Thông thường, để phân chia quy mô DNNVV, các quốc gia căn cứ vào những tiêu chuẩn: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNVVN cũng khác nhau. Trên thực tế, các nước thường căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản là vốn sản xuất, số lao động thường xuyên để phân biệt DNVVN với các DN lớn, nhưng cũng tùy theo từng ngành, từng thời kỳ và tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của từng nước.
DNNVV là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân Hàng Thế Giới DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình.
Ở nước ta, việc phân chia DNNVV được thực hiện theo Nghị định 90/2001/NĐ -CP của Chính phủ: DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên ( không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là DN siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa ).
Các DNNVV bao gồm:
• Các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN.
• Các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN Nhà nước.
• Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
• Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
41 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn của doanh nghiệp vừa và nhỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 2: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA (DNNVV)
2.1 Tổng quan về Doanh Nghiệp Nhỏ Và Vừa (DNNVV)
2.1.1 Khái niệm về DNNVV
Thông thường, để phân chia quy mô DNNVV, các quốc gia căn cứ vào những tiêu chuẩn: Số lao động thường xuyên, vốn sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, giá trị gia tăng. Ở mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí để phân biệt DNVVN cũng khác nhau. Trên thực tế, các nước thường căn cứ vào hai tiêu chí cơ bản là vốn sản xuất, số lao động thường xuyên để phân biệt DNVVN với các DN lớn, nhưng cũng tùy theo từng ngành, từng thời kỳ và tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế của từng nước.
DNNVV là những DN có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu. DNNVV có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô đó là DN siêu nhỏ (micro), DN nhỏ và DN vừa. Theo tiêu chí của Nhóm Ngân Hàng Thế Giới DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn DN vừa có từ 50 đến 300 lao động. Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV ở nước mình.
Ở nước ta, việc phân chia DNNVV được thực hiện theo Nghị định 90/2001/NĐ -CP của Chính phủ: DNNVV là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên ( không có tiêu chí xác định cụ thể đâu là DN siêu nhỏ, đâu là nhỏ, và đâu là vừa ).
Các DNNVV bao gồm:
Các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN.
Các DN thành lập và hoạt động theo Luật DN Nhà nước.
Các hợp tác xã thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã.
Các hộ kinh doanh cá thể đăng ký theo Nghị định số 02/2000/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2000 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh.
2.1.2 Vai trò của các DNNVV
Ở mỗi nền kinh tế quốc gia hay lãnh thổ, các DNNVV có thể giữ những vai trò với mức độ khác nhau, song nhìn chung có một số vai trò tương đồng như sau:
- Giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế: Các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số DN (Ở Việt Nam chỉ xét các DN có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo việc làm là rất đáng kể.
- Giữ vai trò ổn định nền kinh tế: Ở phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các DN lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định. Vì thế, DNNVV được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.
- Làm cho nền kinh tế năng động: Vì DNNVV có quy mô nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động.
- Tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng: DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
- Là trụ cột của kinh tế địa phương: nếu như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì DNNVV lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương
2.2 Cơ sở lý luận về thẩm định DAĐT trung và dài hạn của DNNVV
2.2.1 Thẩm định DAĐT trung và dài hạn.
2.2.1.1 Khái niệm về DAĐT trung và dài hạn.
a) Dự án đầu tư: Là một tập hợp những đề xuất về nhu cầu vốn, cách sử dụng vốn, để sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ và đầu tư phát triển và sẽ thu được kết quả tương ứng trong một khoảng thời gian xác định.
b) Dự án vay vốn trung và dài hạn: Tín dụng trung hạn là những khoản tín dụng có thời gian từ 1 cho đến 5 năm. Tín dụng dài hạn là những khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Ngân hàng cấp các khoản tín dụng trung hoặc dài hạn cho khách hàng nhằm mục đích tài trợ cho đầu tư vào TSCĐ hoặc đầu tư vào các dự án đầu tư. Ngoài ra, ngân hàng cũng có thể cấp các khoản tín dụng trung và dài hạn để tài trợ cho TSLĐ thường xuyên của DN. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng đại đa số các khoản tín dụng trung và dài hạn nhằm mục đích dầu tư vào các dự án đầu tư (bao gồm dự án đầu tư mới và dự án đầu tư nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh). Do đó, trong phạm vi chuyên đề này khi bàn về tín dụng trung và dài hạn chủ yếu là bàn đến các khoản tín dụng nhằm mục đích tài trợ cho các dự án đầu tư.
2.2.1.2 Mục tiêu, đối tượng, yêu cầu của thẩm định dự án
a) Thẩm định tín dụng trung và dài hạn: Là hoạt động chuẩn bị dự án, được thực hiện bằng kỹ thuật phân tích dự án đã được thiết lập, thoả mãn các yêu cầu thẩm định của nhà nước cũng như của cơ quan chủ quản.
b) Mục tiêu của thẩm định dự án vay vốn: Trên thực tế, bất kỳ dự án đầu tư nào cũng gặp ít nhiều rủi ro nên mục đích của thẩm định dự án đầu tư là:
- Nhằm đưa ra kết luận về tính khả thi, hiệu quả về mặt tài chính của dự án đầu tư, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra.
- Làm cơ sở tham gia góp ý kiến, tư vấn cho chủ đầu tư, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc và lãi đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay.
- Làm cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, dự kiến tiến độ giải ngân, mức thu nợ hợp lý, các điều kiện cho vay, tạo điều kiện để cho khách hàng hoạt động có hiệu quả và đảm bảo mục tiêu của ngân hàng.
- Đánh giá các lợi ích và chi phí tài chính, cũng như các lợi ích và chi phí kinh tế, hiệu quả xã hội của dự án một cách chính xác và khoa học.
- Ra quyết định đầu tư đúng đắn, xác định chế độ ưu tiên đầu tư hợp lý, phù hợp với định hướng chiến lựơc phát triển đầu tư, chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế xã hội.
- Bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về dự án đầu tư.
c) Đối tượng cần thẩm định khi cho vay dự án đầu tư: Là tính khả thi của dự án về mặt tài chính của dự án.
d) Mục tiêu thẩm định: Là đánh giá một cách chính xác và trung thực khả năng sinh lợi của một dự án, qua đó, xác định được khả năng thu hồi nợ khi ngân hàng cho vay để đầu tư vào dự án đó.
e) Yêu cầu khi thẩm định dự án đầu tư trung và dài hạn: Ngoài việc xem xét hồ sơ dự án đầu tư xin vay vốn của khách hàng, để có thể có thêm thông tin phục vụ cho việc đánh giá, phân tích, CBTD cần phải hiểu, thu thập thông tin, tài liệu liên quan đến dự án thông qua các nguồn:
- Đi thực tế để tìm hiểu về giá cả, tình hình cung cầu của thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ của dự án.
- Tìm hiểu qua các nhà cung cấp thiết bị, NVL đầu vào, các nhà tiêu thụ sản phẩm tương tự như của dự án để đánh giá tình hình thị trường đầu vào và đầu ra của dự án.
- Tìm hiểu từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo đài, mạng máy tính...) từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý DN.
- Tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo chuyên đề từng ngành nghề.
- Tìm hiểu về các dự án dầu tư cùng loại.
- CBTD tại chi nhánh phối hợp cùng với CBTD tại hội sở phải đi thực tế tại nơi sản xuất kinh doanh của khách hàng để tìm hiểu thông tin về:
Tình trạng nhà xưởng, máy móc, thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có của khách hàng.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Địa điểm, hạ tầng nơi sẽ đầu tư dự án, đánh giá phân tích những thuận lợi, khó khăn, khả năng đảm bảo nguồn vốn và tiến độ thực hiện dự án.
Đánh giá tài sản đảm bảo nợ vay ( nếu có).
Nguồn thông tin trong thẩm định dự án đầu tư
Hồ sơ cho vay của khách hàng
Thông tin lưu trữ tại ngân hàng
Thông tin bạn hàng của khách hàng
Thông tin từ đối thủ cạnh tranh của khách hàng
Thông tin từ cơ quan chuyên môn
Thông tin từ các cơ quan truyền thông
Thông tin từ các văn bản pháp quy
Thông tin từ phỏng vấn khách hàng
2.2.2 Quy trình thẩm định dự án đầu tư
Quy trình thẩm định một dự án có thể qua 5 bước sau:
u Tham khảo các thông tin về khách hàng qua trung tâm thông tin khách hàng của NHNN và trong sổ lưu tại ngân hang nhằm các mục đích:
Xác định tình hình công nợ của khách hàng tại hệ thống ngân hàng mình và các ngân hàng khác.
Lịch sử và uy tín của khách hàng trong giao dịch, tham khảo các thông tin về ngành nghề, sản phẩm và thị trường.
vThông báo cho khách hàng bổ sung các thông tin còn thiếu.
w Thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng về các mặt:
Tính hiệu quả và khả thi của phương án kinh doanh.
Khả năng tài chính, khả năng trả nợ, thời hạn cho vay, các kỳ trả nợ.
Tiến hành xếp hạng tín dụng cho DN, xem xét tỷ lệ lỗ dự kiến nếu cho vay đối với dự án.
x Lập tờ trình đề xuất cho vay, tờ trình phải thể hiện chủ yếu các nộ dung nêu ra ở trên ngoài ra có thể thêm vào một số thông tin sau:
Khách hàng có đủ điều kiện vay vốn hay không.
Các rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với phương án, dự án vay vốn, và các rủi ro khác về ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, thị trường...
Đề xuất cho vay hay không cho vay, lý do của đề xuất đó, số tiền, thời hạn cho vay, phân kỳ trả nợ, các kiến nghị khác.
y CBTD kiểm tra lại tờ trình cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng trước khi trình lên Ban Giám Đốc phê duyệt.
2.2.3 Những nội dung cần xem xét trước khi đi vào thẩm định hiệu quả tài chính của dự án
Việc thẩm định DAĐT sẽ tập trung phân tích, đánh giá về khía cạnh tài chính và khả năng trả nợ của dự án, tuy nhhiên trước khi thẩm định một DAĐT vốn trung và dài hạn CBTD cần phải xem xét các khía cạnh liên quan đến dự án đầu tư để đảm bảo rằng quyết định cho của ngân hàng đối với dự án là hoàn toàn chính xác khi hiệu quả tài chính của dự án là hoàn toàn khả thi, các khía cạnh khác như hiệu quả về mặt xã hội, hiệu quả kinh tế nói chung cũng sẽ được đề cập tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu của từng dự án.
2.2.3.1 Xem xét, đánh giá về khách hàng và tình trạng pháp lý của khách hàng
a) Về khách hàng
- Tên đầy đủ của khách hàng
- Địa chỉ khách hàng đăng ký kinh doanh, địa điểm nơi khách hàng sản xuất- kinh doanh, số điện thoại, số fax.
- Vốn điều lệ của DN trong đó phải nói rõ được số vốn do chủ sở hữu tham gia là bao nhiêu, số vốn nhà nước tham gia là bao nhiêu ( nếu có).
- Ngành hàng kinh doanh, sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chính, phụ của DN.
- Tên, địa chỉ thường chú của người đại diện theo pháp luật
- Các chứng nhận về giải thưởng, môi trường, vệ sinh y tế (nếu có).
b) Tình trạng pháp lý của khách hàng: Đây là những giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho DN. Tuy là những giấy tờ có giá trị pháp lý nhưng CBTD không được chủ quan trong quá trình xem xét những giấy tờ này, phải xem xét chúng được cấp vào ngày nào, do ai cấp, còn giá trị hiệu lực hay không vì có thế chúng đã hết hạn sử dụng hay là những giấy tờ giả do DN tự tạo ra. Chúng bao gồm một số giấy tờ sau:
- Quyết định thành lập.
- Giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề (đối với ngành nghề đặc biệt).
- Giấy đăng ký kinh doanh, chứng nhận mã số thuế, quyết định đầu tư.
- Bảng điều lệ của DN, các quyết định bổ nhiệm các chức danh như giám đốc, kế toán trưởng, người đại diện theo pháp luật của DN.
2.2.3.2 Xem xét, đánh giá sơ bộ theo các nội dung của DAĐT
- Mục tiêu của dự án.
- Sự cần thiết của dự án.
- Qui mô đầu tư, công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm.
- Qui mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư theo các tiêu chí khác nhau (xây lắp, thiết bị, chi phí khác, lãi vay trong thời gian thi công và dự phòng phí, vốn cố định và VLĐ) phân nguồn vốn đầu tư theo vốn chủ sở hữu, vốn được cấp, vốn vay, vốn liên doanh liên kết.
- Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án.
2.2.3.3 Phân tích thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ của DAĐT
a) Đánh giá tổng quan về nhu cầu sản phẩm của dự án
- Phân tích quan hệ cung cầu đối với sản phẩm đầu ra của dự án.
- Định dạng sản phẩm của dự án, DN sản xuất bao nhiêu loại sản phẩm? Sản phẩm nào là sản phẩm chủ lực của DN?
- Đặc tính của nhu cầu đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án. Tình hình sản xuất, tiêu thụ của sản phẩm, dịch vụ thay thế đến thời điểm thẩm định.
- Xác định tổng nhu cầu hiện tại và dự đoán nhu cầu tương lai đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, ước tính mức tiêu thụ gia tăng hàng năm của thị trường nội địa và khả năng xuất khẩu sản phẩm dự án trong đó lưu ý liên hệ với mức gia tăng trong quá khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có cùng công dụng.
Trên cơ sở phân tích quan hệ cung cầu của dự án, tín hiệu thị trường đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án, nhận định về sự cần thiết và tính hợp lý của dự án đầu tư trên các phương diện như:
Sự cần thiết phải đầu tư trong giai đoạn hiện nay
Sự hợp lý của qui mô đầu tư, cơ cấu sản phẩm.
Sự hợp lý về việc triển khai thực hiện đầu tư.
b) Đánh giá về cung sản phẩm
Xác minh năng lực sản xuất, cung cấp đáp ứng nhu cầu trong nước hiện tại của phẩm dự án như thế nào, các nhà sản xuất trong nước đã đáp ứng bao nhiêu phần trăm, phải nhập khẩu bao nhiêu. Việc nhập khẩu là do sản xuất trong nước chưa đáp ứng được hay sản phẩm nhập khẩu có ưu thế cạnh tranh hơn.
- Dự đoán sự biến động của thị trường trong tương lai khi có các dự án khác, đối tượng khác cùng tham gia vào thị trường sản phẩm và dịch vụ đầu ra của dự án.
- Sản lượng nhập khẩu những năm qua, dự kiến khả năng nhập khẩu trong thời gian tới.
- Dự đoán sự ảnh hưởng của các chính sách xuất nhập khẩu khi Việt Nam tham gia với các nước khu vực và quốc tế ( AFTA, WTO, APEC, hiệp định thương mại Việt Mỹ ) đến thị trường sản phẩm dịch vụ của dự án.
- Đưa ra số liệu về tổng cung, tốc độ tăng trưởng về cung sản phẩm, dịch vụ.
2.2.3.4 Thị trường mục tiêu và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
Trên cơ sở đánh giá tổng quan về quan hệ cung cầu sản phẩm của dự án, xem xét, đánh giá về các thị trường mục tiêu của sản phẩm, dịch vụ đầu ra của dự án là thay thế hàng nhập khẩu, xuất khẩu hay chiếm lĩnh thi trường nội địa của các nhà sản xuất khác. Việc định hướng thị trường này có hợp lý hay không.
EĐể đánh giá khả năng đạt được các mục tiêu của thị trường, CBTD cần thẩm định khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án đối với:
a) Thi trường nội địa
- Hình thức, mẫu mã, chất lượng sản phẩm của dự án so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường như thế nào, có ưu điểm gì.
- Sản phẩm có phù hợp với thi hiếu người tiêu thụ, xu hướng tiêu thụ.
- Giá cả so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường thế nào, có rẻ hơn không, có phù hợp với hướng thu nhập, khả năng tiêu thụ hay không. Giá cả của sản phẩm có ổn định hay không. Sản phẩm là đối tượng tiêu thụ của những đối tượng nào. Hiện tại sản phẩm có bao đối thủ cạnh tranh và dự kiến trong tương lai sẽ là bao nhiêu.
- Những rủi ro cho DN khi DN có chế độ giảm giá, giảm chất lượng, giảm sức mua từ sản phẩm mang lại là bao nhiêu. Sản phẩm phải được bảo quản như thế nào và DN có thực hiện đúng những qui định về bảo quản, chất lượng, khối lượng hay không. Sản phẩm có dễ bị hư hỏng hay cháy nổ hay không.
- Các qui định của chính phủ về hạn ngạch, thuế quan, nếu sản phẩm được xuất khẩu thì những rào cản về mậu dịch, chất lượng sản phẩm ra sao.
b) Thị trường nước ngoài
- Sản phẩm có khả năng đạt các yêu cầu về tiêu chuẩn để xuất khẩu hay không (tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh...)
- Quy cách, chất lượng, mẫu mã, giá cả có những ưu thế như thế nào so với các sản phẩm cùng loại trên thị trường dự kiến xuất khẩu.
- Thị trường dự kiến xuất khẩu có bị hạn chế về hạn ngạch hay không.
- Sản phẩm cùng loại của Việt Nam đã thâm nhập được vào thị trường xuất khẩu dự kiến hay chưa, kết quả như thế nào.
2.2.3.5 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối
Xem xét đánh giá trên các mặt:
- Sản phẩm của dự án dự liến được tiêu thụ theo phương thức nào, có cần hệ thống phân phối.
- Sản phẩm được DN tiêu thụ trực tiếp tại chủ sở chính, các chi nhánh, đại lý như thế nào. Hay qua các trung gían bán buôn, bán lẻ. Mức độ phụ thuộc vào các kênh phân phối đối với sản phẩm của DN như thế nào. Qui mô phân phối và mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc tính của sản phẩm hay không.
- Mạng lưới phân phối của sản phẩm dự án đã được xác lập hay chưa, mạng lưới phân phối có phù hợp với đặc điểm của thị trường hay không. Cần lưu ý trong trường hợp sản phẩm là hàng tiêu dùng, mạng lưới phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm nên cần được xem xét, đánh giá kỹ. CBTD cũng phải ước tính chi phí thiết lập mạng lưới phân phối khi tính toán hiệu quả của dự án.
- Phương thức bán hàng trả chậm hay trả ngay để dự kiến các khoản phải thu khi tính toán nhu cầu VLĐ ở phần tính toán hiệu quả của dự án.
- Nếu việc chi tiêu dựa vào một số đơn vị phân phối thì cần có nhận định xem có thể xảy ra việc ép giá không. Nếu đã có đơn hàng cần xem xét tính hợp lý, hợp pháp và mức độ tin cậy khi thực hiện.
2.2.3.6 Đánh giá, dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án
Trên cơ sở đáng giá thị trường tiêu thụ, công suất thiết kế và khả năng cạnh tranh của sản phẩm dự án CBTD phải đưa ra được các dự kiến về khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án sau khi đi vào hoạt động theo các chỉ tiêu sau:
Sản lượng sản suất, tiêu thụ hàng năm, sự thay đổi cơ cấu sản phẩm nếu dự án có nhiều loại sản phẩm.
Diễn biến giá bán sản phẩm, dịch vụ đầu ra hàng năm.
Việc dự đoán này làm cơ sở cho việc tính toán, đáng giá hiệu quả tài chính ở các phần sau.
2.2.3.7 Đánh giá khả năng cung cấp NVL và các yếu tố đầu vào của dự án
Trên cơ sở đầu vào của dự án (báo cáo đáng giá chất lượng, trữ lượng tài nguyên, giấy phép khai thác tài nguyên, nguồn thu mua bên ngoài, nhập khẩu...), đặc tính kĩ thuật của dây chuyền công nghệ, đánh giá khả năng đáp ứng/cung cấp NVL đầu vào cho dự án:
- Nhu vầu về nguyên nhiên liệu đầu vào để phục vụ sản suất hàng năm.
- Vật tư, NVL chính của sản phẩm là gì. Là nguyên liệu trong nước hay phải nhập từ nước ngoài. Chính sách nhập khẩu đối với các NVL đầu vào ( nếu có).
- Các nhà cung cấp NVL đầu vào: Một hay nhiều nhà cung cầp, đã có quan hệ từ trước hay mới thiết lập, khả năng cung ứng, mức độ tín nhiệm. Sự phụ thuộc vào việc cung ứng NVL, vật tư từ những nhà cung cấp này của DN như thế nào.
- Biến động về giá nhập khẩu NVL đầu vào, tỷ giá trong truờng hợp phải nhập khẩu.
- Tất cả những đáng giá phân tích trên nhằm kết luận được hai vấn đề sau:
Dự án có chủ động được nguyên nhiên liệu đầu vào hay không.
Những thuận lơị, khó khăn đi kèm với việc để có thể chủ động nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào.
2.2.3.8 Đánh giá, nhận xét các nội dung về phương diện kỹ thuật
a) Địa điểm xây dựng
- Xem xét, đánh giá địa điểm có thuận lợi về mặt giao thông hay không, có gần các nguồn cung cấp NVL, điện nước, và thị trường tiêu thụ hay không.
- Cơ sở vật chất, hạ tầng hiện có của địa điểm đầu tư như thế nào, đánh giá so sánh về chi phí đầu với các dự án tương tự ở địa điểm khác.
- Địa điểm đầu tư có ảnh hưởng lớn đến vốn đầu tư của dự án cũng như ảnh hưởng đến giá thành, sức cạnh tranh nếu xa thị trường NVL, tiêu thụ.
b) Công nghệ , thiết bị
- Quy trình công nghệ có tiên tiến, hiện đại không, ở mức nào của thế giới.
- Công nghệ có phù hợp với trình độ hiện tại của Việt Nam hay không, lý do lựa chọn công nghệ này. Phương thức chuyển giao công nghệ có hợp lý hay không, có đảm bảo cho chủ đầu tư nắm bắt và vận hành công nghệ này hay không.
- Xem xét, đánh giá về số lượng, công suất, quy cách, chủng loại, danh mục máy móc thiết và tính đồng bộ của dây chuyền sản xuất.
- Trình độ tiên tiến của thiết bị, khi cần thiết phải thay đổi thiết bị này có đáp ứng được hay không. Giá cả thiết bị và phương thức thanh toán có phù hợp hay không.
- Thời gian giao hàng và lắp đặt thiết bị có phù hợp với tiến độ thực hiện dự án dự kiến hay không. Uy tín của các nhà cung cấp thiết bị, các nhà cung cấp thiết bị có chuyên sản xuất các thiết bị của dự án hay không.
- Khi đánh giá về mặt công nghệ, thiết bị, ngoài việc dựa vào hiểu biết, kinh nghiệm đã tích luỹ của mình, CBTD cần tham khảo các nhà chuyên môn, trong trường hợp cần thiết có thể đề xuất với lãnh đạo thuê tư