Đề tài Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hình thành mũi nhọn kinh tế của thủ đô Hà Nội

Trong 20 năm đổi mới, d-ới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà n-ớc, sự phối hợp và giúp đỡ của các địa ph-ơng trong cả n-ớc, sự liên kết có hiệu quả với nhiều tổ chức và nhiều quốc gia ngoài n-ớc, cùng với sự nỗ lực, kiên trì lao động và sáng tạo của Đảng bộ và Nhân dân thủ đô, Hà Nội đã v-ợt qua nhiều khó khăn thử thách, đạt đ-ợc nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, về kinh tế GDP năm 2005 so với năm 1990 tăng trên5,1 lần, bình quân mỗi năm tăng 11,45%, GDP bình quân đầu ng-ời năm 2005 đạt gấp phần 2,1 lần cả n-ớc. Tuy nhiên, so với đòi hỏi của cuộc sống vàthách thức về sự tụt hậu so với thủ đô các n-ớc trong khu vực và trên thế giới thì còn có quá nhiều vấn đề cần đ-ợc đặt ra để suy nghĩ và giải quyết.Năng lực cạnh tranh của kinh tế Thủ đô còn rất hạn chế. Chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2005 Hà Nội chỉ xếp thứ 14 trên 42 tỉnh, thành phố đ-ợc điều tra; năm 2006, tụt 26 bậc, từ 14 xuống 40/64 tỉnh, thành phố. Vị trí thứ 40 này không xứng tầm với vị thế là Thủ đô của cả n-ớc, trung tâm lớn hàng đầu của cả n-ớc về kinh tế, văn hoá, giáo dục và giao l-u quốc tế. Vai trò của các ngành chủ lực nói chung, chủ lực trong công nghiệp nói riêng ch-a rõ nét. Một trong những nguyên nhân rất quan trọng là ch-a xử lý tốt đ-ợc vấn đề lý luận và thực tiễn của mũi nhọn kinh tế - xã hội nói chung, các vấn đề mũi nhọn kinh tế nói riêng của Hà Nội.

pdf204 trang | Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hình thành mũi nhọn kinh tế của thủ đô Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VĂN PHềNG THÀNH UỶ HÀ NỘI W X báo cáo khoa học tổng kết đề tài nckh cấp Thành phố Hà NộI năm 2006-2007 Tên đề tài: CƠ Sở KHOA HọC Và Thực TIễN CủA VIệC HìNH THàNH MũI NHọN KINH Tế CủA THủ ĐÔ Hà NộI M∙ số: 01X-07/02-2006-2 Chủ nhiệm đề tài: TS. Vũ Trọng Lâm, Phó Chánh Văn phòng Thành uỷ Hà Nội Đơn vị thực hiện : Văn phòng Thành uỷ Hà Nội Đơn vị đ−ợc giao kế hoạch: Văn phòng Thành uỷ Hà Nội 6602 11/10/2007 Hà Nội - 2007 1 Mục lục dANH SáCH CáC THàNH VIÊN Đề TàI..................................................................2 PHầN mở đầu ....................................................................................................4 Phần I: Cơ sở lý luận về mũi nhọn kinh tế .................................................8 I. Các khái niệm cơ bản .................................................................................8 II. Cơ sở lý luận về ngành mũi nhọn kinh tế ...............................................22 III. Các ph−ơng pháp xác định ngành mũi nhọn kinh tế..............................36 Phần II: cơ sở thực tiễn của việc xác định ngành mũi nhọn kinh tế....67 I. Một số bài học kinh nghiệm n−ớc ngoài trong việc lựa chọn mũi nhọn kinh tế....................................................................................................... 67 II. Thực trạng vấn đề xác định ngành mũi nhọn kinh tế ở Hà Nội giai đoạn vừa qua........................................................................................................................104 Phần III: giải pháp và Kiến nghị xác định mũi nhọn kinh tế của thủ đô Hà Nội giai đoạn 2008 - 2015 ........................................................123 I. Các giải pháp .........................................................................................123 II. Các kiến nghị ........................................................................................127 Kết luận ........................................................................................................135 Phụ lục .........................................................................................................136 Tài liệu tham khảo.......................................................................................146 2 Danh sách các thành viên đề tài 1. TS. Vũ Trọng Lâm, Phó Chánh Văn phòng Thành uỷ Hà Nội - Chủ nhiệm đề tài 2. TS. Đỗ Thị Hải Hà, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội - Th− ký đề tài 3. GS.TS. Đỗ Hoàng Toàn, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 4. PGS.TS. Nguyễn Xuân Thắng, Viện tr−ởng Viện Kinh tế và chính trị thế giới 5. PGS.TS. Trần Đình Thiên, Phó Viện tr−ởng Viện Kinh tế Việt Nam 6. PGS.TS. Lê Xuân Bá, Phó Viện tr−ởng Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung −ơng 7. TS. Võ Trí Thành, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung −ơng 8. Th.s. Nguyễn Tú Anh, Viện nghiên cứu quản lý kinh tế Trung −ơng 9. Ths. Trần Thị Cẩm Trang, Viện Kinh tế và chính trị thế giới 10. CN. Lê Văn Hùng, Viện Kinh tế Việt Nam 11. CN. Phạm Sỹ An, Viện Kinh tế Việt Nam 12. TS. Lê Thị Huyền Minh, Văn phòng Thành uỷ Hà Nội 13. Ths. Nguyễn Thu Hà, Sở Kế hoạch - Đầu t− Hà Nội 14. TS. Trần Thị Vân Hoa, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội 15. TS. Trần Thị Ngọc Nga, Học viện Báo chí và Tuyên truyền 16. CN. Nguyễn Trang Nhung, Sở Kế hoạch - Đầu t− Hà Nội 17. TS. Nguyễn Mạnh Ty, Tr−ờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội Các cơ quan giúp đỡ và phối hợp thực hiện đề tài: 1. Sở Kế hoạch - Đầu t− Hà Nội 2. Sở Khoa học - Công nghệ Hà Nội 3. Sở Tài chính Hà Nội 4. Cục Thống kê Hà Nội Và một số các cơ quan quản lý nhà n−ớc, các Tr−ờng đại học, Viện nghiên cứu trên địa bàn Thủ đô Hà Nội 3 Bảng kê các chữ viết tắt HDD : ổ cứng máy tính XHCN : Xã hội chủ nghĩa PCB : Bảng mạch in (printed Circrit board) FBI : Vốn đầu t− n−ớc ngoài vào trong n−ớc NESDP : Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội quốc gia BOI : Uỷ ban đầu t− TNC : Công ty xuyên quốc gia EEI : Viện điện và điện tử SXT : Khoa học và công nghệ NITC : Uỷ ban công nghệ thông tin quốc gia IT : Công nghệ thông tin SP : Công nghệ phần mềm RD : Nghiên cứu và phát triển EPZ : Khu chế xuất FTZ : Khu th−ơng mại tự do EOU : Định h−ớng xuất khẩu ISI : Thay thế nhập khẩu 4 PHầN mở đầu 1. Tính cấp thiết của đề tài: Trong 20 năm đổi mới, d−ới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà n−ớc, sự phối hợp và giúp đỡ của các địa ph−ơng trong cả n−ớc, sự liên kết có hiệu quả với nhiều tổ chức và nhiều quốc gia ngoài n−ớc, cùng với sự nỗ lực, kiên trì lao động và sáng tạo của Đảng bộ và Nhân dân thủ đô, Hà Nội đã v−ợt qua nhiều khó khăn thử thách, đạt đ−ợc nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, về kinh tế GDP năm 2005 so với năm 1990 tăng trên 5,1 lần, bình quân mỗi năm tăng 11,45%, GDP bình quân đầu ng−ời năm 2005 đạt gấp phần 2,1 lần cả n−ớc. Tuy nhiên, so với đòi hỏi của cuộc sống và thách thức về sự tụt hậu so với thủ đô các n−ớc trong khu vực và trên thế giới thì còn có quá nhiều vấn đề cần đ−ợc đặt ra để suy nghĩ và giải quyết. Năng lực cạnh tranh của kinh tế Thủ đô còn rất hạn chế. Chỉ số năng lực cạnh tranh năm 2005 Hà Nội chỉ xếp thứ 14 trên 42 tỉnh, thành phố đ−ợc điều tra; năm 2006, tụt 26 bậc, từ 14 xuống 40/64 tỉnh, thành phố. Vị trí thứ 40 này không xứng tầm với vị thế là Thủ đô của cả n−ớc, trung tâm lớn hàng đầu của cả n−ớc về kinh tế, văn hoá, giáo dục và giao l−u quốc tế. Vai trò của các ngành chủ lực nói chung, chủ lực trong công nghiệp nói riêng ch−a rõ nét. Một trong những nguyên nhân rất quan trọng là ch−a xử lý tốt đ−ợc vấn đề lý luận và thực tiễn của mũi nhọn kinh tế - xã hội nói chung, các vấn đề mũi nhọn kinh tế nói riêng của Hà Nội. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài "Cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hình thành mũi nhọn kinh tế của thủ đô Hà Nội" thực sự trở nên cấp thiết cả về lý luận cũng nh− thực tiễn. Đề tài hy vọng sẽ góp phần nhỏ vào việc giải quyết các vấn đề đặt ra. 2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài n−ớc Thực tế chỉ rõ có không ít quốc gia (địa ph−ơng, tỉnh, thành phố) chỉ trong vòng 20-30 năm đã có những b−ớc phát triển kinh tế xã hội v−ợt bậc 5 mang tính đột biến. Những hiện t−ợng "thần kỳ" của thế giới đã trở thành phổ biến: 1) Một n−ớc Nhật Bản bị thảm bại sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 đã nhanh chóng trở thành một c−ờng quốc kinh tế thứ 2 thế giới sau 30 năm, 2) một n−ớc Trung Quốc - ng−ời khổng lồ châu á bị ngủ quên sau nhiều thế kỷ, cũng chỉ sau 30 năm trở thành c−ờng quốc kinh tế thứ 4 thế giới, 3) Cũng vậy là các n−ớc và thực thể kinh tế xã hội khác: Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, ấn Độ, Thái Lan, Philippin v.v. Một trong những nguyên nhân cơ bản có ý nghĩa quyết định cho sự thành công đó là vì các n−ớc và các thực thể kinh tế xã hội (các thủ đô, các tỉnh, thành phố, các vùng lãnh thổ v.v) nói trên đã biết tìm ra đúng và −u tiên phát triển các vấn đề mũi nhọn kinh tế. Nhìn lại chặng đ−ờng 30 năm vừa qua ở n−ớc ta nói chung, ở Hà Nội nói riêng (1975 - 2005) cũng cho ta rút ra những bài học t−ơng tự. Sự nghiệp đổi mới do Đảng và Nhà n−ớc lãnh đạo, tổ chức thực hiện đã tìm ra đúng các vấn đề kinh tế - xã hội mũi nhọn để tháo gỡ, nhờ đó đã giúp cho đất n−ớc nói chung, Hà Nội nói riêng thu đ−ợc những thành tựu to lớn về mọi mặt. Riêng với Hà Nội tăng tr−ởng kinh tế của thành phố đã đạt tốc độ khá cao và liên tục, đời sống nhân dân không ngừng đ−ợc cải thiện, trật tự an toàn xã hội đ−ợc giữ vững. Việc nghiên cứu tìm kiếm các mũi nhọn kinh tế của các quốc gia, các địa ph−ơng đã trở thành vấn đề bắt buộc, có quá nhiều các công trình nghiên cứu mũi nhọn kinh tế của các tỉnh, thành phố, các ngành, các viện nghiên cứu, các trung tâm, các nhà tr−ờng trong cả n−ớc; gần đây nhất là đề tài "những luận cứ khoa học xác định các ngành công nghiệp chủ lực ở thủ đô giai đoạn 2006 - 2010" do Sở Công nghiệp Hà Nội chủ trì thực hiện tháng 2/2005. ở ngoài n−ớc vấn đề mũi nhọn kinh tế cũng trở thành vấn đề mang tính kinh điển, mà hầu nh− mọi nhà kinh tế đều quá quen thuộc. Điều cản trở khiến cho việc nghiên cứu mũi nhọn kinh tế trở nên hấp dẫn nhiều địa ph−ơng trong mỗi n−ớc và nhiều n−ớc nh− vậy là vì: c Do tính bí mật của mỗi địa ph−ơng, mỗi quốc gia - Nếu không giữ đ−ợc bí mật của công nghệ tìm kiếm mũi nhọn, thì 6 sẽ tạo cho các địa ph−ơng khác, các n−ớc khác phát hiện chuẩn xác mũi nhọn của mình và dễ biến họ trở thành đối thủ cạnh tranh trực tiếp hết sức nguy hại. Điều này đã làm cho việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn xác định mũi nhọn luôn là một khu vực cấm, rất ít đ−ợc truyền bá. d Do xuất phát từ quan điểm hiệu quả phân hệ, không mang tính liên thông và thiếu tính hệ thống toàn cục, nên độ bền vững của các kết quả nghiên cứu th−ờng thiếu tính vững chắc khiến cho mỗi phân hệ (tỉnh, thành phố, đất n−ớc) đều tìm cách lý giải vấn đề mũi nhọn theo các cách riêng có của mình (tuy phần lớn đều sử dụng các ph−ơng pháp tính toán thông dụng: a) lợi thế so sánh, b) so sánh hiệu quả ph−ơng án v.v), và vì thế đến khi triển khai thực hiện đều gặp nhiều v−ớng mắc, không thành công theo ý mong muốn đặt ra. 3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài: a. Hệ thống hóa các kiến thức về ngành mũi nhọn kinh tế mà các tác giả, các nhà nghiên cứu và thực hành quản lý trong và ngoài n−ớc th−ờng dùng; nêu rõ các hạn chế cần khắc phục. b. Đề xuất cơ sở khoa học và thực tiễn của việc hình thành mũi nhọn phát triển. c. Phân tích thực trạng nhận thức và thực hiện việc hình thành ngành mũi nhọn kinh tế của Hà Nội giai đoạn vừa qua, các thành tựu, các hạn chế cần đ−ợc xử lý. d. Sơ bộ đề xuất việc hình thành ngành mũi nhọn kinh tế của thủ đô Hà Nội từ nay đến năm 2015. 4. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu: Đề tài đề cập đến một nội dung rất nhạy cảm và hết sức phức tạp, đòi hỏi phải đ−ợc đầu t− công sức và kinh phí thoả đáng. Trong giới hạn cho phép (thời gian, kinh phí, điều kiện trong hợp đồng giao nhiệm vụ của Sở Khoa học Công nghệ Hà Nội), đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu cơ sở lý luận của việc xác định ngành mũi nhọn kinh tế ở một thủ đô, có minh hoạ một phần thực tiễn để chứng minh cơ sở lý luận. Đề tài hy vọng góp một phần đóng góp nhỏ 7 bé vào công việc to lớn này. Trong quá trình thực hiện đề tài, nhóm nghiên cứu đã nhận đ−ợc sự quan tâm chỉ đạo của Thành uỷ và UBND thành phố Hà Nội, sự theo dõi giúp đỡ của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội, sự cộng tác góp ý tận tình và đông đảo của nhiều nhà khoa học của các cơ quan, ban ngành, các tr−ờng đại học ở thủ đô, nhờ đó đề tài đã đ−ợc hoàn thành. Chúng tôi xin chân thành cám ơn các sự hỗ trợ của các cơ quan, các cá nhân kể trên. Hà Nội, tháng 07 năm 2007 Nhóm tác giả 01X - 07/02-2006-2 8 Phần I Cơ sở lý luận về mũi nhọn kinh tế Trong lịch sử phát triển ở mọi hệ thống với quy mô lớn nhỏ khác nhau (quốc gia, địa ph−ơng, doanh nghiệp v.v), một kết luận mang tính quy luật đ−ợc con ng−ời khẳng định là sự phát triển với tốc độ nhanh chóng đều phải dựa vào việc lựa chọn đúng các vấn đề mũi nhọn của hệ thống và dồn sức phát triển chúng với t− cách là động lực thúc đẩy toàn bộ hệ thống đi lên. Quá trình phát triển kinh tế cũng vậy, ng−ời ta chỉ có thể tăng nhanh tốc độ phát triển khi tìm đúng các mũi nhọn kinh tế và dành −u tiên mọi nguồn lực cho nó, để từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp của sự phát triển v−ợt trội. Việc tìm ra đúng các mũi nhọn kinh tế đã trở thành vấn đề sống còn mang tính quyết định của sự phát triển kinh tế. Do đó việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về mũi nhọn kinh tế luôn luôn là sự quan tâm hàng đầu của các nhà quản lý và các học giả kinh tế. I. Các khái niệm cơ bản 1. Thuật ngữ ngành mũi nhọn kinh tế: Trong thực tế, thuật ngữ ngành mũi nhọn kinh tế có thể đ−ợc diễn đạt bằng các cụm từ t−ơng đ−ơng: - Ngành mũi nhọn kinh tế = ngành kinh tế −u tiên - Ngành mũi nhọn kinh tế = Ngành kinh tế chủ đạo (chủ lực) - Ngành mũi nhọn kinh tế = ngành kinh tế then chốt (chủ chốt) - Ngành mũi nhọn kinh tế = Ngành kinh tế x−ơng sống - Ngành mũi nhọn kinh tế = ngành kinh tế có sức cạnh tranh lớn - Mũi nhọn = Khâu xung yếu - Mũi nhọn = Có lợi thế - Mũi nhọn = Khâu đột phá - Mũi nhọn = Cơ sở - Mũi nhọn = Trọng điểm v.v 2. Phạm vi của ngành mũi nhọn kinh tế, tuỳ thuộc quy mô mũi nhọn 9 chiếm lĩnh, mũi nhọn kinh tế có thể là: c Một sản phẩm, d Một nhóm sản phẩm, e Một lĩnh vực kinh tế, f Một ngành kinh tế, g Một nhóm ngành kinh tế, h Một địa ph−ơng, i Một khu vực lãnh thổ v.v. Trong khuôn khổ nhiệm vụ đ−ợc giao, đề tài chỉ giới hạn việc nghiên cứu mũi nhọn kinh tế ở phạm vi của ngành kinh tế một thủ đô. 3. Đặc điểm của ngành mũi nhọn kinh tế Đây là xuất phát điểm của việc nghiên cứu, nếu hiểu không đúng ngành mũi nhọn kinh tế là gì mà vẫn bắt tay vào việc thực hiện triển khai phát triển thì hậu quả của các hoạt động kinh tế sẽ hết sức nguy hại; bởi vì từ khi hình thành t− duy ngành mũi nhọn kinh tế cho đến khi đ−a nó vào thực hiện trong đời sống, thì đòi hỏi phải có một thời gian khá dài (30 - 40 năm) với hàng loạt nguồn lực đ−ợc huy động và các chính sách phải thực hiện. Rõ ràng nếu hiểu sai lệch vấn đề thì các chi phí bỏ ra là vô ích và thậm chí là hiểm hoạ. a. Tiêu thức của ngành mũi nhọn kinh tế: Ngành mũi nhọn kinh tế là ngành thoả mãn một số hoặc đồng thời các tiêu thức sau: a1. Là ngành đạt hiệu quả cao so với các ngành khác. Trong điều kiện nền kinh tế thị tr−ờng, hiệu quả luôn là tiêu chuẩn cơ bản nhất để lựa chọn ngành −u tiên, thực hiện việc phân bổ các nguồn lực. Tuy nhiên, cần hiểu khái niệm hiệu quả nh− thế nào cho thích hợp? Một là, khi theo đuổi mục tiêu tăng tr−ởng cao và lâu bền tr−ớc hết phải nhằm mục đích tạo dựng cơ sở tăng tr−ởng vững chắc, lâu dài cho toàn bộ nền kinh tế, phải h−ớng tới việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong khu vực, quốc tế và nâng cao trình độ công nghệ kỹ thuật của thủ đô, của đất n−ớc. Hai là, không chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế thuần tuý (đ−ợc đo bằng số lợi nhuận đem lại hay hiệu suất vốn đầu t−) mà còn phải tính đến hiệu quả về mặt xã hội; các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội (nh− mức độ tạo công việc làm, ô nhiễm môi tr−ờng v.v) cần đ−ợc tính đến nh− là những tiêu thức chủ yếu, đặc biệt là ở thủ đô 10 - trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế v.v của cả n−ớc. Ba là, những ngành mũi nhọn kinh tế đ−ợc lựa chọn để −u tiên phát triển phải có hệ số tác động cao đến sự phát triển của các ngành khác trong nền kinh tế của thủ đô, của đất n−ớc. Do xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, công nghệ - kỹ thuật lạc hậu, khả năng cạnh tranh yếu kém nên yêu cầu tối cao là phải tận dụng đ−ợc tối đa lợi thế so sánh, với chi phí thấp nhất, vốn ít và khả năng duy trì một chỉ số ICOR trung bình thấp của nền kinh tế, thúc đẩy tăng tr−ởng xuất khẩu, giải quyết việc làm, đổi mới kỹ thuật - công nghệ trong nền kinh tế. a2. Là ngành có lợi thế về các nguồn tài nguyên thiên nhiên (khoáng sản, lâm sản, hải sản) và các điều kiện tự nhiên (thổ nh−ỡng, khí hậu thời tiết, sông, hồ, bờ biển, thềm lục địa) là các yếu tố hoặc trở thành đối t−ợng lao động để phát triển các ngành khai thác và chế biến, hoặc trở thành điều kiện để phát triển công nghiệp. Tuỳ theo vị trí địa lý và phân bố tự nhiên mà mỗi thủ đô đều có nguồn tài nguyên rất khác nhau về chủng loại và trữ l−ợng. Tuy nhiên, các nguồn nguyên liệu sẽ không đ−ợc sử dụng có hiệu quả nếu không biết tranh thủ những công nghệ tiên tiến của thế giới và những khả năng khác của phân công lao động quốc tế. a3. Là ngành có lợi thế về dân số và nguồn lực (lao động). Dân số và mức sống, dân c− tạo thành thị tr−ờng tại chỗ to lớn mà các ngành kinh tế phải tạo ra đủ sản phẩm để đáp ứng yêu cầu. Trình độ và khả năng tiếp thu kỹ thuật mới của lao động tạo thành cơ sở quan trọng để phát triển các ngành kinh tế có trình độ kỹ thuật cao. Lao động dồi dào và rẻ là lợi thế phát triển to lớn, tuy nhiên tình trạng thừa lao động lại là áp lực nặng nề về việc làm đối với sự phát triển. Xét từ bất cứ góc độ nào của vấn đề lao động thì việc tạo ra nhiều chỗ làm việc đang là một yêu cầu cấp bách đặt ra cho việc lựa chọn để phát triển ngành mũi nhọn kinh tế . Nói một cách khác, giải quyết việc làm, sử dụng nhiều lao động là một trong những tiêu thức chủ yếu để lựa chọn ngành mũi 11 nhọn kinh tế trong giai đoạn hiện nay ở n−ớc ta nói chung, ở Hà Nội nói riêng khi nền kinh tế đang thừa lao động, thiếu việc làm. a4. Là ngành có điều kiện thực hiện có hiệu quả sử dụng vốn đầu t− - Hệ số ICOR thấp. Trong điều kiện nguồn vốn đầu t− còn ít, không đủ để đầu t− phát triển nhiều ngành cùng một lúc, phải tính đến việc tập trung vốn cho ngành kinh tế có hiệu quả sử dụng đồng vốn đầu t− cao, có nghĩa là những ngành chỉ có số ICOR thấp, hợp lý. Đây là tiêu thức quan trọng trong việc lựa chọn ngành mũi nhọn kinh tế để tập trung đầu t−. a5. Là ngành có khả năng thu hút ngoại tệ, thúc đẩy tăng tr−ởng xuất khẩu. Trong điều kiện hiện nay của Hà Nội đang trong giai đoạn đầu tiên của quá trình phát triển, lại có một dung l−ợng thị tr−ờng lớn, nên việc −u tiên phát triển một số ngành kinh tế h−ớng về xuất khẩu và lựa chọn có giới hạn một số sản phẩm thay thế nhập khẩu là sự bắt buộc của quá trình chuyển dịch cơ cấu. Kinh nghiệm của các n−ớc đang phát triển trong các thập kỷ vừa qua đã chỉ rõ: con đ−ờng tự lực cánh sinh hay độc lập dân tộc hẹp hòi cũng nh− chiến l−ợc thay thế nhập khẩu, h−ớng vào bên trong đã không đủ sức giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội của mỗi thủ đô, mỗi n−ớc, mỗi địa ph−ơng. Tuy nhiên, chiến l−ợc thay thế nhập khẩu có mặt tốt là nhờ nó mà nhiều n−ớc nhiều địa ph−ơng đang phát triển đã nhanh chóng xây dựng và phát triển đ−ợc một số ngành kinh tế tr−ớc đây ch−a có hoặc có nh−ng quá yếu ớt; hơn nữa, ngày nay việc thực hiện đầy đủ thuyết tự do th−ơng mại sẽ có hại cho các n−ớc đang phát triển - Vì phần lớn các lợi thế so sánh đều thuộc các n−ớc phát triển. Trái lại, hạn chế giao l−u quốc tế, bỏ lỡ nhiều cơ hội trong phân công lao động quốc tế, không phát huy đ−ợc lợi thế so sánh giữa các n−ớc, giữa các địa ph−ơng thì cũng gây bất lợi cho các n−ớc các địa ph−ơng đang phát triển. Vì thế, kết hợp giữa h−ớng vào xuất khẩu và thay thế nhập khẩu, với h−ớng vào xuất khẩu là trọng tâm, đóng vai trò quyết định và chi phối, còn thay thế nhập khẩu đóng vai trò bổ sung. H−ớng vào xuất khẩu là xu h−ớng phát triển chi 12 phối nền kinh tế đang tiến vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xuất khẩu tăng là nhân tố quan trọng để tăng tr−ởng kinh tế. Phát triển các ngành mũi nhọn kinh tế tạo tăng tr−ởng xuất khẩu là chiến l−ợc đúng đắn về nguyên tắc đối với mô hình phát triển kinh tế hiện đại, là một trong những tiêu thức lựa chọn, xác định ngành mũi nhọn kinh tế . a6. Là ngành có vị trí quyết định trong nền kinh tế, thúc đẩy tăng tr−ởng và giá trị gia tăng cao. Ngành mũi nhọn kinh tế phải tạo ra sự tăng tr−ởng cao, có khả năng đóng góp vào tăng tr−ởng cao hơn mức bình quân so với cả n−ớc, trở thành nhân tố quan trọng đóng góp vào tốc độ tăng tr−ởng cho các ngành khác và cho nền kinh tế, góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế của thủ đô, của đất n−ớc. a7. Là ngành có ảnh h−ởng lớn đến các ngành kinh tế khác. Ngành mũi nhọn kinh tế ngoài tốc độ tăng tr−ởng cao, còn có tác dụng dẫn dắt rõ rệt đối với các ngành khác của nền kinh tế. Để xác định mức độ tác động, ảnh h−ởng của một ngành đối với ngành khác hoặc ng−ợc lại, ng−ời ta cần phải xác định hệ số cảm ứng và hệ số ảnh h−ởng của nó. Hệ số cảm ứng biểu thị mức độ bị tác động phát triển theo từ các ngành khác, nó chỉ rõ khi các ngành khác mỗi ngành đều tăng một đơn vị sản phẩm cuối cùng thì l−ợng sản phẩm cuối cùng của ngành bị cảm ứng cũng tăng theo một l−ợng là bao nhiêu; Hệ số ảnh h−ởng biểu thị mức độ ảnh h−ởng của một ngành đối với các ngành khác, tức khi một ngành đang xét tăng thêm một đơn vị sản phẩm cuối cùng thì sẽ dẫn
Tài liệu liên quan