Đề tài Cơ sở thiết kế nhà máy công ty cổ phần prime Đại Lộc

Đại Lộc nằm ở phía Bắc của Quảng Nam. Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng. Phía Đông giáp huyện Điện Bàn, phía Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Tây Nam giáp huyện Nam Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Đông Giang. Đất đai ở Đại Lộc bao gồm các loại đất cát, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng.

doc23 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1417 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Cơ sở thiết kế nhà máy công ty cổ phần prime Đại Lộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CƠ SỞ THIẾT KẾ NHÀ MÁY CÔNG TY CỔ PHẦN PRIME ĐẠI LỘC I. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ Đại Lộc nằm ở phía Bắc của Quảng Nam. Phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng. Phía Đông giáp huyện Điện Bàn, phía Đông Nam giáp huyện Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện Quế Sơn, phía Tây Nam giáp huyện Nam Giang, phía Tây Bắc giáp huyện Đông Giang.  Đất đai ở Đại Lộc bao gồm các loại đất cát, đất phù sa, đất xám bạc màu, đất đỏ vàng.  Sông Vu Gia chảy ngang qua huyện theo hướng Tây - Đông. Hệ tọa độ địa lý đặt huyện Đại Lộc nằm gọn trong vòng nội chí tuyến, tại múi giờ thứ bảy. Với:    Điểm cực Bắc tại: 15053 vĩ độ Bắc trên xã Đại Hiệp.   Điểm cực Nam: 15043 vĩ độ Bắc trên xã Đại Thạnh. Điểm cực Đông: 1080 47 kinh độ Đông trên xã Đại Hòa. Điểm cực Tây: 1070 58 kinh độ Đông trên xã Đại Lãnh.          Về đặc điểm tự nhiên, Đại Lộc là vùng đất mang tính chất trung du vừa có đồng bằng vừa có rừng núi với diện tích tự nhiên: 587041 km2. Dân số toàn huyện tính đến tháng 12/2010: 148546 người; mật độ: 253 người/km2. Khí hậu Đại Lộc là khí hậu nhiệt đới gió mùa có nền nhiệt độ cao trong năm ít biến đổi, trung bình 25,90 C. Độ ẩm trung bình: 82,3%. Lượng mưa bình quân năm 2000-2500mm, tập trung các tháng 9,10,11. Với địa hình cao ở phía Tây-Tây Bắc, thấp dần về phía Đông, có hai con sông lớn là Vu Gia và Thu Bồn với lưu lượng nước lớn bao bọc nên mưa đầu và giữa mùa đông ở Đại Lộc thường gây lụt lội ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống và sản xuất vùng hạ lưu. Dưới sự tác động của địa chất, địa hình, khí hậu, thủy văn khác nhau nên đất đai cũng đa dạng và gồm 4 nhóm chính: Đất cát, đất phù sa, đất xám bạc màu và đất đỏ vàng. Sông ngòi  * Dòng chảy Sông bắt nguồn từ khối núi Ngọc Linh (Nam Quảng Nam-Bắc Kon Tum); phần thượng lưu này được gọi là Đak Di. Sông chảy ngược lên phía Bắc qua các huyện trung du của tỉnh Quảng Nam như Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đức. Khi đi qua đây, sông nhận thêm nhiều chi lưu là các sông, suối nhỏ. Đoạn chảy qua Tiên Phước và Hiệp Đức được gọi là sông Tranh. Bắt đầu khi đi qua địa phận Quế Sơn, Duy Xuyên, sông mới bắt đầu được gọi là Thu Bồn. Ở Quế Sơn, sông đổi sang hướng Tây Nam-Đông Bắc. Khi chảy qua ranh giới giữa Duy Xuyên và Đại Lộc, Thu Bồn nhận chi lưu lớn nhất ở tả ngạn, đó là sông Vu Gia. Sông đổ ra biển Đông ở cửa Đại. Cách cửa Đại không xa ngoài khơi là cù lao Chàm. Trước khi ra biển, sông tạo ra một số phân lưu như sông Ba Chươm, sông Cổ Cò, sông Đình, sông Đò, sông Hội An.  * Các lưu vực sông chính  + Sông Thu Bồn Sông Thu Bồn là dòng chính của hệ thống sông cùng tên. Phần thượng nguồn của sông còn được gọi với một cái tên khác là sông Tranh. Sông bắt nguồn từ núi Ngọc Linh cao 2,598m thuộc huyện Nam Trà My, tỉnh Quảng Nam. Phần thượng lưu, sông chảy theo hướng Nam-Bắc qua các huyện Nam Trà My, Bắc Trà My, Tiên Phước, Hiệp Đước, Nông Sơn, Quế Sơn. Đến Giao Thủy sông chảy vào vùng đồng bằng các huyện Duy Xuyên, Điện Bàn và Thành phố Hội An. Chiều dài của dòng chính đến Cửa Đại dài 198 km với tổng diện tích đến Giao Thủy (nơi hợp lưu với sông Vũ Gia) rộng 3,825km 2. Thượng lưu của sông Thu Bồn có các phụ lưu cấp II lớn như Sông Khang, sông Vang, sông Tranh, sông Gềnh Gềnh. Tại Giao Thủy, sông nhận nước từ phụ lưu Vu Gia tạo thành một hệ thống phân lưu khá phức tạp ở vùng hạ lưu sông. Tại thị trấn Vĩnh Điện, một phần nước của sông Thu Bồn đổ vào chi lưu Vĩnh Điện dẫn nước vào sông Hàn và đổ ra cửa Đà Nẵng.  + Sông Vu Gia Là một trong hai sông hợp thành hệ thống sông Thu Bồn nên cũng có người gọi hệ thống sông Thu Bồn-Vu Gia. Lưu vực sông Vu Gia nằm về phía bắc lưu vực sông Thu Bồn thuộc địa phận các huyện Đông Giang, Tây Giang, Nam Giang, Đại Lộc và Điện Bàn tỉnh Quảng Nam, huyện Hòa Vang thành phố Đà Nẵng. Sông Vu Gia có các phụ lưu cấp II quan trọng gồm sông Bung, sông Kôn, sông Cái. Chiều dài dòng chính tính từ thượng nguồn sông Cái đến cửa Hàn (Đà Nẵng) dài 204km. Tổng diện tích lưu vực đến thị trấn Ái Nghĩa (huyện lị huyện Đại Lộc) đạt 5,180km2. Phần thượng nguồn sông Vu Gia có một phần lưu vực nằm trên đất Kon Tum, thuộc huyện Đắc Glei với tổng diện tích lưu vực đạt 500km2. Tại Ái Nghĩa, sông được gọi với một tên khác là sông Quảng Huế và đổ nước vào sông Thu Bồn. Sông được chia thành 2 chi lưu Sông Yên và sông Chu Bái. Sông Yên chảy về phía An Trạch, sau đó nhập lưu với sông Túy Loan chảy vào sông Hàn, Đà Nẵng.  * Tài nguyên lưu vực sông  + Tài nguyên thủy điện Do đặc điểm địa lý, thủy văn của hệ thống sông ở miền Trung - Tây Nguyên với lưu lượng mưa hằng năm rất lớn so với cả nước (từ 2.000 mm/năm trở lên) nên hệ thống sông suối ở khu vực này ẩn chứa một tiềm năng thủy điện rất lớn, đặc biệt là hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn thuộc các tỉnh Quảng Nam. Theo tính toán của Công ty Tư vấn xây dựng điện 1, trên hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn có tới 10 công trình thủy điện với tổng công suất lắp máy 1.279 Mw, gấp 1,76 lần so với Nhà máy Thủy điện Yaly (Gia Lai - Kon Tum), sản lượng điện bình quân hằng năm là 4.751,3 tỷ kWh. Trong đó có nhiều công trình thủy điện có các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật tốt có thể sớm đưa vào xây dựng được như A Vương 1, Sông Tranh 2, Đak Mi 4, Sông Bung 4, Sông Côn 2 và Đak Mi 1.vv.[4]. Theo Phê duyệt Quy hoạch bậc thang thủy điện hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn do Tổng Công ty Điện lực Việt Nam thực hiện, hệ thống sông Vu Gia - Thu Bòn gồm 8 dự án thủy điện:  Thủy điện A Vương, mực nước dâng bình thường (MNDBT) 380m, công suất lắp máy (NLM) 210 MW; Thủy điện Sông Boung 2, MNDBT 570m, NLM = 100 MW; Thủy điện Sông Boung 4, MNDBT 5230m, nhà máy thuỷ điện trên nhánh sông Giằng NLM = 220 MW; Thuỷ điện Sông Giằng, MNDBT 60m, NLM = 60 MW; Thủy điện Đak Mi 1, MNDBT 820m, NLM = 255 MW; Thủy điện Dak Mi 4, MNDBT 260, nhà máy thủy điện trên nhánh sông Thu Bồn, NLM = 210 MW; Thủy điện Sông Côn 2, MNDBT 312,5m, NLM = 60 MW; Thủy điện Sông Tranh 2, MNDBT 170m, NLM = 135MW; Các dự án thủy điện trên sông Vu Gia - Thu Bồn thực hiện đồng thời các nhiệm vụ phát điện lên hệ thống điện quốc gia; bổ sung nguồn nước về mùa kiệt cho hạ du và tham gia giảm lũ, chậm lũ cho hạ du.  Việc xây dựng các dự án thủy điện tạo điều kiện phát triển kinh tế cho địa phương. Tuy nhiên, lưu vực Thu Bồn-Vu Gia cũng là nơi tập trung lớn nhất của các loài đặc hữu sinh sống tại các khu rừng mưa nhiệt đới, vốn được coi là một trong những nơi cuối cùng ít chịu ảnh hưởng của biến đổi khí hậu. Những loài động vật ở đây bao gồm sao la, loài động vật đang bị nguy cấp, là một loài thú giống như hươu nai, được phát hiện vào năm 1992 bởi một nhóm các nhà khoa học từ Bộ Lâm Nghiệp Việt Nam và WWF   * Tài nguyên khoáng sản Lưu vực sông Thu Bồn phần thượng lưu là nơi được cho là có nhiều vàng sa khoáng. Việc khai thác vàng thủ công, khai thác sỏi và cát ở đây đã làm ô nhiễm nước sông và gây xói mòn đất. Trên thượng nguồn sông Thu Bồn có hai công trình thủy điện đã và đang được xây dựng, đó là Sông Tranh 1 và Sông Tranh 2. * Tài nguyên sinh vật Vùng cửa sông Thu Bồn là một vùng đất ngập nước, có nhiều cồn, với hai hệ sinh thái là rừng nhiệt đới và cỏ biển. Với tầm quan trọng về đa dạng sinh học và văn hóa, vùng hạ lưu sông Thu Bồn bao gồm quần thể khu đô thị cổ Hội An, Khu bảo tồn biển Cù Lao Chàm và vùng hạ lưu sông Thu Bồn được Ủy ban quốc gia UNESCO Việt Nam và tỉnh Quảng Nam lập hồ sơ khoa học đệ trình UNESCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển thế giới [7]. Theo tài liệu nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước cho biết, vùng hạ lưu sông Thu Bồn là nơi có khí hậu, môi trường tốt cho các loại sinh vật nước ngọt, nước mặn và cả sinh vật trên cạn sinh sống, sinh sôi nảy nở và phát triển. Bên sông Thu Bồn có nhiều di tích lịch sử của vương quốc Chăm Pa cổ xưa, như thánh địa Mỹ Sơn (Duy Xuyên), Trà Kiệu (kinh đô cổ của Chăm Pa), cảng thị cổ Hội An (tả ngạn sông Thu Bồn, cách cửa Đại 4 km).  * Các vấn đề môi trường Xói lở bờ sông là vấn đề môi trường nghiêm trọng của các vùng đất nằm trong lưu vực sông  * Lũ lụt Những năm gần đây, các cơn lũ xuất hiện với tần suất cao và cường độ lớn trên hệ thống sông Thu Bồn gây thiệt hại nhiều về người và tài sản cho cư dân Quảng Nam. Những trận lụt lớn năm 1964, 1978, 1983, 1993, 1998, 1999, 2004, 2006 đã làm thay đổi dòng chảy một số đoạn sông, gây xói lở nghiêm trọng bờ sông, đe dạo sự tồn tại của các công trình kiến trúc Hội An II. ĐẠI LỘC ĐIỂM ĐẾN CÁC NHÀ ĐẦU TƯ Từ năm 2005 đến nay, huyện Đại Lộc tập trung quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng 25 cụm công nghiệp (CCN) với quy mô 360ha, tạo bước đột phá về thu hút đầu tư, trở thành một trong những vùng đất phát triển công nghiệp và dịch vụ sôi động nhất Quảng Nam. Nhà máy Prime Đại Lộc nằm trong CCN Đại Quang rộng 49ha,  trải  dọc theo quốc lộ 14B mới nâng cấp, cách Đà Nẵng 50 cây số, nằm trên hành lang kinh tế Đông-Tây (Ql 14B-đường Hồ Chí Minh). Đây là dự án có 2 cái nhất: Công suất sản suất gạch men cao cấp lớn nhất miền Trung hiện nay  với 24 triệu mét vuông/năm (gấp 3 công suất của gạch men Đồng Tâm tại KCN Điện Nam - Điện Ngọc); Thứ hai, tổng vốn đầu tư dự án 678 tỷ đồng - lớn nhất tỉnh trong 2 năm gần đây” . Cách đó không xa, ngay km48 quốc lộ 14B là Nhà máy gạch Đại Hưng. Mới đi vào hoạt động tròn một  năm (tháng 5-2007 - 5-2008), nhà máy đã chạy hết công suất 40 triệu viên gạch tuy nen, hiện nay nhà máy đã xây dựng thêm dây chuyền thứ 2 (đi vào hoạt động tháng 8-2008) nâng công suất lên 80 triệu viên/năm mới đáp ứng được nhu cầu của khách hàng miền Trung - Tây Nguyên, tổng vốn đầu tư trên 50 tỷ đồng. Đây cũng là nhà máy gạch tuy nen có công suất lớn nhất nhì trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung . Dự án nhà máy cồn ethanol, công suất 50 ngàn tấn/năm của Công ty cổ phần Đồng Xanh cũng đã khẩn trương xây dựng trên 17ha tại CCN Đại Tân, tổng vốn đầu tư giai đoạn 1 là 260 tỷ đồng, giai đoạn 2 sẽ đầu tư vốn gấp đôi… Đây là dự án sản xuất cồn công nghiệp đầu tiên trên cả nước. Nhà máy cồn ethanol và Nhà máy Prime Đại Lộc đi vào hoạt động sẽ giải quyết thêm 1.500 lao động địa phương và tăng giá trị sản xuất công nghiệp lên hơn 1.000 tỷ đồng, đưa Đại Lộc vào danh sách huyện có tốc độ công nghiệp tăng trưởng ngoạn mục: trên 36% trong 2 năm 2006-2007, cao nhất tỉnh hiện nay. Đại Lộc có nguồn tài nguyên lâm sản dồi dào và những mỏ khoáng sản với trữ lượng lớn. Đó là một thuận lợi để phát triển công nghiệp. Đặc biệt, sau khi có Quyết định số 40/2003/QĐ-UB của UBND tỉnh về cơ chế ưu đãi đầu tư, Đại Lộc đã khẩn trương khảo sát những vùng có điều kiện thuận lợi về hạ tầng, nhất là các điểm dọc theo 15 cây số QL 14B để quy hoạch các CCN. Theo đó huyện lựa chọn quy hoạch 22 CCN có quy mô vừa và nhỏ, với diện tích 275ha, nằm trên 10 xã, thị trấn, tập trung dọc theo trục QL 14B từ Đại Hiệp đến Đại Đồng, được UBND tỉnh phê duyệt.  Đồng thời, huyện cũng đã đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung  6 CCN, nâng tổng số 25 CCN, với diện tích 360ha. Mặt khác UBND tỉnh mạnh dạn phân cấp cho huyện quản lý các CCN từ khâu quy hoạch đến cấp giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, giải quyết nhanh chóng các thủ tục đầu tư cho doanh nghiệp. Trong thời điểm ấy, huyện đã thành lập ban quản lý các CCN, phối hợp với các ngành chức năng giúp UBND huyện trong việc thực hiện nhiệm vụ quy hoạch, quản lý quy hoạch, đầu tư hạ tầng, thu hút đầu tư và quản lý nhà nước về các dự án đầu tư. Nhờ có nguồn kinh phí khuyến công của Trung ương và của tỉnh, cũng như sự quyết tâm và thống nhất cao từ lãnh đạo huyện đến cơ sở về thu hút đầu tư để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội, nên Đại Lộc trở thành địa chỉ tin cậy của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Từ năm 2005 đến nay Đại Lộc thu hút 39 dự án đầu tư với tổng vốn đăng ký trên 1.815 tỷ đồng và 27 triệu USD. Trong đó có 12 dự án đã đi vào hoạt động sản xuất tại 12 CCN và 4 dự án hoạt động ngoài CCN, giải quyết việc làm cho 1800 lao động địa phương với giá trị sản xuất trên 500 tỷ đồng. Hiện có 8 dự án đang triển khai đầu tư hạ tầng và xây dựng nhà xưởng, trong đó có 2 dự án lớn (Nhà máy cồn ethanol và Prime Đại Lộc). Đồng thời có 13 dự án khác đang triển khai giải tỏa  đền bù và thực hiện các thủ tục đầu tư. Đến nay, Đại Lộc đã có 12 CCN, với quy mô gần 200ha được phê duyệt quy hoạch chi tiết, thực hiện giải phóng mặt bằng trên 176ha, đầu tư xây dựng hạ tầng 10 CCN để đón các nhà đầu tư vào làm ăn. Một trong những doanh nghiệp đầu tiên đến CCN Đại Hiệp là Tập đoàn Hạ Long (gồm 3 Công ty Đông Trường Sơn, Công ty Vân Long, Chi nhánh Nam Quan) đã thuê đất, tự bỏ vốn đầu tư hạ tầng, vừa mở cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, khai thác mỏ đá, và cho các doanh nghiệp vào thuê đất đã phủ kín 17,3ha CCN này. Còn ông Hans - Jurgen Haug, Ggiám đốc Công ty TNHH Groz Beckert Việt Nam với dự án sản xuất thiết bị và công cụ sản xuất cho ngành dệt (80% sản phẩm xuất khẩu) có tổng vốn đầu tư 34 triệu euro đã chọn 20ha đất trong CCN Đại An làm đại bản doanh. III. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ MÔI TRƯỜNG 3.1. Điều kiện địa lý, địa chất Nhà máy sản xuất gạch men ốp lát công suất 24 triệu m2/năm được xây dựng trong Cụm công nghiệp Đại Quang, huyện Đại Lộc, tỉnh Quảng Nam giáp quốc lộ 14B. Vị trí địa lý rất thuận lợi cho giao lưu kinh tế, nằm trong vùng phát triển công nghiệp của huyện Đại Lộc cũng như của tỉnh Quảng Nam, là cửa ngõ và đầu mối giao lưu kinh tế giữa các tỉnh duyên hải miền Trung với các tỉnh Tây Nguyên và các nước Lào, Campuchia. Khu vực có dạng địa hình gò đồi ven chân núi, phía bắc là dãy núi Sơn Gà, phía nam tiếp giáp với đồng ruộng tương đối bằng phẳng kéo dài đến đường 14B cũ. Khu đất triển khai dự án phía bắc là đất đồi gò, phía nam là ruộng bậc thang. Khu vực này có cấu tạo địa chất khá ổn định, cường độ chịu lực của nền đất cao, kết cấu địa chất thuộc địa chất của vùng đất trung du miền núi. Lớp phủ là đất Feralit đỏ nâu đã bạc màu, đất lẫn dăm sỏi có chiều dày khoảng (1,5÷5) m. 3.2. Điều kiện về khí tượng Khu vực dự án nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Nam Hải Vân; khí hậu khu vực Đại Lộc nói riêng và Quảng Nam nói chung nóng ẩm mưa nhiều, chia làm 2 mùa rõ rệt; mùa mưa và mùa khô; mùa mưa trùng với mùa đông, mùa khô trùng với mùa hạ. Theo số liệu Trạm khí tượng thuỷ văn Quảng Nam, đặc điểm các yếu tố khí hậu thời tiết khu vực như sau: - Nhiệt độ trung bình : 25.80C. - Lượng mưa trung bình năm : 2.015 mm. - Lượng bốc hơi trung bình hàng năm : 1.160 mm. - Độ ẩm không khí trung bình là : 82%. - Bão, lũ thường xuất hiện từ tháng 09 đến tháng 11 thường kèm theo mưa lớn gây lũ, ảnh hưởng gây thiệt hại lớn về người và tài sản nhân dân. Khu vực dự án có địa hình cao, nên ít chịu ảnh hưởng của lũ, lụt. * Chế độ gió: - Chế độ gió theo mùa: Hướng gió chủ đạo là gió mùa Đông Bắc và gió Tây Nam. Tốc độ gió trung bình theo các hướng với tần suất xuất hiện tương ứng tại khu vực được trình bày ở bảng sau: Bảng 2.1: Tốc độ gió, hướng gió và tần suất xuất hiện tại tỉnh Quảng Nam (từ năm 1979-1995) Tháng Hướng gió 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 B V 1,7 1,8 1,8 3,0 3,2 2,2 2,9 2,1 2,6 3,7 4,1 2,7 f 5,2 7,5 5,6 4,2 3,5 2,0 1,1 1,9 5,2 11,4 11,2 10,1 ĐB V 3,0 2,5 3,1 3,3 3,6 3,0 3,3 3,2 3,0 4,0 4,1 3,4 f 19,4 16,3 12,1 9,8 7,6 7,7 6,0 9,0 12,9 19,2 26,7 20,8 Đ V 2,8 32 4,0 5,1 3,3 3,2 2,6 2,6 2,8 3,1 2,8 2,6 f 10,6 21,8 27,0 24,7 22,9 17,5 10,7 14,0 13,1 6,4 7,3 4,8 ĐN V 1,5 1,8 2,6 2,3 2,6 2,1 2,5 1,6 3,8 1,5 2,0 1,8 f 1,8 2,1 6,3 5,3 3,7 2,7 2,6 3,2 0,7 0,4 0,2 0,8 N V 1,1 1,0 2,0 1,3 1,2 1,6 1,4 1,8 1,4 1,5 1,6 1,5 f 1,1 1,2 1,0 0,5 2,1 1,3 2,7 2,2 1,7 0,4 1,0 0,8 TN V 1,7 1,4 1,5 1,8 1,2 1,8 1,8 1,6 1,9 1,9 1,9 1,7 f 13,4 7,6 6,4 10,4 20,0 24,0 25,3 27,2 25,7 21,0 12,1 14,1 T V 1,6 1,3 1,4 1,5 1,7 2,2 2,5 2,8 2,5 1,8 1,4 1,4 f 7,9 3,9 2,6 5,3 8,7 14,2 17,1 15,5 13,4 8,7 7,9 9,9 TB V 2,9 1,9 1,2 2,0 2,4 2,1 2,4 3,1 2,2 2,2 1,9 2,5 f 4,7 3,0 2,1 2,4 1,8 1,7 1,8 2,4 2,1 2,6 3,3 6,4 F lặng gió 36,0 37,0 37,0 37,0 23,7 29,0 24,5 24,4 25,2 27,8 30,2 32,2 Vmax Vmax 1,7 1,8 1,8 3,0 3,2 2,2 2,9 2,1 2,6 3,7 4,1 2,7 Hướng ĐB ĐB ĐB TB TB T T T TN ĐB ĐB ĐB Ghi chú: V: tốc độ gió (m/s) f: Tần suất xuất hiện (%) Vmax: Tốc độ gió cực đại (m/s) Đ, T, N, B: Ký hiệu các hướng gió Đông, Tây, Nam, Bắc. + Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau. hướng gió thường đi theo hướng Bắc đến Đông Bắc với tốc độ gió từ 3,5-5m/s, trong đó hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc. + Vào mùa khô (từ tháng 5 đến tháng 9), tốc độ gió mạnh nhất đạt từ 4-6 m/s và lệch về hướng Nam, trong đó hướng gió chính là gió Tây Nam, ngoài ra còn xen vào gió Đông, Đông Nam, luồng gió này sẽ làm thời tiết mát dịu sau những ngày nắng nóng với những đợt gió Tây Nam khô nóng. - Chế độ gió ngày: Trong thời gian chịu ảnh hưởng của các mùa gió chính, thời gian trong ngày sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp của các hướng gió chủ đạo chủ đạo nói trên. Khu vực còn chịu ảnh hưởng của gió địa phương, chủ yếu là gió đất và gió biển. Gió biển thổi từ biển vào theo hướng đông - tây (gió Đông) do sự chênh lệch nhiệt độ giữ lục địa và biển (ban ngày nhiệt độ lục địa cao hơn). Ban đêm mặt đất tỏa nhiệt nhanh nền nhiệt hạ thấp, gió sẽ thổi theo hướng ngược lại (gió Tây) gọi là gió đất. Do địa hình khu vực phía bắc là dãy núi Sơn Gà, phía nam là sông Vu Gia chảy theo hướng tây - đông, nên gió thường thổi theo hướng sông Vu Gia dọc theo núi Cánh Gà. Vào thời gian hướng gió chủ đạo suy yếu (thường vào các thời điểm giao mùa) gió địa phương sẽ thể hiện rõ. Trong ngày, từ sáng đến gần trưa sẽ có gió Tây, Tây Nam thổi nhẹ, vận tốc trung bình từ 2,5 - 3,2m/s; buổi chiều sẽ có gió Đông hoặc Đông Nam, vận tốc trung bình từ 3 - 4,2 m/s. 3. 3. Điều kiện về thủy văn, nguồn nước * Thủy văn Khu vực triển khai dự án nằm trong lưu vực sông Vu Gia, đây là một con sông lớn của tỉnh Quảng Nam, lưu vực 5.500 km2, lưu lượng bình quân 400m3/s. Phía tây bắc có khe suối Mơ chảy theo hướng bắc Nam, phía hạ lưu có đập Hố Bông cung cấp nước tưới cho các cánh đồng trong khu vực. Có thể khai thác nguồn nước từ đập nước phục vụ cho nhu cầu sản xuất của dự án và của Cụm công nghiệp. * Nguồn nước ngầm Qua khảo sát một số giếng khoan của một số cơ sở sản xuất trong khu vực cho thấy: mực nước ngầm tại khu vực xuất hiện ở tầng sâu 5 ÷ 10 m (mực nước tĩnh) và dao động theo mùa. Vào mùa khô kiệt, mực nước có thể sâu đến 15 m. Nước ngầm trong khu vực có thể đáp ứng nhu cầu nước sinh hoạt của nhà máy. 3. 4. Hiện trạng các thành phần môi trường tự nhiên 3. 4.1. Môi trường không khí Hiện tại, khu vực có ít cơ sở sản xuất đi vào hoạt động mà chủ yếu chỉ mới giai đoạn chuẩn bị mặt bằng và thi công xây dựng các nhà xưởng, công trình. Cho nên môi trường không khí có thể bị ảnh hưởng bởi các khí thải và bụi từ các hoạt động vận chuyển trong khu vực. Chúng tôi đã tiến hành đo đạc, lấy mẫu gởi phân tích để kiểm tra chất lượng môi trường không khí tại khu vực triển khai dự án. Kết quả đo đạc phân tích như sau: Bảng 2.2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí khu vực dự án STT Thông số Đơn vị đo Kết quả TCVN 5937-2005 KK K1 K2 1 Nhiệt độ 0C 31 26,7 26,3 - 2 Độ ẩm % 35 68 70 80 [1] 3 Tốc độ gió m/s 1,82 4 3,8 - 5 Bụi lơ lửng mg/m3 0,063 0,1 0,12 0,3 6 SO2 mg/m3 0,021 0,02 0,023 0,35 7 NO2 mg/m3 0,05 0,05 0,053 0,2 8 CO mg/m3 2,20 1,8 2,0 30 Ghi chú: - Vị trí lấy mẫu: KK: Phía Bắc khu vực dự án, cách quốc lộ 14B 30m về phía Nam. K1: Phía Nam khu vực dự án, cách ruộng lúa 50m về phía Bắc. K2: Tại khu đất hoang cách khu dự án 100 m về phía Tây - Thời gian lấy mẫu: KK: ngày13/3/2007; K1, K2: ngày 06/11/2007 - [1]: TCVN 5508 – 1991; Kết quả cho thấy các chỉ tiêu đều nằm trong giới hạn cho phép của Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường không khí xung quanh. Môi trường không khí khu vực chưa bị ô nhiễm. 3. 4.2. Hiện trạng môi trường nước Để đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước tại khu vực dự án, đơn vị tư vấn đã tiến hành khảo sát lấy mẫu, phân
Tài liệu liên quan