Glucose được sử dụng là nguồn carbon cho hầu hết các loài vi sinh vật sản xuất gluconic acid. Tuy nhiên trong sản xuất hầu hết các nhà máy đều không sử dụng glucose tinh khiết, đa số đều sử dụng những nguyên liệu rẻ tiền khác như mật rỉ hay sản phẩm từ sự thủy phân tinh bột. Nguyên liệu sử dụng trong bài báo cáo là mật rỉ.
25 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2202 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ lên men: Sản xuất acid gluconic, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 3
CHƯƠNG 1: NGUYÊN LIỆU
Glucose được sử dụng là nguồn carbon cho hầu hết các loài vi sinh vật sản
xuất gluconic acid. Tuy nhiên trong sản xuất hầu hết các nhà máy đều không sử
dụng glucose tinh khiết, đa số đều sử dụng những nguyên liệu rẻ tiền khác như
mật rỉ hay sản phẩm từ sự thủy phân tinh bột. Nguyên liệu sử dụng trong bài báo
cáo là mật rỉ.
1.1 Mật rỉ
Mật rỉ ( rỉ đường ): là phế liệu chứa đựng nhiều đường không kết tinh trong
sản xuất đường từ mía hoặc củ cải đường. Thông thường tỷ lệ rỉ đường trong sản
xuất đường mía chiếm 3 - 3.5% trọng lượng mía, tùy thuộc vào giống mía, điều
kiện trồng trọt, công nghệ.
Thành phần mật rỉ dao động như sau: nước: 15 - 20%, chất khô: 80 - 85%,
trong đó có 60% là đường (40% là đường saccharose, 20% là fructose và glucose,
còn 40% còn lại là chất phi đường, thành phần cụ thể cho dưới bảng sau:
Bảng 1: Thành phần các hợp chất trong mật rỉ
Thành phần Tỷ lệ Mật rỉ từ củ cải đường Mật rỉ từ mía
Đường tổng số % 48 - 52 48 - 56
Chất hữu cơ khác đường % 12 - 17 9 - 12
Protein (N x 6.25) % 6 - 10 2 - 4
Kali % 2.0 - 7.0 1.5 - 5.0
Canxi % 0.1 - 0.5 0.4 - 0.8
Magie % Khoảng 0.09 Khoảng 0.06
Photpho % 0.02 - 0.07 0.6 - 2.0
Biotin mg/kg 0.02 - 0.15 1.0 - 3.0
Acid pantotenic mg/kg 50 - 110 15 - 55
Inozitol mg/kg 5000 - 8000 2500 - 6000
Tiamin mg/kg Khoảng 1.3 Khoảng 1.8
Trong mật rỉ luôn có mặt vi sinh vật với mật độ rất lớn, thường gặp nhất là
những vi sinh vật gây màng và gây chua. Vì vậy trong sản xuất người ta thường
dùng fluosilicate natri với nồng độ 2 ‰ so với trọng lượng mật rỉ để dễ bảo quản.
Trước khi đưa mật rỉ vào sản xuất cần phải qua giai đoạn xử lý mật rỉ để tách tạp
chất, đồng thời ức chế hoặc tiêu diệt hệ vi sinh vật có trong mật rỉ. Có nhiều quy
trình khác nhau để xử lý mật rỉ. Ví dụ như theo Rehm và cộng sự (1996) thì đầu
tiên mật rỉ sẽ được pha loãng với nước, sau đó bổ sung acid sulfuric và xử lí nhiệt
ở 900C để ức chế vi sinh vật. Tiếp theo, bổ sung phosphate với hàm lượng 1-2%
để tách cặn lắng rồi làm nguội. Ở một qui trình xử lí khác, người ta sẽ pha loãng
mật rỉ, gia nhiệt rồi ly tâm để tách bỏ những chất không hòa tan.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 4
1.2 Các phụ liệu khác.
1.2.1 Nước: được sử dụng để pha loãng mật rỉ về giá trị nồng độ chất khô cho quá
trình lên men. Nước phải đạt các tiêu chuẩn như tiêu chuẩn nước uống.
Bảng 2: Chỉ tiêu chất lượng đối với nước dùng để ăn uống,
nước dùng cho các cơ sở để chế biến thực phẩm ( QCVN 01:2009/BYT )
Tên chỉ tiêu Đơn vị Giới hạn tối đa
Màu sắc TCU 15
Mùi vị - Không có mùi, vị lạ
Độ đục NTU 2
pH - 6,5 – 8,5
Độ cứng, tính theo CaCO3 mg/l 300
Hàm lượng Clorua mg/l 250 – 300
Hàm lượng sắt tổng số ( Fe2+, Fe3+) mg/l 0,3
Hàm lượng mangan tổng số mg/l 0,3
Hàm lượng nitrat mg/l 50
Hàm lượng nitrit mg/l 3
Hàm lượng sunphát mg/l 250
Clo dư (trong khử trùng) mg/l 0,3 – 0,5
Coliform tổng số vi khuẩn/100ml 0
E. coli hoặc Coliform chịu nhiệt vi khuẩn /100ml 0
1.2.2 Chất chỉnh pH và acid hóa.
- Chỉnh pH của rỉ đường về pH lên men 6.5 dùng tác nhân là H2SO4.
- Chỉnh pH trong quá trình lên men trong khoảng 4.5 - 6.5 dùng tác nhân trung
hòa là CaCO3.
- Acid hóa dung dịch sau lên men để thu sản phẩm dùng H2SO4.
Bảng 3: Các chỉ tiêu của CaCO3 và H2SO4.
CaCO3
Các chỉ tiêu Độ tinh khiết 98% min
SiO2 0,1% max
Fe2O3 0,03% max
Al2O3 0,03% max
MgO 0,5% max
Mô tả Dạng bột màu trắng, rất mịn, kích thước 10 ÷ 15 micron
H2SO4
Các chỉ tiêu Nồng độ 93% ± 1%
SO2 tự do 0,01% max
Fe 0,01% max
Tro 0,05% max
Mô tả Dạng lỏng màu nâu sẫm.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 5
1.2.3 Chất phá bọt
Sự hấp thu oxy của vi sinh vật là một quá trình rất phức tạp, con đường mà
oxy chứa trong một bọt khí phải đi qua để tiếp xúc được với một enzyme chứa
trong tế bào vi sinh vật ở thể lơ lửng trong môi trường bị ngăn cản do sự tồn tại
của những diện tích tiếp xúc có bề mặt từ vài micromet tới vài milimet, kích thước
của các bọt khí này phụ thuộc chặt chẽ vào tốc độ khuấy trộn của môi trường (tốc
độ khuấy cao đi đôi với kích thước bọt khí nhỏ). Chất phá bọt thực chất là làm
giảm sức căng bề mặt của giao diện khí/ lỏng. Như vậy, chất để phá bọt phải là
một chất hoạt động bề mặt, phá hủy các bọt khí sinh ra góp phần tăng hàm lượng
oxy hòa tan trong quá trình lên men.
Trong môi trường lên men gluconic acid do nồng độ glucose trong môi
trường lên men lớn, dẫn đến môi trường có độ nhớt cao, khi đó các bọt không khí
dễ tái hợp lại thành những bọt không khí lớn hơn (nấm mốc không thể hấp thu).
Để tránh hiện tượng này trong sản xuất thường dùng ancol amylic 1/80.000 hay
natri oleat 1/25.000 làm chất phá bọt.
1.2.4 Các chất dinh dưỡng cho nấm mốc
- Nguồn N: (NH4)2SO4 hoặc (NH4)2HPO4.
- Nguồn P: dung dịch H3PO4 70%.
- Nguồn Mg: MgSO4.7H2O.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 6
Chương 2: GIỐNG VI SINH VẬT
2.1 Giới thiệu về Aspergillus
Đây là loài nấm mốc hiếu khí. Tế bào có vỏ, trong tế bào chất có nhân và
nhân con, có các tiểu thể. Khi phát triển tế bào nấm mốc thành hệ sợi: khuẩn ty ăn
sâu vào cơ chất – khuẩn ty khí sinh. Giống mốc này có hệ khuẩn ty (hệ sợi) không
màu hoặc vàng nhạt. Có hai loại khuẩn ty: khuẩn ty khí sinh phát triển trên bề mặt
môi trường và khuẩn ty dinh dưỡng ăn sâu vào môi trường đặc (còn gọi là khuẩn
ty cơ chất). Khuẩn ty phân nhánh có nhiều vách ngăn tế bào. Tế bào có hạch nhân.
Cuống đính bào tử không phân nhánh dài và thẳng đầu, có nhiều cuống nhỏ. Tùy
loại có cuống nhỏ 1 tầng hoặc 2 tầng. Tất cả cuống nhỏ có hình chai và gọi là tế
bào hình chai, khi trưởng thành sinh ra các đính bào tử ở đầu cuống. Các đính bào
tử xếp thành chuỗi dài và càng tận cùng càng lớn dần. Những chuỗi đính bào tử
xếp đối xứng từng quả tròn trên chóp nang trông như đóa hoa cúc. Đính bào tử
điển hình thường hình cầu, đơn bào, đa hạch bề mặt xù xì. Do cuống sinh bào tử
và đính bào tử có màu sắc nên màu của chúng trở thành màu của khuẩn lạc mốc.
Các khuẩn lạc của mốc Aspergillus thường là: vàng, vàng lục, đen, tro, nâu.
Đặc điểm của giống Aspergillus là giàu các enzyme thủy phân ngoại bào
(amylase, protease, pectinase, lipase…). Hiện nay người ta sử dụng rộng rãi loài
Aspergilus vào công nghiệp thực phẩm và một số ngành khác để thu acid hữu cơ
và enzyme. Một trong những chủng được nghiên cứu kỹ trong phòng thí nghiệm
và các quá trình sản xuất là Aspergilus niger. Chủng này trong quá trình phân hủy
các glucid có khả năng tích lũy ở môi trường một lượng acid hữu cơ và enzyme
khá lớn.
2.2 Giới thiệu về Aspergillus niger
Nhóm Aspergillus niger
Giống Aspergillus
Họ Aspergillaceae
Bộ Moniliales
Lớp Fungi imperfecti
Vị trí phân loại của Aspergilus niger:
Thuộc bộ các khuẩn (Plectascales), họ Aspergillaceae, lớp Ascomycetes.
Hội nghị Utrecht năm 1952 công nhận như sau: Ở giai đoạn đỉnh bào tử -
giai đoạn phát triển chính của A. niger người ta xác định chúng thuộc bộ
Moniliales, lớp nấm bất toàn (Deuteromycetes). Ở giai đoạn hình thành túi
bào tử thì chúng thuộc bộ Plectascales, lớp nấm túi Ascomycetes.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 7
Hình 1: Nấm mốc Aspergillus niger
Aspergillus niger phát triển mạnh trên môi trường thạch malt và tạo thành
bào tử dài khoảng 7-10 micromet, khuẩn lạc màu đen, trên những cuống bào tử có
vô số những bào tử. Cuống bào tử có hai phần: phần thứ nhất dài và to, khoảng 2-3
micromet có màu nâu nhạt hay hoàn toàn đen.
Chủng nấm mốc này có thể chịu được pH thấp 2.1-2.2, nhiệt độ thích hợp
là 30-33oC và dễ phát triển trên môi trường tinh bột.
Aspergillus niger được dùng rộng rãi trong công nghiệp thực phẩm để thu
nhận các acid hữu cơ như citric acid, gluconic acid, fumaric acid.... Ngoài ra nó
còn ứng dụng để thu nhận các chế phẩm enzyme như: amylase, protease,
pectinase, glucoseoxydase…
2.3 Tiêu chẩn chọn giống
Là chủng nấm mốc thuần khiết, không lẫn các chủng vi sinh vật khác.
Khả năng thích ứng cao, sinh sản mạnh.
Lên men đường glucose với hiệu suất cao, thời gian lên men ngắn, sản
phẩm chính là gluconic acid chiếm tỷ lệ cao.
Sau khi lên men dễ tách sinh khối và sản phẩm.
Khả năng bảo quản dễ dàng, các đặc tính di truyền được bảo tồn trong suốt
thời gian bảo quản và sử dụng.
2.4 Môi trường nuôi cấy
Trong sản xuất gluconic acid môi trường nuôi cấy cần đáp ứng các yêu cầu
sau:
Nồng độ glucose ở mức cao: 150 – 250gL-1
Hàm lượng nitơ thấp: khoảng 20 mM nitơ
Hàm lượng phospho thấp
Bổ sung thêm các chất khoáng, theo Bern Haure (1928) cần thêm 0.7 – 13
mM mangan
pH thích hợp cho nấm mốc phát triển: 4.5 – 6.5, dưới pH < 3 ức chế
enzyme glucose oxydase
Tốc độ sục khí cao: có thể lên đến 4 bar
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 8
Chương 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
Trong quá trình sản xuất gluconic acid tùy thuộc và tác nhân trung hòa là
NaOH hay CaCO3, điều kiện lên men mà sản phẩm thu nhận có thể là các sản
phẩm khác nhau như gluconic acid, calcium gluconate, sodium gluconate. Vì mỗi
sản phẩm đều có những vai trò hết sức khác nhau trong lĩnh vực dược phẩm hay
trong lĩnh vực thực phẩm.
3.1 Sơ đồ khối
Trong khuôn khổ bài báo cáo chúng tôi có đưa ra 3 quy trình công nghệ
khác nhau dựa theo sản phẩm thu nhận.
Quy trình công nghệ sản xuất gluconic acid và calcium gluconate
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 9
Quy trình công nghệ sản xuất sodium gluconate
3.2 Sơ đồ thiết bị:
Chuẩn bị môi trường
Thanh trùng
Lên men
Lọc
Cô đặc
Tiệt trùngNhân giống
Nguyên liệu
Giống VSV NaOH
Cặn
Sodium
gluconate
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 10
Chương 4: GIẢI THÍCH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
4.1 Xử lý mật rỉ
Mục đích:
Tiêu diệt hệ vi sinh vật gây bệnh ngoại trừ Bacillus, Clostridium.
Tiêu diệt / ức chế các vi sinh vật khác trong môi trường.
Tách các chất không hòa tan trong mật rỉ.
Các biến đổi:
Vật lý: có sự thay đổi về gradient nhiệt độ.
Sinh học: các vi sinh vật bị tiêu diệt.
Thiết bị:
Hình 2: Thiết bị xử lý nhiệt mật rỉ
Cấu tạo: thiết bị hình trụ, đáy côn, làm bằng thép không rỉ. Bên trong có hệ
thống ống xoắn để gia nhiệt, bên ngoài có lớp vỏ áo để làm nguội. Động cơ gắn
với cánh khuấy giúp cho quá trình đảo trộn nguyên liệu.
Thông số công nghệ: thực hiện tuần tự theo các bước sau:
Pha loãng mật rỉ với nước (45 – 50%)
Môi trường được đun nóng đến một nhiệt độ nhất định (90 - 1000C)
Giữ ở nhiệt độ đó trong khoảng thời gian 45 – 60 phút.
Làm nguội đến nhiệt độ cần thiết (33-350C đối với đa số nấm mốc)
Sau khi làm nguội nguyên liệu được cho qua thiết bị ly tâm để tách các tạp
chất không tan
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 11
Hình 3: Thiết bị ly tâm làm sạch mật rỉ
Cấu tạo: thiết bị có dạng hình trụ, bên trong có bố trí các thanh chặn. Khi
động cơ truyền động cho rôto bên trong quay, dưới tác động của lực ly tâm các
cấu tử không tan sẽ bị văng ra, giữ lại trên các thanh chặn.
Thông số công nghệ:
Đường kính trong của rôto: 1000 mm
Số vòng quay lớn nhất: 1500 vòng/phút
4.2 Phối trộn
Mục đích: chuẩn bị môi trường lên men cho nấm mốc sinh trưởng, phát triển và
sinh tổng hợp gluconic acid
Thành phần môi trường
Môi trường bao gồm:
Glucose 110-150 g L-1
(NH4)2HPO4 0.388 g L-1
KH2PO4 0.188 g L-1
MgSO4. 7H2O 0.156 g L-1
CaCO3 26 g L-1
Môi trường được chỉnh ở pH = 6.5
Các biến đổi:
Vật lý: độ nhớt của dung dịch tăng lên do các cấu tử rắn hòa tan vào dung
dịch glucose
Hóa lý: sự chuyển pha rắn sang lỏng của các muối vô cơ trong môi trường
hòa tan vào dung dịch khi khuấy trộn.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 12
Thiết bị: chọn thiết bị trộn có cánh khuấy mái chèo.
Hình 4: Thiết bị khuấy trộn
Cấu tạo thiết bị bao gồm 1 thùng khuấy, bên trong có gắn 2 cánh khuấy mái
chèo được đặt lệch tâm, thành thùng khuấy đặt các thanh chặn. Thiết bị này dùng
cho chất lỏng có độ nhớt trung bình.
Thông số công nghệ:
Tốc độ khuấy: 200 rpm
pH = 6.5 (hiệu chỉnh bằng H2SO4)
4.3 Nhân giống
Mục đích: làm gia tăng lượng tế bào (tăng sinh khối), nhằm tích lũy đủ số lượng
bào tử cần thiết để cấy vào môi trường lên men.
Phương pháp thực hiện: trong công nghiệp sản xuất gluconic acid quá trình nhân
giống vi sinh vật thường được thực hiện bằng phương pháp nuôi cấy tĩnh (nuôi cấy
theo từng mẻ - batch culture). Nhân giống trên môi trường lỏng rất ít được sử
dụng, lý do thời gian nuôi kéo dài và hoạt tính enzyme thường không cao so với
nuôi cấy bề mặt.
Môi trường thường dùng để nuôi cấy nấm mốc thường là môi trường bán
rắn với thành phần: cám gạo, cám mì, bột ngô, hạt kê, hoặc một số loại hạt, bột
kém chất lượng khác. Để làm tăng độ xốp của môi trường, thường trong sản xuất
có trộn thêm các phụ liệu khác như vỏ trấu (15–20%).
Quá trình nhân giống tiến hành qua nhiều cấp nhân giống trên các khay
đựng canh trường đã phối trộn, thực hiện trong phòng nuôi cấy
Các biến đổi:
Sinh học: trong suốt quá trình phát triển của nấm mốc theo thời gian nhân
giống trong môi trường bán rắn, nấm mốc thường trải qua 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: kéo dài 10–14h. Bào tử bắt đầu trương nở và bắt đầu hô
hấp do đó nhiệt độ phòng nuôi phải được duy trì 28–300C.
Giai đoạn 2: kéo dài 14–18h. Hệ nấm bắt đầu phát triển, quá trình hô
hấp diễn ra mạnh, nhiệt độ phòng nuôi tăng nhanh. Vì vậy phải thông
gió và duy trì độ ẩm môi trường khoảng 80 – 90% trong giai đoạn này.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 13
Giai đoạn 3: kéo dài 10–12h. Cường độ hô hấp giảm, nhiệt độ môi
trường bán rắn giảm. Nấm mốc bắt đầu sinh bào tử.
Vật lý: thành phần môi trường thay đổi, nồng độ cơ chất tại mỗi điểm trên
khay nhân giống là khác nhau.
Thông số công nghệ:
Độ ẩm của môi trường bán rắn: 58–60%.
Nhiệt độ môi trường: 28–300C.
Thời gian nuôi: 36–72h, theo mỗi cấp nhân giống.
Chiều dày của lớp môi trường tốt nhất: 5–10cm.
Thời gian kết thúc quá trình nhân giống khi thu được số lượng bào tử cần
thiết cho quá trình lên men (do nhà sản xuất đặt ra).
4.4 Lên men
Mục đích: chuyển hóa glucose thành gluconic acid.
Các biến đổi:
Vât lý: quá trình lên men làm cho nhiệt độ trong thùng lên men tăng, cần
phải bố trí thiết bị làm mát trong quá trình lên men.
Sinh học: sinh trưởng và trao đổi chất của nấm mốc, sinh khối tăng trong
giai đoạn đầu, giai đoạn sau quá trình trao đổi chất diễn ra, hệ quả tạo ra
gluconic acid và các sản phẩm phụ khác.
Hóa học và hóa sinh: chuyển hóa glucose thành gluconic acid xúc tác
enzyme glucose oxydase
Các yếu tố ảnh hưởng: hai yếu tố ảnh hưởng lớn nhất là oxy và pH
Oxy: là chất nền của quá trình oxy hóa glucose.
Gradient nồng độ và thể tích oxy vận chuyển qua môi trường ảnh hưởng
đến sự chuyển pha của oxy từ thể khí sang thể lỏng. Trong quá trình sản xuất
gluconic acid đòi hỏi lượng oxy hòa tan cao, điều này là rất cần thiết cho nấm mốc
chuyển hóa các hợp chất hữu cơ trong môi trường thành năng lượng, sinh tổng hợp
gluconic acid. Ví dụ, khi Sakurai et al tiến hành sục oxy với áp suất cao lên xấp xỉ
6 bar kết quả đã duy trì được lượng oxy hòa tan 150 ppm.
Nghiên cứu cũng cho thấy rằng trong sản xuất gluconic acid A. niger sử
dụng oxy tinh khiết nhiều hơn so với khi chúng phát triển ngoài không khí. Theo
Kapat et al: khi khuấy trộn với tốc độ 420 rpm và tốc độ thông khí 0.25 vvm,
nồng độ oxy hòa tan lúc này là tốt nhất cho sự sản sinh glucose oxidase. Theo Lee
et al: để sản xuất đạt năng suất cao thì phải sử dụng áp suất sục khí cao (2-6 bar)
lúc này lượng oxy hòa tan trong môi trường có thể đạt đến 150 ppm.
Nói chung trong quá trình phát triển của hệ sợi nấm lượng oxy cung cấp không
đều, nguyên nhân do kích thước của các bong bóng khí ảnh hưởng nhiều bởi độ
nhớt của môi trường nuôi cấy...Nên cần theo dõi trong suốt quá trình sản xuất.
pH: là yếu tố quan trọng trong việc sản xuất gluconic acid vì ở những pH
khác nhau A. niger cho những sản phẩm khác nhau như: citric acid ,
gluconic acid và oxalic acid.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 14
Việc tích lũy các sản phẩm này dựa vào các giá trị pH trung bình. Ví dụ pH dưới
3,5 tạo điều kiện cho sự tích tụ citric acid, để sản xuất gluconic acid thì pH = 4,5-
7,0 (pH tối ưu là 5.5). Nghiên cứu của Franke khi thu thập dữ liệu về mức độ hoạt
động của của glucose oxidase ở các cấp độ pH khác nhau và thu được kết quả : 5%
(pH=2.0 ) và 35 % (pH= 3.0) hoạt tính, trên nền tảng 100 % ( pH=5.6) hoạt tính.
Hình 5: Nồng độ gluconic acid sinh ra theo thời gian lên men
Hình 6: Lượng oxy hòa tan theo thời gian lên men
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 15
Thiết bị: thiết bị lên men bề sâu
Cấu tạo: thiết bị này có cấu tạo là một thùng hình trụ đứng được cấu tạo từ thép
không rỉ hay lớp kim loại kép có đáy và nắp hình nón, trên nắp có gắn động cơ
chuyển đảo và các ống nối cho môi trường và các tác nhân hỗ trợ quá trình lên
men, van bảo hiểm và các khớp nối để gắn các dụng cụ kiểm tra.
Các bộ phận chính của thiết bị
1) Động cơ
2) Hộp giảm tốc
3) Khớp nối
4) Ổ bi
5) Vòng bít kín
6) Trục
7) Thành thiết bị
8) Máy khuấy trộn tuabin
9) Bộ trao đổi nhiệt dạng ống xoắn
10) Khớp nối
11) Ống nạp không khí
12) Máy trộn kiểu cánh quạt
13) Bộ sủi bọt
14) Máy khuấy dạng vit
15) Ổ đỡ
16) Khớp để tháo
17) Áo
18) Khớp nạp liệu
19) Khớp tháo không khí
Xử lý thiết bị với H2SO4 và HNO3 loãng,
thông khí trong 24h
Tiệt trùng thiết bị bằng hơi nước (0.2 bar),
làm nguội bằng tác nhân lạnh thông qua vỏ
áo.
Hình 7: Thiết bị lên men bề sâu
Thông số công nghệ:
Nhiệt độ lên men 340C.
pH dao động 4.5 – 6.5.
Lưu lượng khí 0.25 – 1 vvm.
Áp suất sục khí 1.5 – 2 kg/cm2.
Thời gian lên men 40h.
Thời điểm kết thúc lên men khi nồng độ đường còn lại 0.1%.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 16
4.5 Lọc
Mục đích: loại bỏ sinh khối vi sinh vật trong dịch men.
Các biến đổi:
Vật lý: thay đổi khối lượng dịch lên men, màu sắc dung dịch chuyển từ đục
sang trong, độ nhớt giảm.
Thiết bị: chọn thiết bị lọc khung bản (lọc ép)
Cấu tạo: khung lọc và bản lọc đặt xen kẽ, ở giữa ta đặt vải lọc. Ép chặt lại ta được
máy lọc khung bản. Khi bã lọc nằm đầy trong khung lọc ta tiến hành rửa bã để tận
thu, sau đó làm vệ sinh rồi lọc tiếp.
Hình 8: Thiết bị lọc khung bản
Thông số công nghệ:
Kích thước màng lọc: 50 μm
Độ ẩm nguyên liệu ~ 90%, độ ẩm bã ~ 30%.
4.6 Acid hóa
Mục đích: thu hồi gluconic acid.
Các biến đổi:
Vật lý: dung dịch đổi màu đục, độ nhớt tăng
Hóa học: xảy ra phản ứng
Calcium gluconate + H2SO4 = gluconic acid + CaSO4
Hóa lý: sự tách làm hai pha rắn và lỏng, kết tủa sinh ra lắng xuống
Thiết bị: chọn thiết bị phản ứng có cánh khuấy
Thiết bị gồm: vỏ thép hàn có đáy hình nón và nắp phẳng làm bằng thép
chịu acid đậy kín bằng mặt lát gỗ. Bề mặt trong của thiết bị được chống gỉ bằng
lớp chịu acid. Bề mặt ngoài được phủ lớp cách nhiệt. Trong nắp thiết bị đặt máy
trộn bằng thép chịu acid, cửa nối để thoát khí ra khỏi thiết bị. Trong phần nối phía
dưới của thiết bị có khớp nối để nhận sản phẩm. Khớp nối bên trong dùng để nạp
acid H2SO4. Ở nắp và phần nón bên dưới có các cửa - khe nhìn để sửa chữa, làm
sạch và khảo sát thiết bị.
Gluconic acid
GVHD: PGS. TS. Lê Văn Việt Mẫn
Trang 17
Hình 9: Thiết bị phản ứng
Thông số công nghệ:
Lượng H2SO4 dùng để acid hóa môi trường tương đương với lượng CaCO3
cho vào theo phương trình phản ứng:
Calcium gluconate + H2SO4 = gluconic acid + CaSO4
Dung dịch sau acid hóa có pH ≈ 3.7
4.7 Ly tâm
Mục đích: tách kết tủa CaSO4, huyền phù trong dung dịch.
Các biến đổi:
Vật