Ngày nay ngành công nghệ thông tin đang phát triển nhanh và mạnh, khoa học công nghệ thực sự đã và đang đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế xã hội, cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh trong giai đoạn mở cửa này, đặc biệt là nâng cao hiệu quả trong quá trình quản lý.
97 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1681 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Chương trình quản lý hệ thống bán hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
1. Sự cần thiết của đề tài
- Bối cảnh xã hội
Ngày nay ngành công nghệ thông tin đang phát triển nhanh và mạnh, khoa học công nghệ thực sự đã và đang đem lại hiệu quả lớn cho nền kinh tế xã hội, cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh trong giai đoạn mở cửa này, đặc biệt là nâng cao hiệu quả trong quá trình quản lý.
Trong nền kinh tế phát triển nhiều thành phần này thì quản lý bán hàng càng mang tính quyết định chính trong hiệu quả kinh doanh chính vì vậy việc ra đời những bài toán quản lý nói chung và quản lý bán hàng nói riêng là một điều tất yếu khách quan.
Có thể nói rằng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản lý thủ công không còn phù hợp nữa. Ta có thể nhận thấy một số yếu kém của việc quản lý theo phương pháp thủ công như: Thông tin về đối tượng quản lý nghèo làn, lạc hậu, không thường xuyên cập nhật. Việc lưu trữ bảo quản khó khăn, thông tin lưu trữ trong đơn vị không nhất quán, dễ bị trùng lập giữa các bộ phận Đặc biệt là mất rất nhiều thời gian và công sức để thống kê, để phân tích đưa ra các thông tin phục vụ việc ra quyết định. Do đó, việc sử dụng các thành tựu của công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả cao, khắc phục được những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ, các bài toán quản lý được đưa vào máy tính và ngày càng được tối ưu hoá, giản được thời gian cũng như chi phí cho quá trình xử lý, mang lại hiệu quả lớn trong kinh doanh.
- Hoàn cảnh của công ty
Từ cuối năm 2002 công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast đã dần chuyển sang cung cấp các phần mềm quản lý khác nhau chứ không chỉ cung cấp các phần mềm kế toán doanh nghiệp. Với thế mạnh và kinh nghiệm trong lĩnh vực làm phầm mềm quản lý tài chính kế toán của mình các sản phẩm của công ty ngày nay đã chứng minh tính hiệu quả của mình và đem lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Công ty đã thực hiện tư vấn và sản xuất một số phần mềm theo đơn đặt hàng của khách hàng bán các phần mềm về quản lý quỹ tiền mặt, quản lý khách hàng, Quản lý nhuận bút, quản lý nhà hàng, … Vì vậy việc xây dựng các chương trình DEMO để giới thiệu các phần mềm khác nhau đang được đặt ra cấp thiết.
2. Định hướng
Hiện nay công việc quản lý bán hàng thường được thực hiện bằng phương pháp thủ công dẫn đến những bất cập như:
Tốc độ cập nhật, xử lý không cao, không đáp ứng được nhu cầu cần báo cáo đột xuất của ban lãnh đạo.
Không đồng bộ trong việc cập nhật dẫn tới việc sai sót.
Quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố chủ quan do sự tác động của môi trường bên ngoài
Lưu trữ thông tin khó, dễ bị lộ.
Thông tin thường lưu trữ trên giấy gây lãng phí lớn.
- Khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ công sẽ không đáp ứng được
Bài toán đặt ra là tìm cách tổ chức một hệ thống mới quản lí các hoạt động liên quan tới quản lý bán hàng trên cơ sở cách thức hoạt động và quy tác làm việc của đơn vị. Hệ thống mới phải làm sao giải quyết được các vấn đề nêu trên, phù hợp với điều kiện của đơn vị ứng dụng hệ thống.
3. Mục đích nghiên cứu
Trong thời đại ngày nay thông tin kinh tế là vấn đề sống còn với các đơn vị kinh doanh. Đơn vị nào làm chủ được thông tin sẽ có ưu thế tuyệt đối trong hoạt động kinh doanh. Hơn nữa chỉ thu nhập thông tin tốt thì vẫn chưa đủ, mà phải biết bảo quản giữ gìn thông tin về hoạt động kinh doanh của đơn vị một cách chặt chẽ. Do đó hệ thống mới phải có cơ chế kiểm soát chặt chẽ, bảo đảm an toàn, bảo mật cơ sở dữ liệu.
Từ công tác nghiệp vụ liên quan tới hoạt động quản lý bán hàng, chúng ta sẽ tiến hành phân tích thiết kế một hệ thống nhằm tin học hoá các chức năng có thể được thực hiện trên máy tính. Từ đó xây dựng một chương trình ứng dụng hỗ trợ cho quá trình thực hiện các chức năng như quản lý, xử lý các hoạt động nhập mua, xuất bán hàng hoá, các nghiệp vụ tiền mặt, lập các báo cáo định kỳ…
Tóm lại, mục tiêu cuối cùng là xây dựng một phần mềm quản lý bán hàng hiện đại, đáp ứng nhu cầu xử lý các chức năng nghiệp vụ trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong việc phân tích thiét kế hệ thống chúng ta có thể áp dụng phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống. Đây là phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module hoá. Trước hết xác định các vấn đề chủ yếu nhất mà việc giải quyết bài toán yêu cầu, bao quát được toàn bộ bài toán. Sau đó phân chia nhiệm vụ cần giải quyết thành các nhiệm vụ cụ thể hơn, tức là chuyển từ module chính đến các module con từ trên xuống dưới
5. Kế cấu của đề tài
+ Chương 1: Tổng quan về công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast và các vấn đề nghiên cứu, sự cần thiết của đề tài, mục tiêu và phương pháp nghiên cứu.
+ Chương 2: Một số lý luận cơ bản về phân tích thiết kế hệ thống thông tin. Trình bầy khái quát phương pháp luận cơ bản làm cơ sở phương pháp luận cho việc nghiên cứu chuyên đề.
+ Chương 3: Phân tích thiết kế hệ thống quản lý bán hàng. Trình bầy chi tiết chương trình phân tích thiết kế hệ thống, thiết kế dữ liệu, thiết kế giải thuật, thiết kế giao diện của chương trình.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Trịnh Phú Cường giảng viên hướng dẫn và các thầy cô trong khoa tin học kinh tế đã góp ý chỉ bảo cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệp quý báu
Đồng thời em cũng xin ơn các cô chú, anh chị tại công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast đặc biệt là anh Phan Thế Chiến đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
Do trình độ có hạn chế và hoàn thành trong thời gian thực tập ngắn, chắc chắn trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em không tránh khỏi sai xót, rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy cô và các bạn
Chương I
Tổng quan về công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast
Khảo sát Tình hình tại công ty
1. Quá trình hình thành, cơ cấu tổ chức của công ty
a. Quá trình hình thành.
Ngày nay các ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực quản lý cũng rất phong phú mà để làm nên điều này không thể thiếu các công ty phần mềm. Họ là những người đã đang đem công nghệ thông tin vào với cuộc sống và vào lĩnh vực kinh doanh. ở Việt Nam các lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin được phát triển chưa lâu. Vì vậy các công ty phần mềm phần lớn ra đời trong thời gian gần đây chủ yếu là từ sau giữa thập kỷ 90 của thế kỷ XX. Trong xu hướng đó công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast đã ra đời.
Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp Fast được thành lập theo giấy phép thành lập công ty số 3096/GP-UB do UBNN TP Hà Nội cấp ngày 11/6/1997 đây chính thức là ngày thành lập công ty. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056067 do Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày 18/6/1997.Hình thức sở hữu của công ty là hình thức cổ phần. Vốn đăng ký ban đầu của công ty là 1.000.000.000 đồng được chia thành 10.000 cổ phiếu. Vào đầu năm 2003 vốn đăng ký của công ty đã tăng thành 1.250.000.000 đồng và được chia thành 125.000 cổ phiếu.
Công ty có tên tiếng việt là : Công ty phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST.
Tên tiếng Anh của công ty là FAST software company.
Tên viết tắt là FAST
Logo của công ty :
Chức năng kinh doanh của công ty :
Sản xuất và kinh doanh các phần mềm máy tính
Buôn bán hàng t liệu tiêu dùng (thiết bị máy tính, tin hoc, điện tử )
Dịch vụ thông tin khoa học công nghệ
Dịch vụ tư vấn chuyển giao công nghệ
Lĩnh vực kinh doanh chính : Sản xuất và kinh doanh các phần mềm quản lý doanh nghiệp.
Các sáng lập viên của công ty bao gồm 7 người:
Thành viên của hội đồng quản trị gồm có 3 người:
Công ty gồm có ba văn phòng :
Văn phòng tại TP Hà Nội
Địa chỉ : Số 18 Nguyễn Chí Thanh, Quận Ba Đình
Điện thoại : (04)7715590
Fax : (04)7715591
Email : fast@hn.vnn.vn
Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh
Địa chỉ : Số 391A Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3
Điện thoại : (08)8481001
Fax : (08)8480998
Email : fastsg@hcm.vnn.vn
Văn phòng tại Đà Nẵng
Địa chỉ : Toà nhà Softtech, 15 Quang Trung
Điện thoại : (0511)810532
Fax : (0511)812692
Email : fastdn@dng.vnn.vn
b. Cơ cấu tổ chức của công ty
Sơ đồ tổ chức của công ty được tổ chức như sau:
Hội đồng quản trị
Giám đốc
Các chi nhánh
HN, HCM, ĐN
Phòng nghiên cứu & phát triển sản phẩm
Phòng tổng hợp
Các công việc chính của các phòng ban trong công ty
Hội đồng quản trị:Nhiệm vụ xác định chiến lược dài hạn của công ty
Giám đốc công ty: Điều hành thực hiện các chiến lược đề ra, phất triển kinh doanh. Xây dựng các quy định, chế độ, chính sách chung của công ty về tổ chức nhân sự, tiền lương và các vấn đề tài chính kế toán. Tham ra vào xác định những chiến lược của công ty và lập kế hoạch năm cho toàn công ty cùng với việc thực hiện chính sách tài chính.
Phòng tổng hợp: Trợ lý cho giám đốc về các vấn đề nhân sự, maketting, tổ chức sản xuất kinh doanh, làm việc với các đối tác, tài chính kế toán toàn công ty, xây dựng dự án phát triển kinh doanh.
Phòng nghiên cứu phát triển sản phẩm: Có nhiệm vụ nghiên cứu các phần mềm mới, hỗ trợ các bộ phận kinh doanh sửa đổi sản phẩm theo các yêu cầu đặc thù.
Các chi nhánh, bộ phận kinh doanh: Bán hàng, dịch vụ khách hàng (Hiện có ở Hà Nội, Sài Gòn và Đà Nẵng)
Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các chi nhánh trong công ty như sau
Giám đốc chi nhánh
Phòng kinh doanh
Phòng tư vấn thiết kế
Phòng triển khai
hợp đồng
Phòng lập trình
ứng dụng
Phòng hỗ trợ
bảo hành
Văn phòng và kế toán
Các công việc chính:
STT
Phòng ban, bộ phận
Các công việc chính
Giám đốc chi nhánh
Điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh đặt ra
Xây dựng các quy định, chế độ, chính sách chung của chi nhánh về tổ chức nhân sự, lương tài chính kế toán
Tham ra vào việc xác định chiến lược của công ty.
Lập kế hoặch năm cho chi nhánh.
Các trợ lý giám đốc
( Phòng tổng hợp )
Trợ lý cho giám đốc về các vấn đề thị trường tiếp thị, tuyển dụng và đào tạo nhân sự.
Phòng kinh doanh
Tìm kiếm khách hàng. Khách hàng.
Phòng tư vấn thiết kế
Hỗ trợ phòng kinh doanh bán hàng trong các công việc sau :
+ Khảo sát yêu cầu của khách hàng, xác định bài toán, xác định khối lượng công việc để xác định giá bán, nhân sự thực hiện và thời gian thực hiện.
+ Đề ra phương án thiết kế sơ bộ giải quyết các bài toán của khách hàng
Hỗ trợ phòng lập trình và phòng triển khai thực hiện hợp đồng về nghiệp vụ, bài toán đã được khảo sát trước đó.
Phòng tư vấn ứng dụng ( triển khai hợp đồng )
Trong phòng này có thể có các nhóm cố định hoặc các nhóm thành lập theo dự án và các nhân viên dự án 1 người triển khai.
Mỗi chi nhánh có thể có hơn 1 phòng tư vấn ứng dụng
Khảo sát chi tiết thêm yêu cầu của khách hàng.
Tư vấn về xây dựng hệ thống thông tin
Phối hợp với phòng lập trình để sửa đổi, test và tiếp nhận chương trình sửa đổi theo yêu cầu đặc thù.
Cài đặt và đào tạo.
Hỗ trợ sử dụng trong thời gian đầu.
Hỗ trợ sử dụng và bảo hành chương trình khi cần thiết.
Phòng lập trình ứng dụng
Tham ra và xây dựng phương án thiết kế sơ bộ giải quyết bài toán của khách hàng trong giai đoạn khảo sát bán hàng.
Hỗ trợ phòng triển khai thực hiện hợp đồng trong việc lập trình sửa đổi theo yêu cầu đặc thù.
Bảo hành chương trình sửa đổi.
Phòng hỗ trợ bảo hành
Hỗ trợ khách hàng sử dụng chương trình
Bảo hành sản phẩm
Phòng kế toán
Kế toán
Văn phòng
Văn phòng tổng đài, lễ tân, tạp vụ
Số lượng nhân viên trong công ty tăng nhanh theo từng năm.Ta có bảng tổng kết tốc độ phát triển số lượng nhân viên trong công ty :
Năm 1998 – 2003 số lượng nhân viên tăng từ 17 nhân viên lên tới 80 nhân viên và trong những năm tới công ty dự định sẽ mở rộng quy mô công ty cũng như số lượng nhân viên trong công ty. Mục tiêu của công ty là: “Chuyên sâu tạo lên sự khác biẹt”
II. Hoạt động sản xuất sản phẩm phần mềm của công ty
Sản phẩm, dịch vụ và công nghệ của công ty
Sản phẩm
Phần mềm kế toán Fast accounting 2003.f trên Visual Foxpro
Phần mềm kế toán Fast accounting 2003.s trên SQL Server
Phần mềm tổng hợp báo cáo toàn tổng công ty Fast Corporate Reporter 2003.w trên nền Web.
Phần mềm quản trị toàn diện doanh nghiệp ERIC ERP của Jupiter System Inc.
Phần mềm kế toán và quản trị kinh doanh Fast Bussiness 2004.s trên SQL Server (Viết trên ngôn ngữ VB.NET, hỗ trợ Unicode)
Dịch vụ cung cấp
Khảo sát yêu cầu và tư vấn về xây dựng hệ thống thông tin tài chính kế toán và quản trị kinh doanh.
Sửa đổi và phát triển chương trình theo yêu cầu đặc thù của khách hàng.
Triển khai ứng dụng, cài đặt và đào tạo sử dụng
Hỗ trợ sử dụng sau đào tạo, bảo hành và bảo trì hệ thống thông tin.
Nâng cấp và mở rộng theo sự phát triển của khách hàng.
Công nghệ sử dụng
Ngôn ngữ lập trình : VB.NET, Visual Foxpro, Java, ASP.
Kiến trúc lập trình : Client/Server, File server, Web-based.
Cơ sở dữ liệu : SQL Server, Foxpro.
Chương II
Một số lý luận cơ bản về
phân tích và thiết kế hệ thống thông tin
Khái niệm hệ thống thông tin
Thông tin và quản lý
Cán bộ quản lý trong các cấp quản lý khác nhau cần thông tin cho quản lý khác nhau. Việc ra quyết định khác nhau cần được cung cấp thông tin khác nhau. Điều này được thể hiện qua định nghĩa vè thông tin quản lý như sau:
Thông tin quản lý là thông tin mà có ít nhất một cán bộ quản lý cần hoặc có ý muốn dùng vào việc ra quyết định quản lý cho mình.
Các cấp quản lý có những quyết định khác nhau về mặt tính chất và thực hiện:
+ Cấp chiến lược:
Lập ra kế hoặch chiến lược, xác định mục đích, mục tiêu của tổ chức. Từ đó, vạch ra các chính sách chung và đường lối cho hoạt động tổ chức.
+ Cấp chiến thuật:
Đề ra các biện pháp để cụ thể hóa mục tiêu của cấp trên thành nhiệm vụ, phải pháp thực hiện.
+ Cấp tác nghiệp:
Có nhiệm vụ vạch ra những kế hoạch thật cụ thể để thực hiện nhiệm vụ mà cấp chiến thuật đề ra theo mục tiêu của tổ chức.
Hoạt động của tổ chức được đánh giá là tốt hay xấu tùy thuộc vào chất lượng của việc sử lý, sự phù hợp của thông tin…
II. Định nghĩa và các bộ phận cấu thành hệ thống thông tin
1. Định nghĩa hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là tập hợp những con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu thực hiện hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin trong một tập hợp các rằng buộc được gọi là môi trường
Tuỳ thuộc vào mỗi hệ thống mà mô hình hệ thống thông tin của mỗi tổ chức có đặc thù riêng tuy nhiên chúng vẫn tuân theo một quy tắc nhất định. Hệ thống thông tin được thực hiện bởi những con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học hoặc không tin học.
2. Cấu thành hệ thống thông tin.
+ Bộ phận đưa dữ liệu vào (Input)
+ Bộ phận sử lý
+ Kho dữ liệu
+ Bộ phận đưa dữ liệu ra (Out Put)
Nguồn
Thu thập
Xử lý và
lưu giữ
Đích
Phân phát
Kho dữ liệu
Mô hình hệ thống thông tin được mô tả như sau:
Cơ sở dữ liệu
Một trong những bộ phận quan trọng nhất của hệ thống thông tin đó là cơ sở dữ liệu của hệ thống. Dữ liệu có tầm quan trọng sống còn đối với một doanh nghiệp hay tổ chức, do vậy mỗi khi phân tích, thiết kế một hệ thống thông tin thì yêu cầu đầu tiên đối với các phân tích viên là làm việc với cơ sở dữ liệu.
Trước đây, khi máy tính điện tử ra đời thì tất cả các thông tin của hệ thống được thu thập và xử lý theo phương thức thủ công. Các dữ liệu này được ghi trên bảng, ghi trong sổ sách, ghi trong các phích bằng bìa cứng… Ngày nay nhờ sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ máy tính mà việc xử lý, lưu trữ dữ liệu trở nên thuận tiện và nhanh chóng hơn rất nhiều.
b. Các khái niệm chủ yếu liên quan đến cơ sở dữ liệu:
- Thực thể (entity): Là một đối tượng nào đó mà nhà quản lý muốn lưu trữ thông tin về nó. Chẳng hạn như nhân viên, máy móc thiết bị, hợp đồng mua bán, khách hàng…Khi nói đến thực thể cần hiểu rõ là nói đến một tập hợp các thực thể cùng loại.
- Mỗi thực thể đều có những đặc điểm và tính chất mà ta gọi là những thuộc tính (Attribute): Mỗi thuộc tính góp phần mô tả thực thể và là những dữ liệu về thực thể mà ta muốn lưu trữ. Ví dụ thực thể nhân viên được đặc trưng bởi các thuộc tính mã nhân viên, họ tên, ngày sinh, quê quán, chức vụ
- Trường dữ liệu (field): Để lưu trữ thông tin về từng thực thể người ta thiết lập cho nó một bộ thuộc tính để ghi giá trị cho các thuộc tính đó. Mỗi thuộc tính được gọi là một trường. Nó chứa một mẩu tin về thực thể cụ thể.
- Bản ghi (record): Tập hợp bộ giá trị của các trường của một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường.
- Bảng (table): Toàn bộ các bản ghi lưu trữ thông tin cho một thực thể tạo ra một bảng mà mỗi dòng là một bản ghi và mỗi cột là một trường.
- Cơ sở dữ liệu ( database) được hiểu là tập hợp các bảng có liên quan với nhau được tổ chức và lưu trữ trên các thiết bị hiện đại của tin học, chịu sự quản lý của một hệ thống chương trình máy tính, nhằm cung cấp thông tin cho nhiều người sử dụng khác nhau, với những mục đích khác nhau.
- Cập nhật dữ liệu: Đây là nhiệm vụ không thể thiếu được khi sử dụng cơ sở dữ liệu. Hiện nay, hầu hết các phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu đều sử dụng giao diện đồ họa để nhập dữ liệu.
- Truy vấn dữ liệu: Là việc sử dụng cách thức nào đó để giao tác với cơ sở dữ liệu. Thông thường sử dụng ngôn ngữ truy vấn. Có 2 kiểu ngôn ngữ truy vấn thường dùng:
+ Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc( SQL: Structured Query Language)
+ Truy vấn bảng ví dụ (Query by Example)
- Lập các báo cáo (report) từ cơ sở dữ liệu: Lập báo cáo là việc lấy dữ liệu để xử lý và đưa ra cho người sử dụng dưới một thể thức có thể sử dụng được. Nhìn chung báo cáo là những dữ liệu được tổng hợp ra từ các cơ sở dữ liệu, được tổ chức và đa ra dưới dạng in ấn hoặc thể hiện trên màn hình.
- Cấu trúc tệp và mô hình dữ liệu: dữ liệu phải được tổ chức sao cho thuận tiện cho việc cập nhật và truy vấn, điều đó đòi hỏi phải có cơ chế gắn kết các thực thể với nhau. Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu thường sử dụng 3 mô hình sau để kết nối các bảng:
+ Mô hình phân cấp.
+ Mô hình mạng lưới.
+ Mô hình quan hệ.
Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
+ Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Hệ thống thông tin bao gồm 5 loại:
Hệ thống thông tin xử lý giao dịch TPS (Transaction Processing System)
Xử lý các dữ liệu đến từ các giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, với nhà cung cấp, với những người cho vay hoặc với nhân viên của nó.Các giao dịch sản sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Các hệ thống xử lý giao dịch có nhiệm vụ tập hợp tất cả các dữ liệu cho phép theo dõi hoạt động của tổ chức. Chúng trợ giúp các hoạt động ở mức tác nghiệp
Hệ thống thông tin quản lý MIS (Management Information System)
Là hệ thông trợ giúp hoạt động quản lý của tổ chức, các hoạt động này nằm ở mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý hoặc lập kế hoạch chiến lược. Chúng chủ yếu dựa vào các cơ sở dữ liệu được tạo ra từ hệ xử lý giao dịch cũng như từ các nguồn dữ liệu ngoài tổ chức. Từ đó tạo ra các báo cáo cho các nhà quản lý một cách định kỳ hoặc theo yêu cầu. Vì phần lớn thông tin của hệ MIS dựa vào các dữ liệu sản sinh ra từ hệ xử lý giao dịch do đó chất lượng thông tin mà MIS sản sinh ra phụ thuộc rất nhiều vào việc vận hành tốt hay xấu hệ xử lý giao dịch.
Hệ thống trợ giúp ra quyết định DSS (Decision Support System)
Trợ giúp các hoạt động ra quyết định. Quá trình ra quyết định thường được mô tả như một quy trình được tạo thành từ 3 giai đoạn: Xác định vấn đề, xây dựng và đánh giá các phương án giải quyết và lựa chọn phương án. Nói chung đây là một hệ thống đối thoại có khả năng tiếp cận với một hoặc nhiều cơ sở dữ liệu và sử dụng một hoặc nhiều mô hình để biểu diễn và đánh giá tình hình.
Hệ thống chuyên gia ES (Expert System)
Là hệ thống cơ sở trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuyên gia về một lĩnh vực nào đó. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi một cơ sở trí tuệ và một động cơ suy diễn.
Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA (Information System for Competitive Advantage)
Sử dụng như một trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu một HTTT mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hoặc cũng không tính đến môi trường trong nó được phát triển, ta nghĩ rằng đó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản