Đề tài Chính sách thương mại hướng về xuất khẩu của Thái Lan trong quá trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế

Có thể nói, trong khoảng vài ba thập kỷ trở lại đây, Thái Lan là một trong những nền kinh tế có nhiều đóng góp vào "sự thần kỳ châu Á". Từ một nền kinh tế nghèo nàn với thu nhập GDP khoảng 80 USD/đầu người một năm vào đầu thập kỷ 60 đó tăng lên tới 3.031 USD/đầu người năm 1996. Có được thành công đó là do Thái Lan có nhiều chính sách thích hợp trong phát triển kinh tế, trong đó có chính sách Thương Mại hướng về xuất khẩu

doc24 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1364 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chính sách thương mại hướng về xuất khẩu của Thái Lan trong quá trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Cú thể núi, trong khoảng vài ba thập kỷ trở lại đõy, Thỏi Lan là một trong những nền kinh tế cú nhiều đúng gúp vào "sự thần kỳ chõu Á". Từ một nền kinh tế nghốo nàn với thu nhập GDP khoảng 80 USD/đầu người một năm vào đầu thập kỷ 60 đó tăng lờn tới 3.031 USD/đầu người năm 1996. Cú được thành cụng đú là do Thỏi Lan cú nhiều chớnh sỏch thớch hợp trong phỏt triển kinh tế, trong đú cú chớnh sỏch Thương Mại hướng về xuất khẩu. Chớnh sỏch này là một phần nằm trong mụ hỡnh cụng nghiệp hoỏ hướng về xuất khẩu dựa trờn nền tảng tư tưởng của lý thuyết về lợi thế so sỏnh (lợi thế tương đối) do nhà kinh tế học người Anh David Ricardo đề xướng năm 1871. Trong đú ụng cho rằng, khi thực hiện cụng nghiệp hoỏ, mỗi nước nờn tập trung phỏt triển những ngành sản xuất mà mỡnh cú lợi thế so sỏnh trong mối tương quan với quốc tế để hỡnh thành cỏc cực tăng trưởng. Tiờu điểm chớnh của mụ hỡnh này là thị trường quốc tế, hoặc chớnh xỏc hơn là một số lĩnh vực được lựa chọn của thị trường đú. Trong chiến lược này, xuất khẩu được coi là động lực quan trọng nhất của quỏ trỡnh tăng trường và phỏt triển kinh tế với chớnh sỏch cú ý nghĩa quyết định đú là Chớnh sỏch thương mại hướng về xuất khẩu. Đõy là chớnh sỏch vụ cựng quan trọng gồm nhiều lĩnh vực cụ thể như: thuế quan, cỏc quy chế xuất nhập khẩu, chớnh sỏch sản phẩm, thị trường,... mà việc ỏp dụng chớnh sỏch hợp lý đó từng giỳp Thỏi Lan chiếm lĩnh thị trường khu vực và thế giới với nhiều mặt hàng xuất khẩu được ưa dựng. Sau khủng hoảng tài chớnh tiền tệ 1997, Thỏi Lan đó điều chỉnh một số chớnh sỏch thương mại quốc tế và hy vọng với cỏc sản phẩm hàng hoỏ cú hàm lượng kỹ thuật cao, Thỏi Lan vẫn duy trỡ được khả năng cạnh tranh của mỡnh trước cỏc đối thủ, nhất là Trung Quốc và Việt Nam. Chớnh vỡ vậy, chỳng tụi đó chọn nghiờn cứu đề tài "Chớnh sỏch thương mại hướng về xuất khẩu của Thỏi Lan trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế". Chương I: Hoàn cảnh ra đời, quan điểm và mục tiờu của chớnh sỏch thương mại hướng về xuất khẩu 1.1. Tỡnh hỡnh Thỏi Lan giai đoạn 1961-1972: Trước năm 1960, Thỏi Lan là một nước nụng nghiệp lạc hậu. Nền kinh tế manh mỳn được hỡnh thành bởi phần lớn cỏc xớ nghiệp nhỏ thuộc quyền sở hữu tư nhõn và một vài cụng ty cỡ vừa thuộc quyền sở hữu của nhà nước. Bước vào giai đoạn này, Thỏi Lan mong muốn trở thành một nước cụng nghiệp hiện đại nhưng đồng thời lại phải đối mặt với những khú khăn như: Tài nguyờn thiờn nhiờn khụng mấy phong phỳ (tài nguyờn rừng cú giỏ trị nhất là gỗ tếch lại bị cỏc cụng ty nước ngoài khai thỏc bữa bói nờn trữ lượng cũn lại khụng nhiều). Khoỏng sản chủ yếu là thiếc và một số loại khỏc nhưng trữ lượng lại khụng lớn. Dõn số Thỏi Lan phỏt triển một cỏch nhanh chúng vào khoảng trờn chục triệu người. Số người trong độ tuổi lao động là khoảng 13.000.000 người nhưng đa số hoạt động trong ngành nụng nghiệp(82%). Chất lượng lao động khụng cao, số người lao động cú học vấn rất ớt.Vào đầu thập niờn 60 cả Thỏi Lan chỉ cú ba trường đại học, trong đú chỉ cú hai trường cú khoa đào tạo kỹ sư cơ khớ và cỏc ngành khoa học kinh tế. Thu nhập bỡnh quõn đầu người chỉ đạt 85%/năm, khả năng tớch lũy và huy động vốn trong nhõn dõn rất hạn chế. Những khú khăn trờn đó đặt chớnh phủ Thỏi Lan trước những thỏch thức lớn, nhất là trong bối cảnh khu vực và trong nước khụng mất thuận lợi cho Thỏi Lan như những thắng lợi của cụng cuộc xõy dựng xó hội chủ nghĩa ở CHND Trung Hoa, miền Bắc Việt Nam. Chớnh vỡ thế, chớnh phủ Thỏi Lan đó quyết định cụng nghiệp húa đất nước theo hướng thay thế nhập khẩu. Theo đú, Chớnh phủ Thỏi Lan đó giải quyết nguồn vốn theo ba hướng chớnh. Thứ nhất, ban bố luật đầu tư để thu hỳt vốn đầu tư trực tiếp của tư bản tư nhõn ngoại quốc. Thứ hai, vay nợ nước ngoài và cỏc tổ chức tài chớnh quốc tế. Thứ ba, triệt để lợi dụng vị trớ địa lý- chớnh trị của Thỏi Lan để thu hỳt vốn đầu tư của nước ngoài. Theo hướng này, Thỏi Lan khụng chỉ được Ngõn hàng thế giới cho vay những khoản tiền lớn mà cũn được cỏc tổ chức quốc tế tớch cực giỳp đỡ. Nhờ cú nguồn vốn dồi dào, Thỏi Lan đó thực hiện thành cụng hai kế hoạch phỏt triển kinh tế dài hạn(1961-1966,1967-1972). Từ đú mà kinh tế Thỏi Lan đó cú bước tiến dài như: thu nhập quốc dõn hàng năm tăng lờn tới 7,6%, dự trữ ngọai tệ và vàng tăng 15% mỗi năm, đồng Bath trở thành đồng tiền ổn định nhất thế giới, tỷ lệ lạm phỏt là 2% trong suốt 11 năm (1962-1973). Đõy được coi là “thời kỳ vàng thứ nhất” của nền kinh tế Thỏi Lan. 1.2. Chớnh sỏch Thương mại hướng về xuất khẩu của Thỏi Lan từ năm 1973 đến nay: 1.2.1. Bối cảnh lịch sử: Chiến lược cụng nghiệp húa thay thế nhập khẩu đó đúng vai trũ quan trọng trong việc thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế Thỏi Lan trong thập niờn 60. Tuy nhiờn, sau 11 năm thực hiện chiến lược đú người Thỏi đó nhận thấy những tiờu cực của nú. Thứ nhất, với hy vọng giảm bớt nhập khẩu Thỏi Lan đó tập trung xõy dựng ngành cụng nghiệp chế biến nhằm đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng trong nước. Tuy nhiờn, trong thực tế kim ngạch nhập khẩu khụng hề giảm xuống mà cũn tăng lờn do phải nhập nguyờn liệu cho ngành cụng nghiệp. Thứ hai, chiến lược trờn liờn kết ở mức độ thấp với chương trỡnh phỏt triển tài nguyờn thiờn nhiờn và kinh tế nụng thụn. Do đú, nú đưa tới tỡnh trạng tập trung cụng nghệ tại Băng Cốc và vựng ngoại vi... Tỡnh trạng đú một mặt làm mất cõn bằng sinh thỏi, mặt khỏc làm tăng tỡnh trạng bất bỡnh đẳng giữa nụng thụn và thành thị do việc đa số nụng dõn sống ở vựng xa xụi khụng được hưởng những kết quả của sự phỏt triển. Thứ ba, do vốn đầu tư cho cụng nghiệp phải đi vay nờn hàng húa của Thỏi Lan sản xuất ra cú giỏ thành cao, thậm chớ cao hơn cả hàng húa nhập từ bờn ngoài. Nhằm khắc phục tỡnh trạng trờn, thỏng 10/19972 kế hoạch phỏt triển kinh tế xó hội 5 năm lần thứ ba được ban hành. Theo trào lưu chung của cỏc nền kinh tế trong khu vực ASEAN, Thỏi Lan chuyển đổi chiến lược cụng nghiệp húa từ thay thế nhập khẩu sang hướng về xuất khẩu. Đõy là thời điểm cú cả những điều kiện thuận lợi và cả những khú khăn đối với Thỏi Lan. Về mặt thuận lợi, đõy là giai đoạn cú mức cạnh tranh quốc tế khụng đến nỗi gay gắt nờn việc tiếp nhận đầu tư và chuyển giao cụng nghệ từ cỏc nước tư bản sang Thỏi Lan và cỏc nước đang phỏt triển khỏc tương đối dễ dàng. Đõy cũng là thời điểm chiến tranh lạnh giữa hai siờu cường quốc là Liờn Xụ và Mỹ đang ở đỉnh cao nờn viện trợ quõn sự và kinh tế của Mỹ và cỏc nước phương Tõy khỏc cho Thỏi Lan cũng như việc mở cửa thị trường phương Tõy cho hàng húa Thỏi Lan khỏ rộng rói, từ đú tạo điều kiện cho chiến lược cụng nghiệp húa hướng về xuất khẩu của Thỏi Lan phỏt triển thuận lợi. Cũn về mặt khú khăn, giai đoạn này kinh tế thế giới gặp nhiều những trở ngại do giỏ dầu mỏ tăng(1973), đặc biệt đối với Thỏi Lan vỡ nước này hầu như phải nhập khẩu dầu mỏ hoàn toàn. Số liệu của chớnh phủ Thỏi Lan cho thấy, vào đầu những năm 70, mỗi năm Thỏi Lan tiờu thụ khoảng 16.400 thựng dầu. Riờng năm 1974, chớnh phủ phải chi tới 700 triệu USD để mua dầu. Trong khi chi phớ cho năng lượng tăng cao như vậy thỡ cỏc nguồn thu của Thỏi lan lại giảm sỳt, đặc biệt sau khi Mỹ quyết định chấm dứt cỏc hoạt động quõn sự tại Đụng Dương và rỳt quõn khỏi Việt Nam, Lào, Campuchia(1973) và sau đú là rỳt một phần quõn đội Mỹ ra khỏi căn cứ quõn sự tại Thỏi Lan(1976). Những năm trước đú, nền kinh tế Thỏi lan phụ thuộc rất nhiều vào Mỹ. Dưới danh nghĩa giỳp đỡ Thỏi Lan, cỏc nhà đầu tư của Mỹ bỏ vốn vào nền kinh tế Thỏi Lan và sử dụng những lợi thế tương đối của nước này về đất đai, tài nguyờn nhiệt đới, về nhõn cụng và thị trường. Mỹ đó khuyến khớch chớnh phủ Thỏi Lan: Nờn dựa vào và khuyến khớch tư bản tư nhõn để phỏt triển cụng nghiệp. Hạn chế sự phỏt triển của bộ phận kinh tế quốc doanh. Hạn chế bớt vai trũ điều hành của kinh tế nhà nước. Cố gắng tạo niềm tin cho cỏc nhà kinh doanh tư nhõn và khuyến khớch họ đầu tư vào Thỏi Lan. Do mất đi những nguồn thu lớn liờn quan đến cuộc chiến tranh ở Đụng Dương nờn cụng nghiệp xõy cất khỏch sạn và dịch vụ du lịch bị đỡnh đốn khiến cho hàng vạn cụng nhõn mất việc, dẫn tới đội ngũ thất nghiệp ở Thỏi Lan lờn tới 1 triệu người vào năm 1975. Viện trợ kinh tế Mỹ đó giảm nhiều từ sau năm 1975. Tất cả những điều trờn này đó làm thõm hụt cỏn cõn thanh toỏn trở thành một trong những vấn đề quan trọng nhất mà Thỏi Lan phải đương đầu. Như vậy, việc lựa chọn con đường cụng nghiệp húa hướng về xuất khẩu của Thỏi Lan là một lựa chọn mang tớnh cấp thiết khi mà chiến lược thay thế nhập khẩu đó khụng cũn phự hợp. Dưới đõy bài viết xin đi sõu vào nghiờn cứu về chớnh sỏch thương mại hướng về xuất khẩu của Thỏi Lan trong hệ thống cỏc chớnh sỏch về chiến lược cụng nghiệp húa hướng về xuất khẩu ở Thỏi Lan. 1.2.2. Quan điểm, mục tiờu của chớnh sỏch: Với việc thực hiện chiến lược cụng nghiệp húa thay thế cho nhập khẩu được tiến hành từ cuối những năm 50 đầu những năm 60, Thỏi Lan đó thấy được rừ những hạn chế của chiến lược khi mà cỏc sản phẩm cụng nghiệp của Thỏi Lan được sản xuất ra khụng được tiờu thụ một cỏch dễ dàng và khụng làm tăng việc làm trong nước. Và điều quan trọng khi thực hiện chiến lược này là đó khụng những khụng làm cho Thỏi Lan độc lập tự chủ về kinh tế mà cũn làm cho sản xuất trong nước cú nguy cơ tụt hậu, thương mại bị đỡnh đốn do khụng phỏt triển được thị trường, hàng húa kộm cạnh tranh do chi phớ cao và khụng tỡm được thị trường tiờu thụ. Trong khi đú cỏc nước Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kụng, Singapore với chiến lược hướng ra xuất khẩu đó thu được những thành tựu to lớn. Điều đú đó trở thành động lực, mục tiờu chủ yếu của chớnh sỏch thương mại mà Thỏi Lan hướng tới. Khi thực hiện chớnh sỏch thương mại, cỏc cơ quan hoạch định chớnh sỏch của chớnh phủ, nhà khoa học và ngõn hàng thế giới tớch cực ủng hộ và tham gia tỡm kiếm cỏc biện phỏp hỗ trợ cho việc mở rộng thị trường về tăng trưởng thương mại quốc tế cho Thỏi Lan. Về cơ bản, cỏc biện phỏp hỗ trợ mà Thỏi Lan và ngõn hàng thế giới phối hợp đề xuất vào lỳc đú bao gồm: Ưu tiờn cỏc khoản cho vay đối với cỏc ngành cụng nghiệp chế tạo định hướng xuất khẩu. Cải cỏch toàn diện cơ chế và hệ thống xuất- nhập khẩu của đất nước. Thực hiện cỏc chớnh sỏch nhằm tiến tới tự do húa về tài chớnh, thương mại và đầu tư Giảm bớt hàng rào thuế quan và phi thuế quan. Khuyến khớch chế biến nụng sản xuất khẩu và những mặt hàng truyền thống mà Thỏi Lan cú thế mạnh, Ngoài ra, chớnh sỏch thương mại cũn được hỗ trợ mạnh mẽ bởi Đạo luật đẩy mạnh xuất khẩu được thụng qua năm 1977, theo đú, chớnh phủ Thỏi Lan quyết định miễn thuế thu nhập, thuế nhập khẩu, thuế kinh doanh đối với cỏc mặt hàng nhập khẩu là mỏy múc, thiết bị, nguyờn liệu thụ. Như vậy, cỏc quan điểm, mục tiờu và biện phỏp của chớnh sỏch thương mại hướng về xuất khẩu của Thỏi Lan là khỏ rừ. Điều quan trọng là cần thực thi cỏc chớnh sỏch đú như thế nào để nền kinh tế cú thể phỏt triển mạnh mẽ. Chương II: Nội dung chớnh sỏch thương mại hướng về xuất khẩu 2.1. Cỏc chớnh sỏch thương mại của Thỏi Lan: 2.1.1. Cỏc quy chế thương mại và thuế quan: 2.1.1.1. Cỏc quy chế xuất nhập khẩu: Đối với nhập khẩu: Bộ thương mại Thỏi Lan cú quyền phõn loại cỏc hàng húa phải chịu sự kiểm soỏt nhập khẩu. Cỏc kiểm soỏt như vậy thường theo hỡnh thức đũi hỏi giấy phộp. Hiện nay cú nhiều loại hàng húa đũi hỏi cần phải cú giấp phộp chặt chẽ như: vũ khớ, chất nổ, chất gõy chỏy, dược phẩm cú tớnh chất kớch thớch, cỏc hàng húa đặc biệt…Cỏc giấy phộp này được cấp theo thời hạn cố định và phải trỡnh lờn Bộ thương mại. Cú nhiều hàng húa khụng thuộc diện kiểm soỏt theo đạo luật trờn nhưng lại thuộc diện kiểm soỏt nhập khẩu theo cỏc đạo luật khỏc và phải cú giấy phộp của cơ quan chớnh phủ cú liờn quan. Việc tăng hay giảm mức thuế nhập khẩu đối với một số loại hàng húa chủ yếu là để bảo vệ sản xuất trong nước. Ngoài ra, để khuyến khớch buụn bỏn đường biển, Thỏi Lan đó thụng qua một đạo luật mà theo đú một số hàng húa nhập khẩu và xuất khẩu phải được chuyờn chở bằng của Thỏi Lan nếu khụng phải chịu hai lần cước phớ vận tải theo quy định.Chớnh điều này đó tạo điều kiện cho ngành vận tải biển của Thỏi Lan phỏt triển mạnh. Đối với xuất khẩu: xuất khẩu là một phần quan trọng trong chớnh sỏch thương mại của Thỏi Lan. Vỡ vậy, đối với cỏc hàng húa xuất khẩu chỉ cú một số loại thuế nhất định. Bờn cạnh đú, chớnh phủ Thỏi Lan cũn ỏp dụng nhiều quy định mang tớnh khuyến khớch để thỳc đẩy cỏc hoạt động xuất khẩu. Đồng thời cỏc thành phần kinh tế được phộp xuất khẩu cũng rất đa dạng: cỏc cụng ty cụng cộng hoặc trỏch nhiệm hữu hạn, cỏc tổ chức kinh doanh nhà nước hoặc tư nhõn, cỏc hợp tỏc xó hoặc cỏc nhúm nụng dõn. Từng thời gian một, Bộ Thương mại Thỏi Lan lại lập danh sỏch cỏc hạng mục hàng húa phải chịu sự kiểm soỏt xuất khẩu theo đạo luật kiểm soỏt xuất nhập khẩu. Cỏc ưu đói về thuế quan và miễn thuế được ỏp dụng cho cỏc tổ chức và cụng ty kinh doanh đó đạt được tiờu chuẩn theo luật định. Đối với cỏc hàng húa xuất khẩu thuộc loại thực phẩm thiết yếu như là gạo, đường, trước hết phải được dữ trữ đủ cho tiờu dựng nội địa rồi mới được xuất khẩu. Đặc biệt là gạo, để đảm bảo đỏp ứng cho nhu cầu nội địa, đồng thời để kiểm soỏt được giỏ gạo trong nước thỡ cỏc nhà xuất khẩu phải đúng thuế xuất khẩu. Cỏc tổ chức và cụng ty xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu cỏc sản phẩm nụng nghiệp, ngoài việc phải chịu sự kiểm soỏt của một số luật riờng như đạo luật buụn bỏn gạo, cũn phải là hội viờn của cỏc hội buụn bỏn thớch hợp cú liờn quan tới việc buụn bỏn thứ hàng húa mà họ muốn xuất khẩu. 2.1.1.2. Thuế quan và bảo hộ: Từ thập kỷ 60, 70 của thế kỉ thứ XX, Thái Lan mà đại diện khởi đầu là chính phủ của thủ tướng Sarit Thanarat (1958-1963) bắt đầu sử dụng thuế quan như là một công cụ bảo hộ chủ yếu cho các ngành công nhiệp non trẻ của đất nước. Trong giai đoạn này, thuế quan được áp dụng mạnh mẽ nhằm thúc đẩy các mặt hàng chế tạo thay thế nhập khẩu. Cơ cấu thuế quan của Thái Lan đã làm tăng tính bảo hộ hơn nữa do kết quả của những thay đổi lớn năm 1974, và sau đó có nhiều sửa đổi nhỏ vào các năm 1975 _ 1976. Mặc dù kế hoạch phát triển kinh tế quốc dân 5 năm lần thứ tư ( 1997_ 1981) nhấn mạnh đến chiến lược phát triển hướng về xuất khẩu, nhưng tính chất bảo hộ của thuế quan đối với sản xuất vẫn chưa giảm xuống trong giai đoạn này. Ngoài thuế quan, Thái Lan cũng sử dụng nhiều biện pháp phi thuế quan để bảo hộ các ngành công nghiệp của mình và đảm bảo những cân đối lớn trong nền kinh tế quốc dân thông qua các biện pháp hạn chế số lượng mặt hàng, hạn ngạch, giấy phép xuất nhập khẩu và các tiêu chuẩn kỹ thuật khác do bộ thương mại Thái Lan cấp hoặc quy định. Sau hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ IV, với Hiệp định thuế quan ưu đói cú hiệu lực chung CEPT, theo đú tất cả cỏc nước ASEAN đều cú nghĩa vụ thực hiện một tiến trỡnh giảm thuế quan xuống chỉ cũn 0-5% .Đối với Thỏi Lan đõy là cơ hội để Thỏi Lan chứng tỏ năng lực xuất khẩu của cỏc lĩnh vực mà Thỏi Lan cú thế mạnh.Tuy vậy, cuộc khủng hoảng tài chớnh tiền tệ chõu Á, đó làm cho việc giảm thuế quan theo lịch trỡnh đó được vạch ra trong hiệp định CEPT ở nhiều nước thành viờn ASEAN, trong dú cú Thỏi Lan, trở nờn phức tạp. Mặc dự vậy, cho đến cuối năm 1999, tất cả cỏc nước ASEAN đều đó cú gần 83% tổng số sản phẩm thuộc diện CEPT đó được đưa vào danh mục cắt giảm thuế quan. Riờng Thỏi Lan, mức thuế quan trung bỡnh thuộc diện CEPT là 6,07% năm 2000; 5,59% năm 2001; 5,17% năm 2002 và 4,63% năm 2003. Bảng1: Mức thuế trung bình năm thuộc diện CEPT của từng nước ASEAN từ năm 2000 đến năm 2003 ( % ) Nước 2000 2001 2002 2003 Bruney 1.26 1.17 0.96 0.96 Campuchia 10.4 10.4 8.93 7.96 Indonesia 4.77 4.36 3.37 2.16 Lào 7.07 6.58 6.15 5.66 Malaysia 2.85 2.59 2.45 2.07 Myanmar 4.38 3.32 3.31 3.19 Philippines 4.97 4.17 4.07 3.77 Singapore 0.00 0.00 0.00 0.00 Thỏi Lan 6.07 5.59 5.17 4.63 Việt Nam 7.09 - - - ASEAN 3.74 3.74 3.13 2.63 ( Nguồn: Ban thư ký ASEAN, tháng 7/2004.) Hiện nay, thời hạn thực hiện lộ trình thuế quan theo CEPT đang sắp bắt đầu có hiệu lực đối với các thành viên gốc của ASEAN. Theo CEPT và theo lịch trình đã cam kết, từ tháng 1/2003, sáu thành viên gốc của ASEAN, trong đó có Thái Lan, bắt đầu thực hiện CEPT, theo đó có tới 96,2% các mặt hàng trong danh mục tính thuế chỉ phải chịu mức thuế quan từ 0 đến 5%. Đây là mức thuế quan lý tưởng đòi hỏi nền sản xuất của các nước ASEAN nói chung và Thái Lan nói riêng phải có những nỗ lực đặc biệt để giành thắng lợi trong các cuộc cạnh tranh thưong mại nội khối và toàn cầu. 2.1.2. Chớnh sỏch sản phẩm: Chính sách sản phẩm của Thái Lan là một trong những nội dung quan trọng của chính sách thương mại và là cơ sở để xác định cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu. Trong lịch sử đã có những bằng chứng về sự thành công hay thất bại của một chiến lược phát triển kinh tế gắn liền với việc xác định chiến lược sản phẩm. Nói một cách khái quát, chiến lược sản phẩm là việc cụ thể hoá những lợi thế so sánh của đất nước trong buôn bán kinh tế, trong đó, sự uyển chuyển trong việc thay đổi cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu phản ánh sự phản ứng của một nước đối với sự biến đổi của lợi thế so sánh nước đó. Nghiờn cứu lịch sử phỏt triển kinh tế của cỏc nước đang phỏt triển,chỳng ta thấy ngoại trừ một số nước giàu tài nguyờn như cỏc nước xuất khẩu dầu mỏ, cũn hầu hết cỏc nước đang phỏt triển khỏc, trong đú cú Thỏi Lan, sở dĩ đạt được những thành cụng phỏt triển kinh tế là nhờ chuyển từ xuất khẩu sản phẩm sơ chế sang cỏc mặt hàng chế tạo. Thật vậy, về cơ cấu xuất khẩu, nếu trước kia, vào thập niên 50-60 thế kỉ XX cơ cấu xuất khẩu của Thái Lan rất nghèo nàn với 4 mặt hàng chủ yếu là gạo, cao su, gỗ tếch và thiếc, thì bắt đầu từ thập niên 70-80 trở đi, các mặt hàng xuất khẩu của Thái Lan đã rất phong phú đa dạng, với nhiều chủng loại hàng hoá mà chỉ một nền sản xuất hiện đại mới có được. Bên cạnh hàng chế biến nông sản và thực phẩm truyền thống, Thái Lan xuất khẩu ngày càng nhiều các mặt hàng chế tạo có giá trị gia tăng cao như: ô tô xe, máy, thiết bị điện-điện tử máy tính và nhiều linh kiện phụ tùng của các máy móc thiết bị công nghiệp khác. Năm 1980, các mặt hàng chế tạo của Thái Lan đạt tỷ trọng 35,6 % trong tổng số hàng hoá xuất khẩu của đất nước, nhưng đến năm 1991 đã tăng lên tới 65,9 %( xem bảng dưới ) Bảng 2: Sự thay đổi về tỷ trọng của các loại hoàng hoá xuất khẩu (1980-1991) Loại hàng hóa % trong tổng số SK Tỷ lệ tăng trưởng(%) 1980 1985 1991 1980-1985 1985-1990 Hàng hoá nông nghiệp 48.4 40.0 19.7 3.7 10.8 Hàng nông công nghiệp 8.2 14.4 11.8 20.6 20.7 Hàng chế tạo 35.6 41.6 65.9 11.1 34.6 Hàng khoáng sản 3.8 2.4 1.4 -2.1 14.2 Các hàng hoá khác 4.0 1.2 1.2 - 24.8 Tổng số ( Tỷ Bạt ) 133 193 725 7.7 24.7 (Nguồn : Bank of Thailand(1992)) Hình 1: Tỷ lệ các mặt hàng trong tổng số các mặt hàng xuất khẩu Trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, chiến lược sản phẩm của Thái Lan muốn thành công đòi hỏi phải được đầu tư lớn cho việc nghiên cứu và triển khai, bởi vì các sản phẩm này không những cần nhiều lao động cơ bắp mà còn hàm chứa nhiều năng lực trí tuệ. 2.1.3. Chớnh sỏch thị trường: Chớnh sỏch thị trường là một phần quan trọng trong chớnh sỏch thương mại của Thỏi Lan. Thỏi Lan hiện cú quan hệ thương mại với trờn 170 nước và xuất khẩu nhiều mặt hàng quan trọng như: nụng sản, thực phẩm chế biến, đỏ quý, nguyờn vật liệu, cỏc mặt hàng chế tạo, hàng dệt may, húa chất… Cỏc đối tỏc thương mại của Thỏi Lan cũng rất đa dạng, từ cỏc nước phỏt triển đến cỏc nước đang phỏt triển ở nhiều chõu lục. Tuy nhiờn, thị trường xuất khẩu chủ yếu của Thỏi Lan vẫn là cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển như: Mỹ, Nhật Bản, cỏc nước Liờn minh EU, sau đú đến cỏc nước ở Đụng Bắc Á (Hồng Kụng, Đài Loan, Hàn Quốc), rồi đến cỏc quốc gia trong hiệp hội ASEAN và Trung Quốc... Việc Thỏi Lan luụn chọn đối tỏc xuất khẩu lớn là cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển được giải thớch bằng hai lý do. Thứ nhất, về mặt thị trường, cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển luụn là bạn hàng truyền thống của Thỏi Lan, là nơi tiờu thụ chủ yếu cỏc nguyờn liệu và cỏc mặt hàng nụng sản của nước này. Chớnh nhờ vào thị trường cỏc nước phỏt triển này và nhờ vào lợi thế thương mại của mỗi bờn mà giỏ trị xuất khẩu của T
Tài liệu liên quan