Đề tài Chính sách tín dụng

Tín dụng chia theo thời gian: có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng. -Tín dụng chia theo hình thức tự tài trợ:cho vay,bảo lãnh,cho thuê +Cho vay:là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.Cho vay thường được định lượng dưới 2 chỉ tiêu:Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì.Doanh số cho vay tỏng kì là tổng tiền mà ngân hàng đã cho vay ra tỏng kì .Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm) cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. +Chiết khấu thương phiếu:là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu,trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). +Cho thuê: việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định.Sau thời gian nhất định,khách hàng phải trả cả gốc cà lãi cho ngân hàng.Cho thuê tài sản trung và dài hạn (leasing) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được( dư nợ cho thuê). +Bảo lãnh: việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình.Mặc dù không phải xuất tiền ra.song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín cảu mình để thu lợi .Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bang,đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình.Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc,tính vào nợ quá hạn) -Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo: +Không có đảm bảo +Có đảm bảo: cầm cố,thế chấp -Tín dụng phân loại theo rủi ro. -Phân loại khác.

doc18 trang | Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 6687 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Chính sách tín dụng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN KHOA NGÂN HÀNG-TÀI CHÍNH ĐỀ TÀI THẢO LUẬN: CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : ĐỖ HÒAI LINH NHÓM THỰC HIỆN : NHÓM 4-LỚP TCDN50B DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 4 ĐẶNG NGỌC HÂN LƯU THANH HÒA NGUYỄN HÀ NGÂN LÊ THỊ LINH ĐÀO THỊ HUYỀN TRƯƠNG THỊ MỸ LINH NGUYỄN THỊ HẢI YẾN NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG TRƯƠNG THỊ BÍCH THỦY HOÀNG THỊ HỒNG NGỌC NGUYỄN TRUNG KIÊN A/ CÁC VẤN ĐỀ VỀ LÝ LUẬN: I/ Chính sách tín dụng là gì: 1. Tín dụng: a) Khái niệm: -Tín dụng là quan hệ vay mượn, bao gồm cả đi vay và cho vay, nhưng khi mà gắn với một chủ thể nhất định như ngân hàng hoặc các trung gian khác (vd : tín dụng ngân hàng ) là ngân hàng hoặc các tổ chức trung gian đó cho vay - Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM, vì vậy chính sách tín dụng ra đời nhằm hạn chế những tổn thất, giảm thu nhập NHTM b)Một số tiêu thức phân chia tín dụng: -Tín dụng chia theo thời gian: có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng. -Tín dụng chia theo hình thức tự tài trợ:cho vay,bảo lãnh,cho thuê… +Cho vay:là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định.Cho vay là tài sản lớn nhất trong khoản mục tín dụng.Cho vay thường được định lượng dưới 2 chỉ tiêu:Doanh số cho vay trong kì và dư nợ cuối kì.Doanh số cho vay tỏng kì là tổng tiền mà ngân hàng đã cho vay ra tỏng kì .Dư nợ cuối kì là số tiền mà ngân hàng hiện đang còn cho vay vào thời điểm cuối kì.Khi lập các báo cáo tài chính (thời điểm) cho vay được ghi dưới hình thức dư nợ. +Chiết khấu thương phiếu:là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu,trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). +Cho thuê: việc ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định.Sau thời gian nhất định,khách hàng phải trả cả gốc cà lãi cho ngân hàng.Cho thuê tài sản trung và dài hạn (leasing) được ghi vào khoản mục tài sản theo giá trị tài sản cho thuê trừ đi phần tiền thuê ngân hàng đã thu được( dư nợ cho thuê). +Bảo lãnh: việc ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ khách hàng của mình.Mặc dù không phải xuất tiền ra.song ngân hàng đã cho khách hàng sử dụng uy tín cảu mình để thu lợi .Bảo lãnh được ghi vào tài sản ngoại bang,đó là giá trị mà ngân hàng cam kết trả thay cho khách hàng của mình.Phần bảo lãnh ngân hàng phải thực hiện chi trả được ghi vào tài sản nội bảng (mục cho vay bắt buộc,tính vào nợ quá hạn) -Tín dụng chia theo hình thức đảm bảo: +Không có đảm bảo +Có đảm bảo: cầm cố,thế chấp -Tín dụng phân loại theo rủi ro. -Phân loại khác. 2. Chính sách tín dụng: a) Khái niệm: -Chính sách tín dụng :là một cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, là một hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên ngân hàng -Nội dung: +Chính sách khách hàng +Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng +Lãi suất và phí suất tín dụng +Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ +Các khoản đảm bảo +Chính sách đối với các tài sản có vấn đề. b) Vai trò: - Tăng cường chuyên môn hóa trong phân tích tín dụng - Tạo sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro -Nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng II/Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng : 1. Nhu cầu tín dụng của khách hàng: Chính sách tín dụng là chính sách phục vụ nhu cầu tín dụng của khác hàng, với các nhu cầu khác nhau thì sẽ có những chính sách tín dụng khác nhau. Nhu cầu tín dụng của khách hàng nhằm phục vụ cho hoạt động gì cũng ảnh hưởng đến chính sách VD : với những khách hàng lớn thì lãi suất của sẽ được ưu đãi hơn những khách hàng nhỏ nhưng sẽ chịu giám sát của ngân hàng chặt chẽ hơn… 2. Khả năng sinh lời và rủi ro tiềm năng của khách hàng:điều này sẽ quyết định tính an toàn và sinh lợi của hoạt động tín dụng Vd: NHTM sẽ ko tài trợ nếu các dự án ko mang lại lợi nhuận cho NHTM ( lợi nhuận ở đây chính là tiền lãi cho vay của ngân hàng ) hoặc là lợi nhuận ko cao, ko đủ bù đắp chi phí của ngân hàng. Mặt khác những dự án mặc dù là có lợi nhuận rất cao, nhưng tính rủi ro quá cao, và không đảm bảo thì NHTM sẽ ko tài trợ. 3. Các chính sách của chính phủ và ngân hàng nhà nước: như chính sách ưu đãi , chính sách tỷ giá, chính sách phát triển hệ thống tài chính… VD : Ngân hàng nhà nước ra quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc nên các ngân hàng thương mại phải cho vạy với lượng tiền ít hơn để đáp ứng yêu cầu của NHTW, điều đó ảnh hưởng đên chính sách tín dụng của các NHTM, sẽ hạn chế các khoản vay mang tính rủi ro hơn nếu là NHTM ko phải là ngân hàng ưu mạo hiểm, hoặc là sẽ hạn chế các khoản vay với lãi suất thấp hơn nếu NHTM đó ưu mạo hiểm và chú trọng đến lợi nhuận. 4. Quy mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả năng vay mượn của ngân hàng, quy mô của chủ sở hữu: Nếu NHTM có các khoản tiền gửi ngắn hạn, ko mang tính ổn định, thì ngân hàng ấy không thể có các chính sách tín dụng hướng tới cho vay dài hạn mà phải ưu tiên các khoản vay ngắn hạn có tính thanh khoản. Vì khi các khoản tiền gửi này đến hạn mà NHTM lại ưu tiên cho vay dài hạn thì khả năng thanh khoản của NHTM sẽ mất đi dẫn đến sự khan hiếm tiền trong NH, sẽ gây ra sự khủng hoảng thanh khoản và nguy cơ bị phá sản là rất cao. III/ Nội dung cơ bản của chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại xây dựng dựa trên: Luật và các văn bản quy phạm pháp luật Tùy thuộc vào chiến lược kinh doanh của các ngân hàng và các chi nhánh ngân hàng. Có những điểm khác nhau nhưng đều bao hàm các nội dung cơ bản sau: Chính sách khách hàng: Các khách hàng của ngân hàng rất đa dạng từ các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các cơ quan nhà nước, tới các cá nhân, người tiêu dùng, các ngân hàng, các công ty tài chính…-> phải phân loại khách hàng để có chính sách marketing Ví dụ: +Khách hàng truyền thống, khách hàng quan trọng có khả năng làm ăn tốt thì phải có dịch vụ chăm sóc khách hang. + Những đối tượng bị cấm như trong thông tư 13, mục 2, điều 8.7 có quy định tổ chức tín dụng không được cấp tín dụng cho công ty trực thuộc là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chứng khoán hoặc hạn chế tài trợ ( điều 8.8 tổ chức tín dụng không được cho vay không có đảm bảo để đầu tư, kinh doanh chứng khoán). Điểm quan trọng: tư cách pháp nhân và mục đích sử dụng + Người đứng tên vay cho một tập thể phải được sự ủy quyền của cả tập thể + Cá nhân vay phải là người đã đến tuổi thành niên + Người vay phải nói rõ mục đích vay để làm gì, ngân hàng có quyền chấm dứt quan hệ tín dụng và thu hồi nợ nếu phát hiện người vay sử dụng vốn sai mục đích đã đăng kí ban đầu mà k có sự cho phép của ngân hàng. Phân loại khách hàng ( xếp hạng tín nhiệm khách hàng của một ngân hàng thương mại tr109 giáo trình) 2.Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: Phản ánh số tiền ngân hàng cam kết tài trợ cho khách hàng hoặc một hạn mức nhất định Phụ thuộc vào: + Nhu cầu thực sự của khách hàng + Các quy định của pháp luật như: Điều 8 mục 2 TT13 quy định số dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng, của một chi nhánh với một khách hàng hay một nhóm khách hàng Điều 18 mục 5 TT13 quy định tỉ lệ cấp tín dụng so với nguồn vốn huy động; theo thông tư thì tổ chức tín dụng là ngân hàng chỉ được sử dụng 80% vốn huy động để cấp tín dụng và tỉ lệ này đối với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng là 85% + Các tính toán của ngân hàng về rủi ro và sinh lời + Vốn CSH của khách hàng; giá trị tài sản đảm bảo + Quy định riêng của từng ngân hàng Lãi suất và phí suất tín dụng: Phân biệt “ lãi suất” và “ phí suất tín dụng” + Lãi suất: + Phí suất tín dụng: Để có được các cam kết tín dụng có thể khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản phí tín dụng được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết. Phí tín dụng có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý. Lãi suất phụ thuộc vào + Kì hạn, loại tiền, loại khách hàng + Lãi suất trần, lãi suất tài chiết khẩu của NHNN + Lãi suất hòa vốn và cạnh tranh Các loại lãi suất: lãi suất cố định , thả nổi và hồn hợp Cách tính lãi suất cơ bản của ngân hàng thương mại được xác định dựa trên các bộ phận cấu thành chủ yếu: (+) lãi suất huy động và chi trả bình quân (+) các khoản chi khác(-) các khoản thu lãi từ tiền gửi và chứng khoán (-)các khoản thu khác(+) rủi ro tín dụng(+) thuế(+) lợi nhuận. Từ đó, ngân hàng sẽ phân chia thành các lãi suất khác nhau tương ứng với đặc điểm của từng loại tín dụng đảm bảo tính cacnhj tranh của lãi suất trên thị trường. Thời hạn tín dụng và kì hạn nợ: Phân biệt “ Thời hạn tín dụng” và “ kì hạn nợ” + Thời hạn tín dụng: là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Thời hạn tín dụng có thể được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Thời hạn tín dụng có thể được chia thành thời gian đầu tư, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ; thời giạn trả nợ có thể được chia thành nhiều kì hạn nợ nhỏ. + Kì hạn nợ: là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và khách hàng mà tại cuối mỗi khoảng thời gian đó khách hàng phải trả một phần hoặc toàn bộ tiền vay cho tổ thức tín dụng. Ngân hàng sẽ dựa trên kì hạn của nguồn vốn huy động được và khả năng chuyển đổi kì hạn của nguồn để quyết định chính sách kì hạn; kì hạn nợ liên quan tới việc tính toán các nguồn thu cảu khách hàng có thể dùng để trả nợ, ngân hàng cần xác định cụ thể kì hạn nợ và số lần trả nợ nhưng cần chú ý tới chi phái thu nợ trong trường hợp khách hàng không có tài khoản tại ngân hàng. Các khoản đảm bảo: Bao gồm các quy định về các trường hợp tài trợ cần đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo bằng tài sản, các loại đảm bảo cho mỗi loại hình tín dụng, danh mục các đảm bảo được ngân hàng chấp nhận, tỷ lệ cho vay trên đảm bảo, đánh giá và quản lý đảm bảo cũng như quy định về việc sử dụng tài sản đảm bảo hình thành từ vốn vay. Đảm bảo có thể bằng phương pháp cầm cố hoặc thế chấp. Các đảm bảo thường là các giấy tờ có giá, hàng hóa trong kho, nhà cửa, thiết bị hoặc bảo lãnh của người thứ ba Định giá vật đảm bảo giúp cho ngân hàng đưa ra mức phán quyết tín dụng thích hợp. Thông thường, ngân hàng chỉ cho vay với một giới hạn thấp hơn giá trị thị trường của đảm bảo. Chính sách đối với các tài sản có vấn đề: Các tài sản có vấn đề bao gồm các khoản nợ xấu ( đã quá hạn, hoặc khó đòi hoặc không đòi được )và các tài sản có biểu hiện đáng ngờ ( chứng khoán giảm giá, các khoản bảo lãnh có nguy cơ phải thực hiện nghĩa vụ)… Chính sách đối với các tài sản có vấn đề gồm quy định về cách thức xác định nợ xấu và các tài sản đáng ngờ khác, tỷ lệ nợ xấu có thể chấp nhận và mức độ xấu của khoản nợ, trách nhiệm giải quyết, phạm vi thanh lý và khai thác. B/ THỰC TIỄN ÁP DỤNG: I. Tổng quan về Agribank: Thành lập ngày 26/3/1988, hoạt động theo Luật các Tổ chức Tín dụng Việt Nam, đến nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Agribank là ngân hàng thương mại hàng đầu giữ vai trò chủ đạo và chủ lực trong phát triển kinh tế Việt Nam, đặc biệt là đầu tư cho nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Agribank là ngân hàng lớn nhất Việt Nam cả về vốn, tài sản, đội ngũ cán bộ nhân viên, mạng lưới hoạt động và số lượng khách hàng. Tính đến tháng 12/2009, vị thế dẫn đầu của Agribank vẫn được khẳng định với trên nhiều phương diện: - Tổng nguồn vốn 434.331 tỷ đồng. - Vốn tự có: 22.176 tỷ đồng. - Tổng tài sản 470.000 tỷ đồng. - Tổng dư nợ 354.112 tỷ đồng. - Mạng lưới hoạt động: 2300 chi nhánh và  phòng giao dịch trên toàn quốc. - Nhân sự: 35.135 cán bộ. Agribank luôn chú trọng đầu tư đổi mới và ứng dụng công nghệ ngân hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản trị kinh doanh và phát triển màng lưới dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Agribank là ngân hàng đầu tiên hoàn thành Dự án Hiện đại hóa hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng (IPCAS) do Ngân hàng Thế giới tài trợ. Với hệ thống IPCAS đã được hoàn thiện, Agribank đủ năng lực cung ứng các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại, với độ an toàn và chính xác cao đến mọi đối tượng khách hàng trong và ngoài nước. Hiện nay Agribank đang có 10 triệu khách hàng là hộ sản xuất, 30.000 khách hàng là doanh nghiệp. Agribank là một trong số các ngân hàng có quan hệ ngân hàng đại lý lớn nhất Việt Nam với 1.034 ngân hàng đại lý tại 95 quốc gia và vùng lãnh thổ (tính đến tháng 12/2009). Agribank hiện là Chủ tịch Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), là thành viên Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA); đã đăng cai tổ chức nhiều hội nghị quốc tế lớn như Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và năm 2004, Hội nghị tín dụng nông nghiệp quốc tế CICA năm 2001, Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002. Agribank là ngân hàng hàng đầu tại Việt Nam trong việc tiếp nhận và triển khai các dự án nước ngoài. Trong bối cảnh kinh tế diễn biến phức tạp, Agribank vẫn được các tổ chức quốc tế như Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Cơ quan phát triển Pháp (AFD), Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB)… tin tưởng giao phó triển khai 136 dự án với tổng số vốn tiếp nhận đạt trên 4,2 tỷ USD, số giải ngân hơn 2,3 tỷ USD. Song song đó, Agribank không ngừng tiếp cận, thu hút các dự án mới: Hợp đồng tài trợ với Ngân hàng Đầu tư châu Âu (EIB) giai đoạn II; Dự án tài chính nông thôn III do WB tài trợ; Dự án Biogas do ADB tài trợ; Dự án JIBIC của Nhật Bản; Dự án phát triển cao su tiểu điền do AFD tài trợ. II/ SƠ ĐỒ QUY TRÌNH TÍN DỤNG: Xác định thị trường và các thị trường mục tiêu Kỳ hạn Thanh toán Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Các vấn đề khác THƯƠNG LƯỢNG THẨM ĐỊNH Mục đích vay HĐKD Quản lý Số liệu PHÊ DUYỆT Cán bộ quản trị rủi ro Giám đốc/Tổng giám đốc Tiếp nhận yêu cầu khách hàng Tìm hiểu triển vọng Tham khảo ý kiến bên ngoài Dự thảo hợp đồng Xem xét hồ sơ Kiểm tra tài sản bảo đảm Miễn bỏ giấy tờ pháplý Các vấn đề khác ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG NHU CẦU KHÁCH HÀNG THỦ TỤC HỒ SƠ & GIẢI NGÂN GIẢI NGÂN THỦ TỤC HỒ SƠ Thủ tục hồ sơ hoàn tất Chuyển tiền QUẢN LÝ DANH MỤC THANH TOÁN Trả nợ đúng hạn QUẢN LÝ TD Trả đủ gốc Trả đủ lãi Số liệu Các điều khoản Bảo đảm tiền vay Thanh toán Đánh giá tín dụng Dấu hiệu bất thường Nhận biết sớm Chính sách xử lý Quản lý Dấu hiệu cảnh báo Cố gắng thu hồi nợ Biện pháp pháp lý Tái cơ cấu TỔN THẤT XỬ LÝ Không trả nợ gốc Không trả nợ lãi III/ Chính sách tín dụng : Mục tiêu của chính sách tín dụng Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối hoạt động tín dụng do HĐQT của NHNo & PTNT VN đưa ra nhằm sử dụng hiệu quả nguồn vốn để tài trợ cho các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân trong phạm vi cho phép của những quy định của NHNN VN. Mục đích của chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng xác định những giới hạn áp dụng cho các hoạt động tín dụng. Đồng thời cũng thiết lập môi trường nhằm giảm bớt rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính sách tín dụng được đưa ra nhằm bảo đảm rằng mỗi quyết định tín dụng (quyết định tài trợ vốn) đều khách quan, tuân thủ quy định của NHNN VN và phù hợp thông lệ chung của quốc tế. Không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của NHNo & PTNT VN. Chính sách tín dụng xác định: Các đối tượng có thể vay vốn của NHNo & PTNT VN Phương thức quản lý các hoạt động tín dụng Những ràng buộc về tài chính Các loại sản phẩm tín dụng khác nhau do ngân hàng cung cấp Nguồn vốn dùng để tài trợ cho các hoạt động tín dụng Phương thức quản lý danh mục cho vay Thời hạn và điều kiện áp dụng cho các loại sản phẩm tín dụng khác nhau Nội dung của chính sách tín dụng chung Quyền tự chủ của NHNo & PTNT VN NHNo & PTNT VN tự chịu trách nhiệm về quyết định trong cho vay của mình; không một tổ chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của NHNo & PTNT VN. Đối tượng khách hàng vay tại NHNo & PTNT VN Khách hàng doanh nghiệp Việt Nam Các pháp nhân là doanh nghiệp tổ chức khác có đủ điều kiện quy định tại Điều 94 Bộ luật dân sự. Các pháp nhân nước ngoài Khách hàng dân cư: cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác Những đối tượng và nhu cầu vốn không được cho vay 2.3.1. Những đối tượng không được cho vay Thành viên HĐQT, Ban Kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN; Cán bộ, nhân viên của NHNo & PTNT VN thực hiện nhiệm vụ thẩm định, quyết định cho vay; Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên HĐQT, Ban kiểm soát, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc NHNo & PTNT VN; Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp Vợ (chồng), con của Giám đốc, Phó Giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh các cấp. 2.3.2. Những nhu cầu vốn không được cho vay Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi; Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm; Để đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm; Hạn chế cho vay Ngân hàng cho vay thuộc hệ thống NHNo & PTNT VN không được cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, cho vay với những điều kiện ưu đãi về lãi suất, mức cho vay, đối với những đối tượng sau: Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên đang kiểm toán tại NHNo & PTNT VN; Kế toán trưởng của NHNo & PTNT VN; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại NHNo & PTNT VN; Các cổ đông lớn của NHNo & PTNT VN Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại điểm 2.3.1 nói trên sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó. Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng trên không được vượt quá 5% vốn tự có của NHNo & PTNT VN. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn 2.5.1. Nguyên tắc Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT VN phải đảm bảo các nguyên tắc sau: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng; Phải hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Tiền vay được phát bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo mục đích sử dụng tiền vay đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Điều kiện Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam Khách hàng doanh nghiệp Pháp nhân: Được công nhận là pháp nhân theo Điều 94 và Điều 96 Bộ luật Dân sự và các quy định khác của pháp luật Việt Nam. Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc: phải có giấy uỷ quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp quản lý. Doanh nghiệp tư nhân: Chủ DNTN phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Công ty hợp danh: Thành viên hợp danh của công ty hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp. Khách hàng cá nhân d) Hộ gia đình, cá nhân Cư trú (thường trú, tạm trú) tại địa bàn quận, huyện, thị xã, thành phố (trực thuộc tỉnh) nơi NHCV đóng trụ sở. Trường hợp người vay ngoài địa bàn nói trên giao cho giám đốc Sở giao dịch, chi nhánh cấp I quyết định. Nếu người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, khi cho vay giám đốc NHCV phải thông báo cho giám đốc Chi nhánh NHNo & PTNT nơi người vay cư trú biết. Đại diện cho hộ gia đình để giao dịch với NHCV là chủ hộ hoặc người đại diện của hộ; chủ hộ hoặc người đại diện phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự. e) Tổ hợp tác: Hoạt động theo Điều 120 Bộ luật dân sự; Đại diện của tổ hợp tác phải có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. 2.5.2.2. Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp 2.5.2.3. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết Có vốn tự có tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống. Vốn tự có được tính cho tổng nhu cầu vốn sản xuất, kinh doanh trong kỳ hoặc từng lần cho một dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời sống. Mức vốn tự có của khách hàng tham gia vào dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống cụ thể như sau: Cho vay ngắn hạn: Khách hàn
Tài liệu liên quan