Đề tài Chính sách đối ngoại dầu mỏ của chính quyền Mỹ

Dầu mỏ - Nguồn năng lượng truyền thống này có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia chứ không chỉ riêng với nước Mỹ, nhiên liệu dùng cho các phương tiện giao thông vẫn chưa gì có thể thực sự thay thế cho xăng dầu và mỗi khi mùa đông đến dầu lại dường như nóng bỏng cho nhu cầu sưởi ấm. Nền KT của 1 số quốc gia tăng trưởng nhanh chóng như Trung Quốc, ấn Độ và ngay cả Mỹ làm cho tiêu thụ dầu trên toàn thế giới tăng nhanh trong khi đó trữ lượng dầu không phải là vô tận. Người ta ước tính. vào khoảng 100 tỷ tấn. Như vậy với mức tiêu thụ hơn 30 tỷ thùng mỗi năm như hiện nay, dầu mỏ sẽ cạn kiệt sau 30- 40 năm nữa. Viễn cảnh chẳng mấy tốt đẹp này khiến. dầu mỏ càng trở lên nóng bỏng hơn. Các cường quốc luôn muốn chạy đua đến cùng để “ có chân” trong các khu vực về dầu mỏ để chiếm lấy cơ hội phát triển thuận lợi hơn các quốc gia khác trước khi đón chờ ngày tàn của dầu mỏ.trong đó những quốc gia càng mạnh thì lại cang có ưu thế. điều này không chỉ ảnh hưởng tới quan hệ các cường quốc với nhau mà còn ảnh hưởng tới quan hệ với các khu vực quốc gia có nguồn vàng đen này. Mỹ với tiềm lực số 1 về KT và quốc phòng đang ra sức thực hiện mục tiêu chiến lược đó. Nhưng chẳng hề dễ dàng một chút nào

doc24 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1584 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách đối ngoại dầu mỏ của chính quyền Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA DẦU MỎ TỚI QUAN HỆ CỦA MỸ VÀ CÁC QUỐC GIA KHÁC, QUA ĐÓ THẤY ĐƯỢC VỊ TRÍ CỦA MỸ TRONG QUAN HỆ QUỐC TẾ Dầu mỏ - Nguồn năng lượng truyền thống này có vai trò quan trọng đối với mọi quốc gia chứ không chỉ riêng với nước Mỹ, nhiên liệu dùng cho các phương tiện giao thông vẫn chưa gì có thể thực sự thay thế cho xăng dầu và mỗi khi mùa đông đến dầu lại dường như nóng bỏng cho nhu cầu sưởi ấm... Nền KT của 1 số quốc gia tăng trưởng nhanh chóng như Trung Quốc, ấn Độ và ngay cả Mỹ làm cho tiêu thụ dầu trên toàn thế giới tăng nhanh trong khi đó trữ lượng dầu không phải là vô tận. Người ta ước tính... vào khoảng 100 tỷ tấn. Như vậy với mức tiêu thụ hơn 30 tỷ thùng mỗi năm như hiện nay, dầu mỏ sẽ cạn kiệt sau 30- 40 năm nữa. Viễn cảnh chẳng mấy tốt đẹp này khiến... dầu mỏ càng trở lên nóng bỏng hơn. Các cường quốc luôn muốn chạy đua đến cùng để “ có chân” trong các khu vực về dầu mỏ để chiếm lấy cơ hội phát triển thuận lợi hơn các quốc gia khác trước khi đón chờ ngày tàn của dầu mỏ.trong đó những quốc gia càng mạnh thì lại cang có ưu thế. điều này không chỉ ảnh hưởng tới quan hệ các cường quốc với nhau mà còn ảnh hưởng tới quan hệ với các khu vực quốc gia có nguồn vàng đen này. Mỹ với tiềm lực số 1 về KT và quốc phòng đang ra sức thực hiện mục tiêu chiến lược đó. Nhưng chẳng hề dễ dàng một chút nào PHẦN II DẦU MỎ VẪN ĐANG LÀ VẤN ĐỀ NÓNG BỎNG VỚI MỸ TRONG NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ I. NHU CẦU DẦU MỎ VẪN Ở MỨC CAO VÀ GIA TĂNG TỪ NHỮNG NĂM ĐẦU THẾ KỶ 1. Hiện trạng và nguyên nhân Mỹ cũng là nhà tiêu thụ dầu lớn nhất thế giới. Năm 2006, Mỹ tiêu thụ trung bình 20,8 triệu thùng/ngày( chiếm khoảng 25% lượng dầu tiêu thụ của toàn thế giới) và đã tăng nhiều so với mưc 19,5 triệu thùng/ngày vào năm 2000.trong đó 2/3 là cho giao thông, 25% cho công nghiệp. ước tính tới 2020 mỹ cần thêm 50% khí và 1/3 lượng dầu hiện nay. Hiện nay dầu mỏ chiếm khoảng 40% nhu cầu năng lượng trong nước - Nguyên nhân Bước vào những năm đầu thế kỉ 21 kinh tế mỹ vẫn tiếp tục tăng trưởng. Nền kinh tế lớn nhất thế giới này với hơn 11000 tỉ đo gdp cần 1 nguồn dầu mỏ khổng lồ để nuôI nó và nền kinh tế vẫn đang tăng trưởng :1,2% (2001) đến 3,1% (2006) Dân số tăng nhanh và chất lượng cuộc cũng đượ nâng cao. 1diển hình trong cách sống của người mỹ là sử dụng ô tô trung bình 2/ người trên 1 chiếc, dân số mỹ tăng từ 250 triệu năm 1990 đến 288 triệu – 2002, đén nay khoang gần 300 triệu. 300tr dân với 160tr chiếc là những chiếc máy tiêu thụ dầu khổng lồ. Ước tính năng lượng dầu dùng trong giao thông 69%(2001). Như vậy sẽ tăng trưởng KT và dân số tác động làm nhu cầu tiêu thụ dầu tăng lên. - Nhà nước tăng dự trữ quốc gia 2. Tình trạng cung ứng dầu trong nước Chúng ta biết rằng Mỹ là nước sản xuất dầu lớn thứ 3 thế giới. Năm 2006, My sản xuất trung bình mỗi ngày được 8,2 triệu thùng dầu chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu trong nước.nguồn cung ứng trong nước đang nên tới đỉnh đIểm và đang có xu hướng giảm dần. Mức khai thác của mỹ năm 1985 là 10 tr thùng/ ngày. trong 2 thập niên tới sản lượng khai thác sẽ vẫn tiếp tục giảm. thêm vào đó là tình trạng xuống cấp của cơ sở hạ tầng năng lượng. để đáp ứng nhu cầu trong nước buộc mỹ phải nhập khẩu và đây chính là vấn đề sống còn của an ninh năng lượng mỹ 3. Sự phụ thuộc vào nguồn dầu bên ngoài Mỹ vẫn còn phải phụ thuộc rất nhiều vào các nguồn cung bên ngoài. ….. Lượng dầu nhập khẩu của Mỹ chiếm hơn 60% tổng tiêu thụ của quốc gia này.nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng từ4,3 triệu thùng(1985) tới hơn 12 triệu thùng/ ngày Năm 2005, theo thống kê Mỹ phải nhập từ bên ngoài là 13714000 thùng/ ngày trong đó có 5578000 thùng từ Opec, 2234000 từ vịnh Persian. Vậy là hơn 50% nhập khẩu dầu của Mỹ đến từ hai khu vực không thật sự ổn định này. Canada là nước cung cấp nhiều dầu nhất cho Mỹ (18%) Mexico(15%) và Arapxeut(12%).(2005) - Do vậy mà bất kì sự thay đổi nào về giá dầu cũng ảnh hưởng tới mỹ. Một vấn đề lớn với Mỹ là sự biến động thất thường của giá dầu. Người dân Mỹ chỉ phải trả 50,2 usd con số này cao hơn rất nhiều so với hồi chiến tranh vùng vịnh là 41,15 đôla. Nhưng lại thấp hơn tháng 7 – 2005 là 63 dola/thùng và 70 đôla/thùng mấy tháng sau.người mỹ ko giả quyết đc vấn đè này mà phụ thuộc vào OPEC 1971: Nâng giá dầu sau khi thương lượng với các tập đoàn khai thác. Tiến tới đạt tỷ lệ quốc gia hóa 50% các tập đoàn. 1973: Tăng giá dầu tăng từ 2,89 USD một thùng lên 11,65 USD. Thời gian này được gọi là cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, OPEC khai thác 55% lượng dầu của thế giới. 1974 đến 1978: tăng giá dầu 5-10% hầu như mỗi nửa năm một lần để chống lại việc USD bị lạm phát. 1979: Khủng hoảng dầu lần thứ hai. Sau cuộc cỏch mạng Hồi giỏo giá dầu từ 15,5 USD một thùng được nâng lên 24 USD. Libya, Algérie và Iraq thậm chí đũi đến 30 USD cho một thùng. 1980: Đỉnh điểm chính sách cao giá của OPEC. Lybia đũi 41 USD, Ả Rập Sauđi 32 USD và các nước thành viên cũn lại 36 USD cho một thựng dầu. 1981: Lượng tiêu thụ dầu giảm do các nước công nghiệp lâm vào cuộc khủng hoảng kinh tế và bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng dầu lần thứ nhất, do giá dầu cao, nhiều nước trên thế giới đầu tư vào các nguồn năng lượng khác. Lượng tiêu thụ dầu thế giới giảm 11% trong thời gian từ 1979 đến 1983, thị phần dầu của OPEC trên thị trường thế giới giảm xuống cũn 40%. 1982: Quyết định giảm lượng sản xuất tuy được thông qua nhưng lại không được các thành viên giữ đúng. Thị phần của OPEC giảm xuống cũn 33% và vào năm 1985 cũn 30% trờn tổng số lượng khai thác dầu trên thế giới. Lượng khai thác dầu giảm xuống đến mức thấp kỷ lục là 17,34 triệu thùng một ngày. 1983: Giảm giỏ dầu từ 34 USD xuống 29 USD một thựng. Giảm hạn ngạch khai thỏc từ 18,5 triệu xuống 16 triệu thựng một ngày. 1986: Giá dầu rơi xuống đến dưới 10 USD một thùng do sản xuất thừa và do một số nước trong OPEC giảm giá dầu. 1990: Giá dầu được nâng lên trong tầm từ 18 đến 21 USD một thùng. Nhờ vào chiến tranh vựng Vịnh giá dầu đạt đến mức đề ra. 2000: Giá dầu đó dao động mạnh, vượt qua cả hai mức thấp và cao nhất trong lịch sử. Nếu trong quý I, chỉ với 9 USD người ta cũng có thể mua được một thùng dầu thỡ trong quý IV giỏ đó vượt trên 37 USD một thùng. Các thành viên của OPEC đồng ý giữ giỏ dầu ở mức 22-28 USD/thựng. Thỏng Giờng 2005: OPEC quyết định giữ nguyên lượng khai thác 27 triệu thùng. Các thành viên đó nhất trớ "tạm ngưng" không giữ giá dầu ở mức 22-28 USD/thựng. Cơ quan năng lượng quốc tế IEA có đưa ra báo cáo vào năm 2015 nhu cầu cua thế giới tăng thêm 15tr thùng/ngày, với 3 khu vực sản xuất chính là các nước vùng vịnh Ba tu , tay phi và Nga cung cấp gần 80% lượng dầu thế giới , và khi đó giá dầu có thể lên đến 80 đôla/thùng. Ro ràng là 1 nước tiêu thu dầu lớn nhất thế giới mà lại nhập tới 60% thì kinh tế mỹ gạp nhiều khó khăn. theo bộ trưởng năng lượng mỹ mỗi thùng dầu tăng 10 dô thì mỹ sẽ thiệt hại 50 tỉ đô mỗi năm 4. Hậu quả -Việc giá dầu liên tục biến động đã tác động đến Mỹ trên nhiều goc độ. Với các gia đình họ phải chi trả nhiều hơn cho vấn đề năng lượng dẫn tới xu hướng tiêu dùng giảm theo sức mua vì thế cũng giảm. Đối với chính phủ, đã có luc Bush phải tăng gấp đôi hay gấp 3 lần mưc tiền của hoá đơn năng lượng. Đối với các doanh nghiệp giá dầu tăng làm chi phí sản xuất tăng dẫn tới giá cả hàng hoá tăng đe doạ lợi nhuận của doanh nghiệp. Đối với tổng thể nền KT Mỹ làm ảnh hưởng tố đọ tăng trưởng kinh tế gia tăng lam phat thâm hụt cán cân thương mại nếu mỹ thâm hụt 0,4- 1999 thì đến cuối 2000 thâm hụt tăng 1,3 % GDP. Cuối năm 2000 cho đến đầu 2003 cũng là nhiệm kỳ đầu tiên của Bush KT Mỹ đã rơi vào tình trạng trì trệ trong đó giá dầu cao la nguyên nhân đáng kể. 5. Giải pháp  Tình hình đó đặt ra các khó khăn cho Mỹ và chính quyền Bush và một lời giải cho vấn đề an ninh năng lượng, đảm bảo dầu mỏ.ngay khi nhậm chức bush đã đề cập đến vấn đề khủng hoảng năng lượng và đã bổ nhiệm bộ trưởng năng lượng mới spencer abraham và giao cho phó tổng thống d.cheney Năm 2001 phó tổng thống Dichcheney đã đưa ra đạo luật về năng lượng trong đó dành những mục quan trọng đề cập riêng đến chính sách về dầu mỏ. Ta có thể điểm qua những chính sách của chính quyền Bush như sau: + Mỹ phải đa dạng hoá hơn nữa nguồn cung bên ngoài hướng đến thị trường mới, củng cố thị trường truyền thống + Mở rộng quy mô sản xuất dầu trong nước đi kèm với xây dựng cơ sở hạ tầng mới đồng bộ và hoàn thiện hơn + Tích cực đầu tư nghiên cứu triển khai sử dụng các nguồn năng lượng mới giảm bớt gánh nặng từ dầu mỏ + Dự trữ dầu mỏ góp phần đảm bảo an ninh năng lượng chủ động trước những biến đổi thất thường của thị trường thé giới + Có những chính sách đảm bảo sử dụng một cách hiệu quả và tiết kiệm năng lượng trong đó việ đảm bảo thị trường là quan trọng nhất. II. CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH VỀ DẦU MỎ TRONG NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN BUSH 1. Tăng nguồn cung trong nước Làm thế nào để có thể tăng nguồn cung? Tức là phải thông qua việc mở rộng quy mô của bộ phận sản xuất trong nước dựa vào việc một số vùng có nhiều tiềm năng về dầu mỏ chưa được khai thác hết và khả năng dẫn đầu về công nghiệp của Mỹ Chính phủ liên bang sử dụng khoảng hơn 30% đất đai của cả nước tại đó tập trung một tỷ lệ lớn các nguồn năng lượng. Những khu vực này đóng góp hơn 50% sản xuất dầu trong nước. Vùng Alatka của Mỹ được xem là nơi có nguồn dầu lớn nhất nước vẫn đang được khai thác dù chi phí khai thác ở đây là rất lớn. Alatka hiện nay cung cấp khoảng 17% sản xuất dầu của Mỹ. Nừu như năm 2002, Mỹ mới sản xuất được 5,9tr thung/ngày thì hiện nay đã có thể sản xuất hơn 8tr thùng/ngày. Nhưng có thể thấy rằng mức sản xuất này thấp hơn thế kỉ trước, nó cho thấy việc mở rộng sản xuất là rất khó. Trong 1 dự án dầu mỏ gần đây ở alátca có tên là liberty phải mất tới 10 năm mới có thể đưa dầu về mỹ để tiêu dùng và với gí cả vo cùng đắt. 2. Dự trữ dầu mỏ Đặc biệt là sau sự kiện khủng bố ngày 11-9-2001, Mỹ đã thúc đẩy hợp tác giữa bộ năng lượng, các cơ quan và nhà Trắng để nâng cao an ninh năng lượng. Theo yêu cầu của tổng thống dự trữ dầu mỏ được tăng cường với một số tiền 190tr USD năm 2001. Kho dự trữ dầu không chỉ là với mục đích bình ổn giá cả thị trường mà còn là kho dự trữ chiến lược có tầm quan trọng quốc gia, do đó nó không tuân theo quy luật giá cả thị trường: bán dầu ra khi giá cao và mua vào khi giá thấp Tù tháng 11-2001, chính phủ Mỹ liên tục đưa thêm dầu vào kho dự trữ chiến lược. Tháng 4-2004 dù giá dầu vẫn đang tăng, Bộ năng lượng Mỹ vẫn tiếp tục đưa thêm dầu vào kho với mức 202000 thùng/ngày. Đến năm 2005 đã có 700tr thùng dầu trong kho. Với mức tiêu thụ 21tr thùng/ngày kho dự trữ này có thể đủ cho nước Mỹ dùng trong khoảng 33 ngày. việc mữ mở rộng hay thu hẹpkho dự trữ đều lam giá dầu thay đổi. Tuy nhiên đây chỉ là biên pháp phòng ngừa tạm thời mà ko mang tính bền vững. 3. Phát triển công nghệ để sử dụng hiệu quả năng lượng Năng lượng dùng cho giao thông tăng bình quân 1,5%/ năm. trong 2 thập kỷ qua ở Mỹ chủ yếu vẫn là năng lượng truyền thống(99%). Năm 2003 chính quyền Bush đã ban hành luật “ Đảm bảo hiệu quả năng lượng giao thông cho tương lai” yêu càu sử dụng công nghệ tiết kiệm và phát triển công nghệ mới để giảm bớt năng lượng tiêu dùng và giảm ô nhiễm. Nhà nước thiết lập các tiêu chuẩn hiệu quả năng lượng tối thiểu yêu cầu sử dụng năng lượng tiết kiệm nhất là đối với các cơ quan công cộng – khu vực sử dụng năng lượng lớn nhất cả nước. Năm 1999, các cơ quan chính phủ tiêu dùng gần 1,1% tổng năng lượng Mỹ và chi tiêu gần 8 tỷ USD cho phương tiện đi lại, cho các hoạt động và cho 500000 ngôi nhà. Nhà nước kêu gọi các gia đình thực hành tiết kiệm , thực hiện việc thông báo chi tiết chi phí từng loại năng lượng mà các gia đình sử dụng trong hoá đơn, qua đó giúp các gia đình điều chỉnh được mức tiêu thụ năng lượng hợp lý của mình 4. Xây dựng cơ sở hạ tầng Cải thiện hệ thống truyền dẫn giữa các bang đồng thời mở rộng chương trình nghiên cứu và phát triển của Bộ năng lượng đối với hệ thống truyền dẫn Các chuyên gia ước tính cần phải xây dựng tức 10 nghìn dặm các ống dẫn dầu và khí tự nhiên mới và cả những nhà máy xử lý và lọc để cơ thể đáp ứng đủ nhu cầu tăng lên của khí tự nhiên và dầu. Đổi mớ và phát triển hệ thống ống dẫn dầu, khí xuyên Alatka để đảm bảo rằng dầu và khí tự nhiên sẽ là dòng năng lượng không bị ngắt quãng cho bờ Tây của Mỹ. Để đảm bảo tính an toàn thì luật cải thiện mức an toàn của đường ống dẫn dầu khí năm 2002 đã được ban hành 5. Phát triển các nguồn năng lượng mới trong tương lai có thể dần thay thế cho dầu mỏ Khó khăn nhất vẫn là vấn đề kĩ thuật – kinh tế. Chi phí sản xuất những nguồn năng lượng tái sinh ( gió, địa nhiệt , sinh học...) cao hơn nhiều so với những nguồn năng lượng truyền thống khác như dầu mỏ. Chính quyền Bush tiếp tục tăng đầu tư cho các chương trình R và D ( nghiên cứu và phát triển) năng lượng tái sinh. Năm 2004 Bush chi 357tr USD cho nghiên cứu và phát triển nguồn năng lượng này. Hiện tại Mỹ là nưúơc sản xuất và tiêu dùng năng lượng tái sinh đứng đầu thế giới. Năng lượng thay thế thường là các loại nhiên liệu dùng cho giao thông được tạo ra từ các nguồn phi truyền thống để thay thế cho các nguồn xăng, diezel... bao gồm ethnol, biodiezel, biofuele, pin nhiên liệu , hyđro, nhiệt hạch... Riêng đối với nguồn thay thế mới là hyđro, tổng thống Bush đã quyết định thành lập một... gọi là Freedom CAR, đồng thời tăng cường hợp tác quốc tế để xây dựng nền “ Kinh tế hyđro”. Năm 2003, ngân sách dành 150tr USD cho Freedom CAR Năng lượng nguyên tử cũng được phát triển hiện đã chiếm hơn 8% tổng tiêu thụ năng lượng ở Mỹ. Rõ ràng các nguồn năng lượng thay thế này vẫn là chuyện của tương lai NHìN CHUNG : các biện pháp này mặc dù đã mang lại 1 số hiệu quả nhưng về căn bản không thể giảI quyết căn bản vấn đề dầu mỏ của mỹ. nguồn dầu trong nước khai thác có cáI giá cao hơn quá nhiều so với khai thác ở nước khác và cũng đang tiến dần tới dỉnh điểm. Việc dự trữ năng lượng chỉ có thể giảI quyết tình thế trước mắt khi mà mỹ gặp phải vấn đề nghiêm trọng. Với dầu chiếm 40% nguồn năng lượng thì trong vàI năm trước mắt không có nguồn năng lượng nào có thể thay thế, hơn nữa chi phí cho nhưng nguồn năng nượng khác cũng quá cao. Do vậychính sách dầu mỏ trong nước chỉ mang tính bổ sung. Vấn đề then chốt vẫn là đảm bảo thị trường bên ngoài. PHẦN III CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI DẦU MỎ Là nước sản xuất dầu mỏ đứng thứ 3 trên thế giới nhưng cũng tiêu dùng nhiều nhất thế giới với hơn 25% lượng dầu được sản xuất của toàn thế giới,mỹ phải nhập khẩu dầu tới hơn một nửa để phục vụ nhu cầu dầu mỏ của mình. Do không tự đáp ứng được nhu cầu cho một nền kinh tế phát triển nhanh chóng, Mỹ chịu sự phụ thuộc lớn vào bên ngoái, có thể gây nguy cơ đến an ninh năng lượng. Vì thế mà trong chính sách năng lượng quốc gia được ngài phó tổng thống Dick cheney đưa ra năm 2001, có một phần lớn tập trung vào việc thúc đẩy các quan hệ quốc tế để đạt mục đích đa dạng hơn nữa nguồn cung. Mỹ tăng cường hiện diện ở những khu vực dầu mỏ I. KHU VỰC TRUNG ĐÔNG 1. Vai trò của Trung Đông  Mỹ rất cần kiểm soát được khu vực này.Khu vực mà chiếm tới 2/3 trữ lượng dầu mỏ của thế giới, sản lượng klhoảng 34% và theo dự báo đến năm 2020, các nước trong khu vực này sẽ cung cấp từ 54-67% lượng dầu sản xuất được của thế giới. Khu vực này cũng rất thuận tiện để khai thác với giá rất thấp khoảng 1.5 usd/ baren, thấp nhất thế giới sẽ tạo lợi nhuận cao. Đây là khu vực ngự trị của những thành viên lớn nhất thuộc OPEC. Năm 2005, Mỹ vốn phải nhập khẩu trung bình mỗi ngày 5587000 thùng dầu từ OPEC( chiếm 41% nhập khẩu dầu của mỹ). Tổng thống dick cheney đã tuyên bố:”dù dự tính thế nào, sản xuất dầu của trung đông vẫn tiếp tục đóng vai trò trung tâm với an ninh dầu thế giới.” 2. Chính sách Chính sách cụ thể của bush ở trung đông trong những năm đầu thế kỉ này là triệt để cảI tổ iraq, liên minh với kưait, lôI kéo các tiểu vương quốc arap oman, quata hình thành các tập đoàn thân mỹ ở trung đông nắm chặt quyền cung cấp dầu ở đây.sau cuộc chiến vùng vịnh lần thứ 1 mỹ đã kiểm soát được dầu mỏ ở arapxeut, kuoat nhưng iraq thì mỹ vẫn chưa tiếp cận được 3. Trọng tâm - Nước đứng đầu OPEC- Arapxeut- là nước có trữ lượng dầu lớn nhất thế giới 25,4% thế giới. Hiện tại Arapxeut cung cấp cho Mỹ trung bình mỗi ngày 1537000 thùng dầu(chiếm 11,2% lượng dầu nhập khẩu của Mỹ, đã giám đi so với tỷ lệ 13,7% năm 2000, lượng cung không mấy thay đổi, chí là do Mỹ có thêm những nguồn cung mới) theo báo cáo của nhóm chính sách phát triển năng lượng quốc gia NEPD (2001) đI đến kế luận arapxeut được coi như mấu chốt trong nguồn cung cấp đáng tin cậy. Từ lâu ngành công nghiệp dầu khí của Arapxeut đã gán chạt với Mỹ. Ngành này được thành lập ở Arapxeut từ năm 1938 bởi công ty dầu lửa Arabian- American(gọi tắt là Aramco). Ban đầu thuộc sở hữu của 4 công ty dầu lửa Mỹ, mãi đến năm 1974 việc đầu tư mới đặt dưới sự kiểm soát của chính phủ Arap. Hiện Arapxeut vẫn là đồng minh quan trọng của Mỹ ở Trung Đông dù cho những năm gần đây Arap đánh mất đi vai trò là nhà cung cấp dầu lớn nhất của Mỹ vào tay Canada, thậm chí còn xếp dưới Canada và Mexico. đặc biệt sau vụ 11-9 quan hệ giữa 2 nước trở nên căng thẳng nhưng nhìn chung mỹ sẽ gắn chặt mình vào quốc gia này.chắc mỹ vẫn còn nhớ bài học khi khối arap cấm vận dầu với mỹ vì ủng hộ ixraen(1973-1974). Còn về phía các quỗc gia trung đong khác thân mỹ như arapxeut thì cho tới nay đã phải công nhận ixraen và luôn phải nhở mỹ là cáI ô bảo hộ cho mình. Bởi vậy àm trong thời gian tới mối quan hệ đồng minh này sẽ vẫn được duy trì Nước có trữ lượng dầu lớn thứ hai sau Arapxeut cũng nằm ở khu vực này là Iraq trữ lượng 112tỷ thùng,thậm chí còn có thể cao hơn).và đây cũng là quốc gia đại diện cho tư tưởng chống mỹ, là nơI mà mỹ chưa thể tiếp cận với dầu mỏ và cũng là trọng tâm của chính sách năng lượng mỹ ở trung đông. trữ lượng lớn nhưng những dự án khai thác ở đây lại rất ít, iraq có khoảng 526 đIểm có khả năng khai thác nhưng mới chỉ có 125 đIêm được khai thác, do vậy nước này có 1 nguồn dầu mỏ còn rất phong phú,Mỹ từ lâu xem việc kiểm sáot vùng vùng vịnh như là lợi ích sống còn của mình. Cựu tổng thống CARTER đã tuyên bố “ bất kì nỗ lực nào của các thế lực bên ngoàI nhằm kiểm soát vùng vịnh sẽ bị coi như một cuộc tấn công vào lợi ích của hoa kỳ” Thế nhưng Iraq, nước có trữ lượng dầu lớn thứ hai thế giới đã có thái độ chống lại sự thao túng của Mỹ ở vùng này, trở thành một vật cản trong chiến lược kiểm soát nguồn năng lượng thế giới của Mỹ. Mưu đồ lật đổ Saddam Hussein của Mỹ lại càng mạnh mẽ hơn sau vụ 11-9 và vào thời điểm khi mà Iraq ký với Pháp, Nga, Trung Quốc một số hợp đồng khai thác dầu mỏ, chỉ đợi đến khi lệnh cấm vận của Liên Hợp Quốc bị dỡ bỏ là đi ngay vào thực hiện +Ngày 20-3-2003, Bush tuyên bố bắt đầu cuộc chiến tranh chống Iraq gây sự bất bình to lớn trong cộng đồng quốc tế. Động cơ chủ yếu cho hành động này của Mỹ là dầu mỏ, chứ không phải là chống khủng bố. Một mạt kiểm soát được Iraq sẽ có thêm một lượng dầu đáng kể, có được món lời khổng lồ cho các công ty dầu mỏ của Mỹ ( Mỹ rút khỏi nghị định thư Kyoto cũng chính là để đảm bảo lợi ích cho các công ty dầu của mình, Exxan Mobilcorp tập đoàn cầu khí có lợi nhuận 36 tỷ USD năm 2005 đã ra sức vận động cho vấn đề này) Mặt khác sau khi kiểm soát được Iraq, Mỹ sẽ có điều kiện kiểm soát được nguồn cung cấp dầu mỏ cho Trung Quốc và các đối thủ khác.có thể nhìn thấy trong chiến dịch này mỹ đã ko ném bom dảI thảm mà sớm cho bộ binh đổ bộ và chiếm đóng canh giữ các giếng dầu.  + Năm 2005 trung bình mỗi ngày Iraq cung cấp cho Mỹ một lượng dầu là 531000 thùng một con số đáng kể tuy chưa đúng với kì vọng của mỹ và có thể sẽ còn tăng vọt trong thời gian tới. Hiện nay một đạo luật về khai thác dầu ở Iraq đang trong quá trình bàn thảo, tất nhiên việc phác thảo ra đạo luật này có sự tham gia chủ đạo của chính quyền Mỹ. Dự kiến sẽ được thông qua vào tháng 3/2007. Đạo luật này ra đời sẽ cho phép các công ty lớn như BP, Shell hay Exxan có được hợp đồng khai thác dài tới 30 năm. Điề này khiến nhiều người khẳng định rõ ràng hơn, cuộc chiến Iraq, cuộc chiến vì dầu mỏ. Nên nhớ rằng các tập đoàn lớn