Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007. Gia nhập WTO, một trong những thuận lợi đầu tiên được kể đến là việc Việt Nam sẽ được sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để bảo vệ lợi ích cho quốc gia mình. Điều này còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với dệt may, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đang có nguy cơ bị kiện bán phá giá. Hơn nữa, kể từ ngày 01/01/2005, khi chế độ hạn ngạch hết hiệu lực, dệt may trở thành một mặt hàng thông thường thuộc khuôn khổ pháp lý chung của WTO mà cụ thể là tuân theo các quy định chung của GATT năm 1994. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp trong thương mại hàng dệt may giữa các nước thành viên WTO, việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là có tính bắt buộc.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được xây dựng dựa trên nền tảng cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT năm 1947. Trong thời gian tồn tại hơn 47 năm, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT được đánh giá là đã có nhiều đóng góp to lớn trong việc giải quyết tranh chấp giữa các nước tham gia GATT. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại thế giới, cơ chế này cũng bộc lộ nhiều điểm bất cập; ví dụ như: việc sử dụng nguyên tắc đồng thuận thuận (consensus) để thông qua các quyết định hay việc giải quyết tranh chấp chỉ được xét xử ở một cấp là Ban Hội thẩm, Ngày 01/01/1995, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO ra đời đã loại bỏ nhiều bất cập trong cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đã chứng tỏ được tầm quan trọng cũng như những ưu điểm hơn hẳn cơ chế của GATT, như là: việc sử dụng nguyên tắc đồng thuận nghịch (negative consensus) để ra quyết định, quy định hoàn thiện hơn về cơ quan giải quyết tranh chấp với sự xuất hiện của Cơ quan Phúc thẩm, hay những quy định thuận lợi dành riêng cho các nước đang và kém phát triển, Mặc dù còn một số hạn chế nhưng có thể nói cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hiệu quả hơn và công bằng hơn so với cơ chế của GATT. Trên thực tế, các nước thành viên WTO thường xuyên phải sử dụng cơ chế này và tuân theo phán quyết được đưa ra. Theo số liệu mới cập nhật, đến tháng 07/2007 đã có 366 vụ tranh chấp giữa các nước thành viên được giải quyết theo cơ chế của WTO, trong đó có 19 vụ tranh chấp liên quan đến thương mại hàng dệt may.
59 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1687 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TÓM TẮT CÔNG TRÌNH
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) vào ngày 11/01/2007. Gia nhập WTO, một trong những thuận lợi đầu tiên được kể đến là việc Việt Nam sẽ được sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để bảo vệ lợi ích cho quốc gia mình. Điều này còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với dệt may, mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam đang có nguy cơ bị kiện bán phá giá. Hơn nữa, kể từ ngày 01/01/2005, khi chế độ hạn ngạch hết hiệu lực, dệt may trở thành một mặt hàng thông thường thuộc khuôn khổ pháp lý chung của WTO mà cụ thể là tuân theo các quy định chung của GATT năm 1994. Theo đó, khi xảy ra tranh chấp trong thương mại hàng dệt may giữa các nước thành viên WTO, việc sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO là có tính bắt buộc.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được xây dựng dựa trên nền tảng cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT năm 1947. Trong thời gian tồn tại hơn 47 năm, cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT được đánh giá là đã có nhiều đóng góp to lớn trong việc giải quyết tranh chấp giữa các nước tham gia GATT. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của thương mại thế giới, cơ chế này cũng bộc lộ nhiều điểm bất cập; ví dụ như: việc sử dụng nguyên tắc đồng thuận thuận (consensus) để thông qua các quyết định hay việc giải quyết tranh chấp chỉ được xét xử ở một cấp là Ban Hội thẩm, … Ngày 01/01/1995, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO ra đời đã loại bỏ nhiều bất cập trong cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT. Ngay từ khi bắt đầu hoạt động, cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đã chứng tỏ được tầm quan trọng cũng như những ưu điểm hơn hẳn cơ chế của GATT, như là: việc sử dụng nguyên tắc đồng thuận nghịch (negative consensus) để ra quyết định, quy định hoàn thiện hơn về cơ quan giải quyết tranh chấp với sự xuất hiện của Cơ quan Phúc thẩm, hay những quy định thuận lợi dành riêng cho các nước đang và kém phát triển, … Mặc dù còn một số hạn chế nhưng có thể nói cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO hiệu quả hơn và công bằng hơn so với cơ chế của GATT. Trên thực tế, các nước thành viên WTO thường xuyên phải sử dụng cơ chế này và tuân theo phán quyết được đưa ra. Theo số liệu mới cập nhật, đến tháng 07/2007 đã có 366 vụ tranh chấp giữa các nước thành viên được giải quyết theo cơ chế của WTO, trong đó có 19 vụ tranh chấp liên quan đến thương mại hàng dệt may.
Từ việc phân tích những điểm mạnh và điểm yếu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO, nhóm nghiên cứu đi sâu vào việc phân tích kinh nghiệm thực tế vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong thương mại hàng dệt may của một số nước đang phát triển trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. Khi lựa chọn một số nước đang phát triển để phân tích, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn Trung Quốc -nước láng giềng có nhiều đặc điểm tương đồng với Việt Nam-, Ấn Độ và Pakistan -hai nước đang phát triển có thế mạnh trong việc xuất khẩu hàng dệt may.
Hiện nay, Trung Quốc là nước có kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may lớn nhất trên thế giới. Với tốc độ phát triển mạnh mẽ, sau khi chế độ hạn ngạch MFA hết hiệu lực, dệt may của Trung Quốc được dự báo sẽ là một mối đe doạ lớn đối với ngành dệt may của nhiều nước trên thế giới và có thể phải đối mặt với rất nhiều tranh chấp trong tương lai. Trong thời điểm hiện tại, theo thống kê trong WTO, Trung Quốc mới chỉ tham gia vào hai vụ tranh chấp về thương mại hàng dệt may và đều với tư cách là bên thứ ba, điển hình là trong vụ kiện: Ấn Độ kiện Mỹ về quy tắc xuất xứ hàng dệt may. Mặc dù vậy, Trung Quốc cũng đã đạt được những lợi ích về mặt tăng cường nắm bắt luật pháp của WTO cũng như tăng khả năng phân tích, lập luận và nói lên tiếng nói của mình. Điều này cũng góp phần xây dựng hình ảnh và khẳng định vị trí của Trung Quốc trên trường quốc tế. Kinh nghiệm tham gia với tư cách là bên thứ ba có thể sẽ là một bài học hữu ích cho Việt Nam khi phải đối mặt với những tranh chấp về thương mại hàng dệt may trong tương lai.
Với đặc điểm là một nước đang phát triển và cũng là một nước ở Châu Á, dệt may Pakistan có nhiều đặc điểm tương đối giống dệt may của Việt Nam. Do đó, việc phân tích vụ kiện điển hình: chế độ hạn ngạch đối với sợi cotton chải kỹ nhập khẩu từ Pakistan vào Mỹ, sẽ đem lại nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích cho dệt may Việt Nam khi vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO. Mặc dù đây là lần đầu tiên Pakistan sử dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để bảo vệ quyền lợi của mình trong thương mại hàng dệt may và gặp phải không ít khó khăn, nhưng cuối cùng nước này đã đạt được một phán quyết có lợi cho mình. Thành công của Pakistan có được phần lớn là do sự quyết tâm và sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ, cơ quan nhà nước là Bộ Thương mại, Hiệp hội các nhà sản xuất dệt may và cộng đồng doanh nghiệp Pakistan. Sau vụ kiện này, Pakistan cũng rút ra kinh nghiệm là phải đặc biệt chú ý đến công tác đào tạo đội ngũ, nguồn nhân lực chuyên sâu về pháp luật thương mại quốc tế. Bên cạnh đó một kinh nghiệm quan trọng nữa là phải biết chấp nhận hy sinh để tạo ra một tiền lệ tích cực hướng về tự do và bình đẳng trong thương mại quốc tế.
Có thể nói, Ấn Độ là một trong những nước tích cực sử dụng cơ chế giải quyết của tranh chấp WTO, với 19 lần khởi kiện, 17 lần làm bị đơn và tới 49 lần tham gia với tư cách bên thứ ba trong các vụ tranh chấp. Riêng trong lĩnh vực hàng dệt may, Ấn độ đã khởi kiện đến 6 lần (trong tổng số 19 vụ tranh chấp) mà tiêu biểu là vụ kiện: Cộng đồng Châu Âu về thuế chống bán phá giá với ga và vỏ gối cotton nhập khẩu từ Ấn Độ. Trong suốt quá trình diễn ra vụ kiện, các chuyên gia pháp lý của Ấn Độ theo dõi các tình tiết rất sát sao, đưa ra những lập luận hợp lý, sắc bén và không lúc nào chịu “thua thiệt” trước EC. Điều đó chứng tỏ Ấn Độ có một nguồn nhân lực có trình độ cao về pháp luật thương mại quốc tế, đặc biệt là pháp luật của WTO. Với nền tảng như vậy, và với quyết tâm theo đuổi vụ kiện đến cùng bằng việc tin vào lập luận và sự hiểu biết của mình, Ấn Độ đã thuyết phục được cả Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm. Trên thực tế, EC đã chấp nhận phán quyết cuối cùng của Cơ quan Phúc thẩm, nhưng họ lại không thực hiện đầy đủ các đề xuất mà bản báo cáo đưa ra. Mặc dù vụ kiện chỉ thắng lợi về mặt danh nghĩa, Ấn Độ vẫn quyết tâm theo đến cùng, quyết tâm giữ vững vị thế của nước mình trong thương mại quốc tế nói chung và thương mại hàng dệt may nói riêng.
Trên cơ sở những bài học kinh nghiệm thực tế rút ra cho Việt Nam thông qua các vụ tranh chấp điển hình của các nước xuất khẩu dệt may hàng đầu thế giới và từ phân tích thực tế thương mại hàng dệt may tại Việt Nam, đề tài đề xuất những giải pháp để Việt Nam vận dụng thành công cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may. Theo đó, những đề xuất với cơ quan quản lý Nhà nước bao gồm: tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu về thương mại quốc tế nói chung và pháp luật của WTO nói riêng; thành lập bộ phận chuyên trách để đặc biệt theo dõi tiến trình về giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế nói chung và thương mại hàng dệt may nói riêng. Về phía Hiệp hội dệt may, giải pháp đề ra là cần nâng cao hiệu quả hoạt động và vai trò đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với chính phủ; sẵn sàng hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với các vụ kiện liên quan đến thương mại hàng dệt may. Bên cạnh đó Hiệp hội cũng cần thành lập một bộ phận chuyên trách về giải quyết tranh chấp kết hợp với bộ phận chuyên trách của Bộ Công Thương. Các doanh nghiệp xuất khẩu dệt may trong nước cần phải nâng cao nhận thức về pháp luật thương mại quốc tế nói chung và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nói riêng; đồng thời phải tăng cường liên kết với các doanh nghiệp khác trong việc chủ động đối phó với tranh chấp có thể xảy ra. Ngoài ra, việc tham gia vụ kiện với tư cách bên thứ 3 cũng là một giải pháp khác được khuyến khích sử dụng trong thời gian tới; cùng với nó, công tác vận động hành lang (lobby) và quan hệ công chúng (public relations) cũng cần được đẩy mạnh như là một thứ công cụ đắc lực để bảo vệ lợi ích quốc gia trong các vụ tranh chấp.
CHỮ VIẾT TẮT
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
ADA
Anti-dumping Agreement
Hiệp định chống bán phá giá của WTO
ATC
Agreement on Textiles and Clothing
Hiệp định hàng Dệt may
DSB
Dispute Settlement Body
Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO
DSU
Dispute Settlement Understanding
Thoả thuận về các Quy tắc và Thủ tục điều chỉnh việc giải quyết tranh chấp
GATT
Genenral Agreement on Tariffs and Trade
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại
LTA
Long Term Arrangement regarding International Trade in Cotton textiles
Hiệp định dài hạn về Thương mại quốc tế Bông sợi
MFA
Multifibre Arrangement
Hiệp định hàng Đa sợi
MFN
Most Favoured Nation
Quy chế tối huệ quốc
PNTR
Permanent Normal Trade Relations
Quy chế quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn
RO
Rules of Origin Agreement
Hiệp định về Quy tắc Xuất xứ của WTO
STA
Short Term Arrangement regarding International Trade in Cotton textiles
Hiệp định ngắn hạn về Thương mại quốc tế Bông sợi
TMB
Textiles Monitoring Body
Cơ quan giám sát hàng dệt
WTO
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
MỤC LỤC
NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI iv
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI VẬN DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG DỆT MAY 3
I. Tổng quan về cơ chế giải quyết tranh chấp của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) 3
1. Từ cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT đến cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 3
1.1. Những bất cập trong cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT 3
1.2. Sự cần thiết phải xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 5
2. Những điểm mạnh và những hạn chế trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO 6
2.1. Những điểm mạnh 6
2.2. Những hạn chế 10
II. Vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may 12
1. Các tranh chấp về thương mại hàng dệt may trong phạm vi của WTO 12
1.1. Đặc điểm về hàng dệt may và thương mại hàng dệt may 12
1.2. WTO và thương mại hàng dệt may 13
1.3. Đặc điểm của các tranh chấp liên quan đến thương mại hàng dệt may trong khuôn khổ WTO 14
2. Các quy định trong Hiệp định ATC về giải quyết tranh chấp liên quan đến thương mại hàng dệt may 15
2.1. Hiệp định ATC 15
2.2. Giải quyết tranh chấp theo quy định của Hiệp định ATC 16
3. Vì sao phải vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may? 17
3.1. Vì Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của WTO 17
3.2. Vì tranh chấp về hàng dệt may đã nằm trong phạm vi điều chỉnh của WTO 17
3.3. Vì cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO góp phần tích cực trong việc thiết lập một trật tự kinh tế quốc tế dựa trên tự do hoá thương mại và sự bình đẳng giữa các nước giàu và các nước nghèo 17
CHƯƠNG 2: TÌM HIỂU KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN TRONG VIỆC VẬN DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO ĐỂ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG DỆT MAY VÀ RÚT RA BÀI HỌC CHO VIỆT NAM 19
I. Kinh nghiệm của Trung Quốc 19
1. Nhận xét chung về thương mại hàng dệt may của Trung Quốc 19
2. Vụ kiện: Ấn Độ kiện Mỹ về quy tắc xuất xứ hàng dệt may và sự tham gia của Trung Quốc 20
2.1. Tóm tắt vụ kiện 20
2.2. Tiến trình vụ kiện 20
3. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 22
II. Kinh nghiệm của Pakistan 23
1. Nhận xét chung về thương mại hàng dệt may của Pakistan 24
2. Vụ kiện: chế độ hạn ngạch đối với sợi cotton chải kỹ nhập khẩu từ Pakistan vào Mỹ và sự vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO từ phía Pakistan 25
2.1. Tóm tắt vụ kiện 25
2.2. Diễn biến 25
2.3. Giai đoạn xem xét tại Cơ quan giám sát dệt may 25
2.4. Giai đoạn đưa vụ kiện lên giải quyết tại Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO 26
3. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 28
III. Kinh nghiệm của Ấn Độ 30
1. Nhận xét chung về thương mại hàng dệt may của Ấn Độ 31
2. Vụ kiện: “Cộng đồng Châu Âu - Thuế chống bán phá giá với ga trải giường và vỏ gối cotton nhập khẩu từ Ấn Độ” và sự vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO từ phía Ấn Độ 32
2.1. Tóm tắt vụ kiện 32
2.2. Diễn biến 32
2.3. Tiến trình vụ kiện khi đưa lên Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO 33
2.4. Hậu phán quyết của Cơ quan Phúc thẩm. 34
3. Những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 34
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỂ VIỆT NAM VẬN DỤNG THÀNH CÔNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO TRONG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP VỀ THƯƠNG MẠI HÀNG DỆT MAY 37
I. Dự báo khả năng phát sinh tranh chấp về thương mại hàng dệt may liên quan đến Việt Nam sau khi gia nhập WTO 37
1. Cơ sở để dự báo 37
1.1. Vai trò của ngành dệt may đối với nền kinh tế Việt Nam 37
1.2. Vị trí thương mại hàng dệt may Việt Nam trên thế giới 37
1.3. Thách thức đối với dệt may Việt Nam hậu WTO 38
2. Khả năng phát sinh tranh chấp về hàng dệt may 40
II. Một số kiến nghị cụ thể 40
1. Đối với Nhà nước 40
1.1. Tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực chuyên sâu về pháp luật thương mại quốc tế nói chung và pháp luật của WTO nói riêng 40
1.2. Thành lập bộ phận chuyên trách để đặc biệt theo dõi tiến trình về giải quyết tranh chấp trong thương mại quốc tế nói chung và thương mại hàng dệt may nói riêng 42
2. Đối với Hiệp hội ngành Dệt may 43
2.1. Hiệp hội dệt may cần nâng cao hiệu quả hoạt động và vai trò đầu mối liên kết giữa các doanh nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với chính phủ 43
2.2. Hiệp hội dệt may cần tăng cường hơn nữa trong việc hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với các vụ kiện liên quan đến thương mại hàng dệt may 45
2.3. Hiệp hội dệt may cần thành lập một bộ phận chuyên trách về giải quyết tranh chấp kết hợp với bộ phận chuyên trách của Bộ Công Thương 46
3. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu dệt may 46
3.1. Nâng cao nhận thức về pháp luật thương mại quốc tế nói chung và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO nói riêng 46
3.2. Tăng cường liên kết với các doanh nghiệp khác trong việc chủ động đối phó với các tranh chấp có thể xảy ra 47
4. Các giải pháp khác 48
4.1. Tham gia vào vụ kiện với tư cách bên thứ ba 48
4.2. Thúc đẩy công tác vận động hành lang (lobby) và quan hệ công chúng (public relations) 49
KẾT LUẬN 50
CÁC PHỤ LỤC (được xếp số trang riêng và được đánh ở bên dưới của trang)
Phụ lục số 1: Thỏa thuận về quy tắc và thủ tục giải quyết tranh chấp (DSU) 2
Phụ lục số 2: Trích dẫn một số điều của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại năm 1947 31
Phụ lục số 3: Trích dẫn một số điều của Hiệp định về Quy tắc xuất xứ 33
Phụ lục số 4: Hiệp định hàng Dệt may 35
Phụ lục số 5: Trích dẫn một số điều của Hiệp định chống bán phá giá 50
Phụ lục số 6: Sơ đồ quy trình giải quyết tranh chấp 64
Phụ lục số 7: Cơ cấu tổ chức của Tổ chức Thương mại Thế giới 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
LỜI NÓI ĐẦU
Sự cần thiết nghiên cứu đề tài
Ngày 11/01/2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới (WTO). Gia nhập WTO, Việt Nam buộc phải tuân theo “luật chơi chung” của WTO, cụ thể phải thực hiện các cam kết trong các hiệp định đa biên, trong đó có Hiệp định hàng Dệt may (ATC) và cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO.
Cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO được đánh giá là có nhiều ưu việt hơn so với cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT trước đây. Và việc vận dụng thành công cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO sẽ mang lại nhiều lợi ích cho Việt Nam trong trường hợp có sự vi phạm từ phía các thành viên khác, cũng như trong việc tự bảo vệ mình khi bị các nước khác khiếu kiện. Tuy nhiên, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam, việc vận dụng thành công cơ chế này cũng là một thách thức lớn. Điều này đòi hỏi cần phải có sự nghiên cứu đầy đủ, cụ thể hơn cả trên lý thuyết cũng như việc giải quyết tranh chấp trong thực tế. Ngoài ra, nghiên cứu việc vận dụng cơ chế này còn đặc biệt quan trọng trong thương mại hàng dệt may, một mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Xuất khẩu hàng dệt may là nguồn thu ngoại tệ quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam, với kim ngạch trên 5,8 tỷ đôla vào năm 2006. Ngay khi Việt Nam vừa gia nhập WTO, nhiều thành viên khác của WTO như EU, Mỹ, ... cũng đang tìm những sơ hở của những doanh nghiệp xuất khẩu dệt may Việt Nam để kiện chống bán phá giá, chống trợ cấp, .... Trong hoàn cảnh như vậy, việc tìm hiểu kỹ để vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO vào giải quyết các tranh chấp về thương mại hàng dệt may là rất cần thiết.
Với tất cả những lý do trên, nhóm nghiên cứu đã lựa chọn vấn đề “Vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO đối với Việt Nam trong việc giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may” làm đề tài nghiên cứu khoa học cho công trình tham dự cuộc thi “Sinh viên nghiên cứu khoa học năm 2007” do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức.
Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích những điểm mạnh, yếu của cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO và tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước đang phát triển trong việc vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO khi giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may, đề tài đề xuất giải pháp để Việt Nam vận dụng thành công cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may có thể sẽ xảy ra giữa Việt Nam với các nước thành viên khác của WTO trong thời gian tới.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy định của WTO liên quan đến cơ chế giải quyết tranh chấp và việc giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may trong khuôn khổ của WTO. Đối tượng nghiên cứu của đề tài còn bao gồm cả các quy định của Việt Nam, của WTO về xuất khẩu hàng dệt may và kinh nghiệm của một số nước trong việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thương mại hàng dệt may thuộc khuôn khổ của WTO.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ của một đề tài sinh viên nghiên cứu khoa học, do hạn chế về thời gian và cả về thời lượng, đề tài không có tham vọng phân tích mọi vấn đề liên quan đến nội dung nghiên cứu. Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài giới hạn ở phân tích về việc giải quyết tranh chấp liên quan đến thương mại hàng dệt may trong khuôn khổ của WTO. Khi lựa chọn một số nước đang phát triển để phân tích, nhóm nghiên cứu cũng giới hạn sự lựa chọn chỉ ở ba nước là Trung Quốc – một nước Châu Á nhưng cũng là nước láng giềng có nhiều điểm tương đồng với Việt Nam và Ấn Độ, Pakistan – hai nước cũng ở Châu Á, tuy có nhiều điểm khác biệt với Việt Nam nhưng cũng là hai nước có thế mạnh trong việc xuất khẩu hàng dệt may. Ba nước Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan đã gia nhập WTO trước Việt Nam và cũng đã theo đuổi các vụ kiện về thương mại hàng dệt may trong khuôn khổ của WTO.
Phương pháp nghiên cứu
Đề tài áp dụng các phương pháp nghiên cứu tổng hợp như: phân tích, thống kê, hệ thống hoá và luận giải. Phương pháp so sánh luật học cũng được áp dụng để nêu bật những điểm mạnh trong cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO so với cơ chế giải quyết tranh chấp của GATT cũng như làm rõ những vị trí khác nhau của ba nước Trung Quốc, Ấn Độ và Pakistan khi những nước này tham gia vào quá trình tố tụng tại WTO.
Kết cấu của đề tài
Ngoài phần lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục, nội dung của đề tài được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Sự cần thiết phải vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may.
Chương 2: Tìm hiểu kinh nghiệm của một số nước đang phát triển trong việc vận dụng cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO để giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may và rút ra bài học cho Việt Nam.
Chương 3: Một số kiến nghị để Việt Nam vận dụng thành công cơ chế giải quyết tranh chấp của WTO trong giải quyết tranh chấp về thương mại hàng dệt may.
CHƯƠNG 1: SỰ CẦN THIẾT PHẢI VẬN DỤNG CƠ CHẾ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP CỦA WTO ĐỂ