai thác phát triển tốt nguồn tri thức thì quốc gia đó sẽ có cơ hội phát triển và ngày càng có vị trí cao trên thương trường quốc tế cũng như vai trò quan trọng trong quan hệ quốc tế.
Việt Nam là thành viên của WTO đã tạo ra cho doanh nghiệp Việt Nam rất nhiều cơ hội từ bên ngoài đồng thời cũng phải đón nhận thêm các thách thức từ bên ngoài với những lợi thế so sánh rất rõ ràng về công nghệ, vốn, nhân lực,… Điều này đã tạo ra rất nhiều khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh ô tô trong nước trong đó có Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương. Để tồn tại và phát triển bền vững thì các doanh nghiệp trong ngành ô tô nói chung và bản thân Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương nói riêng cần phải làm gì? Và làm như thế nào? Trong một môi trường kinh doanh đầy thách thức như vậy trong thời gian tới, chính bản thân các doanh nghiệp này cần phải đổi mới mạnh mẽ hơn, toàn diện hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI DƯƠNG là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh bán buôn và bán lẻ các loại xe ô tô du lịch, ô tô tải, xe chuyên dùng, đầu kéo, xe trạm trộn,… được nhập khẩu, lắp ráp trong nước từ các nhãn hiệu nổi tiếng như ISUZU, HINO, MITSUBISHI, HYUNDAI, DAEWOO,… và là đại lý ủy quyền chính thức cho các hãng xe trên tại Thành Phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, Tây Nguyên.
Trong tình hình kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam đang có những diễn biến bất lợi để phát triển bền vững và mở rộng quy mô, Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương cần phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển toàn diện, biết tận dụng tốt những cơ hội, hạn chế những khó khăn, tận dụng thời cơ đẩy lùi nguy cơ. Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương muốn tạo ra sự khác biệt cho riêng mình trên thị trường, muốn đạt vị trí dẫn đầu, muốn phát triển bền vững thì trước tiên phải có một chiến lược kinh doanh tốt, hiệu quả. Chiến lược đó phải chứa đựng một tương lai xa của doanh nghiệp và các nhà quản lý công ty rất dễ bỏ qua chiến lược kinh doanh bởi vì họ rất bận rộn với công việc hiện tại. Trong khi đó, doanh nghiệp không thể biết làm thế nào để định vị được công việc kinh doanh của mình và hiện đang ở vị trí nào trên các phân khúc thị trường.
Với việc lập ra một chiến lược tốt, doanh nghiệp đặt ra được các mục tiêu thực tế và biết một cách rõ ràng về phương thức thực hiện để đạt được chúng trong tương lai. Doanh nghiệp phải tự xây dựng chiến lược kinh doanh cũng như không nên ủy thác cho người khác. Mỗi doanh nghiệp phải tự quyết định tương lai của mình sẽ phát triển hay là mất đi vị trí trên thị trường rơi vào tay các đối thủ cạnh tranh. Vì vậy, đề tài “CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH Ô TÔ THÁI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2015” được lựa chọn để nghiên cứu vì nó mang tính cấp thiết và có ý nghĩa thực tiễn góp phần quan trọng vào việc phát triển ổn định và bền vững tại Công ty trong tương lai.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thị trường cung cấp, phân phối các loại xe ô tô trên cả nước nói chung và Thành Phố Hồ Chí Minh nói riêng đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt về chủng loại, giá, thương hiệu, chất lượng dịch vụ, thái độ phục vụ,… Với việc hàng loạt công ty kinh doanh ô tô ra đời làm cho sức nóng cạnh tranh trên thị ngày càng cao. Dựa vào thực tiễn đề tài nghiên cứu thực trạng tình hình kinh doanh của Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương để từ đó đưa ra được những chiến lược cụ thể mang tính đồng bộ, khả thi cao nhằm phát huy thế mạnh sẵn có nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh của Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương trên thị trường đầy tiềm năng là Thành Phố Hồ Chí Minh và các khu vực lân cận.
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng chủ yếu là các phương pháp nghiên cứu sử dụng trong công tác quản trị như: phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê phân tích, phương pháp so sánh và tổng hợp số liệu nhằm đánh giá, nhận xét các hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương trong quá trình phát triển.
Dựa trên các số liệu kinh tế thu thập được từ Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương, các cơ quan báo đài, báo cáo của các bộ ngành, các tổ chức có liên quan để tổng hợp các số liệu, phân tích dữ liệu một cách khoa học, thống kê, đánh giá thực trạng nhằm xây dựng một chiến lược kinh doanh phù hợp với hiện trạng của doanh nghiệp và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
4. Phạm vi nghiên cứu
Với tính đa dạng và phong phú của đề tài, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu về cơ sở lý luận hoạch định chiến lược kinh doanh đồng thời với việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới quá trình nghiên cứu, xây dựng và chọn lựa chiến lược trong lĩnh vực ô tô của Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương nhằm đưa ra các giải pháp mang tính chiến lược, định hướng cụ thể nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương.
Bài luận văn này nghiên cứu về chiến lược kinh doanh của Công ty TNHH Ô Tô Thái Dương tại thị trường Việt Nam từ năm 2012 đến năm 2016 nên chỉ phân tích những vấn đề mang tính tổng quát phục vụ cho việc xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty nên không đi sâu vào phân tích những vấn đề mang tính chuyên ngành.
5. Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG VÀ CÁC CƠ SỞ NHẰM HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG VÀ ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN KINH DOANH ĐẾN NĂM 2015
PHẦN KẾT LUẬN
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KHÁI NIỆM VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Chiến lược là một thuật ngữ đã xuất hiện từ lâu, lúc đầu nó thường gắn liền với lĩnh vực quân sự và được hiểu là: Chiến lược là những phương tiện đạt tới những mục tiêu dài hạn.
Chiến lược kinh doanh phải gắn liền với lĩnh vực kinh tế và nó được hiểu theo nhiều khái niệm khác nhau tùy vào góc độ tiếp cận. Có thể đưa ra một số khái niệm sau:
Theo cách tiếp cận coi chiến lược kinh doanh là một phạm trù khoa học, Alfred Chandler viết: “Chiến lược kinh doanh là việc xác định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, lựa chọn các chính sách, chương trình hành động để phân bổ nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra ban đầu”.
Theo cách tiếp cận kế hoạch hóa, James B.Quinn cho rằng: “Chiến lược kinh doanh đó là một dạng thức hay là một kế hoạch phối hợp các mục tiêu chính, các chính sách các chương trình hành động thành một tổng thể kết dính lại với nhau”.
“Chiến lược kinh doanh là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế nhằm bảo đảm rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện”- William J.Glueck.
Minzberg (1976) đã tổng kết những nghĩa của từ đã được các học giả sử dụng và đưa ra năm nghĩa chính của từ chiến lược, đó là “5 P” của chiến lược:
Kế hoạch: Plan
Mưu lược: Ploy
Mô thức, dạng thức: Pattern
Vị thế: Position
Triển vọng: Prespective
Chiến lược kinh doanh hay một chương trình hành động được xây dựng một cách có ý thức.
Chiến lược là một mưu mẹo.
Chiến lược là một tập hợp các hành vi gắn bó chặt chẽ theo thời gian.
Chiến lược là sự xác định vị trí của doanh nghiệp trong môi trường hoạt động của nó.
Chiến lược thể hiện viễn cảnh của doanh nghiệp, đồng thời nó cũng thể hiện sự nhận thức và đánh giá môi trường bên ngoài của doanh nghiệp.
Như vậy khái niệm chiến lược được thể hiện qua nhiều quan niệm:
- Chiến lược như những quyết định, những hành động hoặc những kế hoạch liên kết với nhau được thiết kế để đề ra và thực hiện những mục tiêu của tổ chức.
- Chiến lược là một tập hợp những quyết định và hành động hướng đến các mục tiêu đảm bảo sao cho năng lực và nguồn lực của tổ chức đáp ứng được những cơ hội và thách thức từ bên ngoài.
- Chiến lược như một mô hình vi ở một khía cạnh nào đó nó phản ánh một cấu trúc, một khuynh hướng của doanh nghiệp trong tương lai.
Vậy chiến lược kinh doanh là tập hợp các mục tiêu các chính sách và các kế hoạch chủ yếu để đạt được những mục tiêu đó nó chỉ ra rõ là công ty đã và sẽ tiếp tục làm những gì hay kinh doanh những gì? Mặt hàng nào? Và kinh doanh trong lĩnh vực hay ngành nghề nào trong tương lai?
Nhìn chung những khái niệm về chiến lược kinh doanh tuy có sự khác biệt nhưng nó chỉ chứa đựng các nội dung cơ bản sau:
+ Xác định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của tổ chức.
+ Đề ra đánh giá và chọn lựa các giải pháp thực hiện phù hợp với nguồn lực của chính mình.
+ Triển khai và phân bổ các nguồn lực để thực hiện các mục tiêu.
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
- Sự phát triển nhanh chóng của một xã hội tiêu dùng, cung vượt quá xa cầu, người tiêu dùng ngày càng khó tính hơn đòi hỏi nhiều hơn dẫn đến tính cạnh tranh trở nên quyết liệt hơn.
- Xu thế quốc tế hóa các giao dịch kinh tế phát triển mạnh, trao đổi hàng hóa thông qua xuất nhập khẩu, đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, các công ty liên doanh liên kết phát triển mạnh. Các công ty đa quốc gia, tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới xuất hiện ngày càng nhiều.
- Việc ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, quản lý diễn ra với tốc độ nhanh dẫn đến chu kỳ sống của sản phẩm ngắn dần, mức độ rủi ro trong kinh doanh tăng đột biến.
- Nguồn tài nguyên, nguyên liệu và môi trường bị khai thác cạn kiệt.
Những lý do trên đã làm cho môi trường kinh doanh thêm nhiều biến đổi mức độ cạnh tranh gay gắt, đa dạng, phạm vi rộng. Trong tình hình đó các doanh nghiệp đã nhận ra rằng: Quản lý chiến lược đã xuất hiện như một cứu cánh cho doanh nghiệp trong lĩnh vực quản trị doanh nghiệp. Quản lý chiến lược chính là hành vi ứng xử của doanh nghiệp đối với môi trường, xuất hiện trong điều kiện có cạnh tranh. Mục đích của quản lý chiến lược là tạo ra ưu thế trước đối thủ cạnh tranh. Quản lý chiến lược là một nội dung quan trọng của quản trị doanh nghiệp nói chung là biện pháp đảm bảo sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.
Chiến lược kinh doanh có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bởi vì:
Thứ nhất là chiến lược kinh doanh giúp cho doanh nghiệp thấy rõ mục tiêu hướng đi của mình, nó buộc doanh nghiệp phải xác định rõ là phải đi hướng nào và trong bao lâu sẽ đạt tới một vị trí nhất định trong tương lai.
Thứ hai là chiến lược kinh doanh bắt buộc nhà quản lý phải phân tích và dự báo các điều kiện môi trường ở tương lai gần và hướng phát triển xa nhằm giúp doanh nghiệp nhận biết các cơ hội và nguy cơ trong tương lai, qua đó có thể giảm thiểu sự tác động xấu từ môi trường tận dụng tốt mọi cơ hội để đưa ra những quyết định đúng phù hợp với sự biến đổi của môi trường nhằm đảm bảo cho hoạt động kinh doanh và mang lại hiệu quả cao đưa doanh nghiệp phát triển.
Thứ ba là nhờ có chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp có những quyết định đúng và phù hợp với từng giai đoạn, thời điểm kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ tư là nhờ có chiến lược kinh doanh mà doanh nghiệp biết quản lý, sử dụng, phân bổ nguồn lực của mình một cách chính xác, mang lại hiệu quả cao.
Thứ năm là chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp kết hợp các chức năng trong một tổ chức tốt nhất hướng tới đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Tóm lại:
Tuy có vị trí rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nhưng việc quản trị chiến lược cũng gây không ít khó khăn như:
- Chi phí thời gian, tiền của, sức lực thường rất cao trong việc thiết lập.
- Dễ gây nên sự cứng nhắc trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
- Nếu các dự báo quá khác biệt với thực tế thì sẽ gây khó khăn chung cho hoạt động của doanh nghiệp.
- Dễ gây nên sự nghi ngờ về tính hữu ích của tổ chức quản trị chiến lược nếu như việc thực hiện chiến lược không được chú ý đúng mức.
Do đó để tránh những tổn thất trên thì doanh nghiệp nên có những biện pháp quản trị chiến lược đúng đắn. Muốn vậy cần phải phân tích cặn kẽ, chính xác các yếu tố làm ảnh hưởng đến công tác quản trị chiến lược kinh doanh.
1.3. QUY TRÌNH HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
Quy trình hoạch định chiến lược bao gồm các giai đoạn: giai đoạn hình thành chiến lược kinh doanh, giai đoạn thực hiện chiến lược kinh doanh, giai đoạn đánh giá kiểm tra chiến lược. Ở mỗi giai đoạn đều có những công việc khác nhau nhưng chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau và bổ sung cho nhau.
1.3.1. Xác định mục tiêu của doanh nghiệp
Mục tiêu là một khái niệm dùng để chỉ kết quả kinh doanh cụ thể mà doanh nghiệp muốn đạt tới.
Có hai mục tiêu nghiên cứu là ngắn hạn và dài hạn. Những mục tiêu ngắn hạn và dài hạn được phân biệt thông qua số năm thực hiện. Thông thường mục tiêu ngắn hạn thường phải hoàn thành trong thời gian một năm, còn lâu hơn nữa là mục tiêu dài hạn.
- Những mục tiêu dài hạn: là những mục tiêu cho thấy những kết quả mong muốn trong một thời gian dài. Mục tiêu dài hạn thường thiết lập cho những vấn đề sau:
(1) Khả năng sinh lợi nhuận.
(2) Năng suất.
(3) Vị thế cạnh tranh.
(4) Phát triển nhân viên.
(5) Quan hệ nhân viên.
(6) Dẫn đạo kỹ thuật.
(7) Trách nhiệm với xã hội.
- Những mục tiêu ngắn hạn: phải rất biệt lập và đưa tới các kết quả nhắm tới một cách chi tiết. Chúng là những kết quả riêng biệt mà doanh nghiệp có ý định kinh doanh trong chu kỳ ra quyết định kế tiếp.
Thông tin phản hồi
Xâydựng nhiệmvụ,mục tiêu và chiến lược hiện tại
Xét lại mục tiêu kinh doanh
Phân phối các nguồn tài nguyên
Đo lường và đánh giá thành tích
Thực hiện kiểm soát nội bộ để nhận diện những điểm mạnh, yếu
Lựa chọn các chiến lược để theo đuổi
Đề ra các chính sách
Thực hiện việc kiểm soát bên ngoài để xác định các cơ hội và đe dọa chủ yếu
Thiết lập mục tiêu dài hạn
Thiết lập mục tiêu hàng năm
Đánh giá chiến lược
Hình thành chiến lược
Thực thi chiến lược
Sơ đồ 1.1: Mô hình quản trị toàn diện
1.3.2. Giai đoạn nghiên cứu
1.3.2.1. Phân tích môi trường bên trong
Môi trường bên trong của một tổ chức bao gồm các yếu tố nội tại mà một tổ chức có thể kiểm soát được và chúng được đánh giá qua các bộ phận kinh doanh chức năng như quản trị, Maketing, tài chính kế toán, sản xuất/tác nghiệp, nghiên cứu phát triển, hệ thống thông tin…Các yếu tố môi trường có tác động to lớn vì chúng ảnh hưởng đến toàn bộ các bước tiếp theo của quá trình quản trị chiến lược. Chiến lược được lựa chọn phải được hoạch định trên cơ sở các điều kiện môi trường đã được nghiên cứu. Việc nghiên cứu môi trường hoạt động của doanh nghiệp tập trung vào việc nhận diện và đánh giá các xu hướng, xu thế, sự kiện vượt quá khả năng kiểm soát nhằm xác định thời cơ và đe dọa từ môi trường.
1.3.2.2. Phân tích môi trường bên ngoài
Môi trường bên ngoài của tổ chức có thể chia thành hai mức độ: môi trường vĩ mô ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh nhưng không nhất thiết phải theo một cách nhất định, môi trường vi mô được xác định đối với một ngành công nghiệp cụ thể tất cả doanh nghiệp kinh doanh trong cùng một ngành đều phải chịu ảnh hưởng của môi trường vi mô của ngành đó.
Môi trường hoạt động của doanh nghiệp được phân chia thành hai loại: môi trường vĩ mô và môi trường vi mô.
1.3.2.2.1 Môi trường vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần cho câu hỏi: doanh nghiệp đang trực diện với những gì?
Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế như: lãi suất ngân hàng, các giai đoạn của chu kỳ kinh tế, chính sách tài chính - tiền tệ, của tỷ giá hối đoái, mức độ lạm phát,… đều có ảnh hưởng vô cùng lớn đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tuy có nhiều yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố kinh tế có ảnh hưởng lớn nhất đối với mình, vì nó có liên quan trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố chính trị - pháp luật
Các yếu tố chính trị và pháp luật có ảnh hưởng ngày càng to lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, nó bao gồm: hệ thống các quan điểm chính sách của chính phủ, hệ thống luật pháp hiện hành, các xu hướng ngoại giao của chính phủ, những diễn biến chính trị trong nước, khu vực và trên toàn thế giới. Doanh nghiệp phải tuân theo các qui định về thuế, cho vay, an toàn, vật giá, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường…
Yếu tố văn hoá – xã hội
Môi trường văn hoá – xã hội bao gồm những chuẩn mực và giá trị được chấp nhận và tôn trọng bởi một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể. Sự tác động của các yếu tố văn hoá – xã hội thường có tính dài hạn và tinh tế hơn so với các yếu tố khác, nhiều lúc khó mà nhận biết được.
Tuy nhiên, môi trường văn hoá – xã hội có ảnh hưởng mạnh mẽ đến các hoạt động kinh doanh, thường là các yếu tố sau: quan niệm về thẩm mỹ, đạo đức, lối sống, nghề nghiệp, những phong tục, tập quán, truyền thống, những quan tâm ưu tiên của xã hội, trình độ nhận thức, học vấn chung của xã hội, …
Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu, cảnh quan thiên nhiên, đất đai, sông, biển, các nguồn tài nguyên khoáng sản trong lòng đất, tài nguyên rừng biển, sự trong sạch của môi trường nước, không khí…
Tác động của chúng đối với các quyết sách trong kinh doanh từ lâu đã được các doanh nghiệp thừa nhận. Trong rất nhiều trường hợp, các điều kiện tự nhiên trở thành một yếu tố rất quan trọng để hình thành lợi thế cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ.
Các vấn đề ô nhiễm môi trường, sản phẩm kém chất lượng, lãng phí tài nguyên cùng với nhu cầu ngày càng lớn đối với các nguồn lực có hạn khiến cho doanh nghiệp phải thay đổi các quyết định và biện pháp hoạt động liên quan.
Yếu tố công nghệ
Đây là một trong những yế