Sữa là nguyên liệu cho công nghệ sản xuất 1 số sản phẩm thực phẩm.Những sản phẩm này đa số được sản xuất trong các nhà máy chế biến sữa và sản phẩm từ sữa. Cách thức vận hành của nhà máy bị chi phối bởi các thuộc tính của sữa nguyên liệu. Vài đặc tính điển hình của công nghiệp sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa như sau:
64 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 2482 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ sản xuất cream, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 1 -
Mục lục
PHẦN 1. Tổng quan về nguyên liệu sữa ............................................................................................2
Nguyên liệu chính: sữa bò tươi nguyên kem ...................................................................................2
I. Thành phần hóa học ..................................................................................................................3
II. Tính chất của nguyên liệu sữa: ...............................................................................................15
III. Tính chất hóa lý và cấu trúc sữa .............................................................................................25
IV. Chỉ tiêu chất lượng ...................................................................................................................28
PHẦN 2. Quy trình công nghệ ..........................................................................................................32
1. Sơ đồ khối ..................................................................................................................................32
PHẦN 3. Thuyết mình quy trình công nghệ ....................................................................................34
Quy trình 1...............................................................................................................34
I. Thanh trùng ..............................................................................................................................34
II. Li tâm kết hợp chuẩn hóa .........................................................................................................37
III. Đồng hóa ..................................................................................................................................43
IV. Rót chai ....................................................................................................................................47
V. Tiệt trùng..................................................................................................................................48
Quy trình 2...............................................................................................................49
I. Thanh trùng ..............................................................................................................................49
II. Li tâm kết hợp chuẩn hóa .........................................................................................................49
III. Tiệt trùng UHT.........................................................................................................................49
IV. Đồng hóa vô trùng....................................................................................................................51
V. Đóng bao bì vô trùng ...............................................................................................................52
VI. Làm nguội ................................................................................................................................52
PHẦN 4. So sánh 2 quy trình ............................................................................................................53
PHẦN 5. Sản phẩm và chỉ tiêu chất lƣợng sản phẩm.....................................................................54
1. Sản phẩm cream .................................................................................................... 54
2. Chỉ tiêu chất lượng của cream ...............................................................................58
PHẦN 6. Thành tựu công nghệ .........................................................................................................59
Tài liệu tham khảo .............................................................................................................................63
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 2 -
PHẦN 1
TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU
Nguyên liệu chính:sữa bò tƣơi nguyên kem(whole milk)
Sữa là nguyên liệu cho công nghệ sản xuất 1 số sản phẩm thực phẩm.Những sản
phẩm này đa số được sản xuất trong các nhà máy chế biến sữa và sản phẩm từ sữa. Cách
thức vận hành của nhà máy bị chi phối bởi các thuộc tính của sữa nguyên liệu. Vài đặc
tính điển hình của công nghiệp sản xuất sữa và các sản phẩm từ sữa như sau:
a.Sữa là chất lỏng đồng nhất ( hoặc có thể sẵn sàng để được trở thành hệ đồng nhất).
Điều này có nghĩa là vận chuyển và sự trữ sữa thì tương đối đơn giản và rất dễ dàng ứng
dụng các quá trình liên tục.
b.Các tính chất của sữa khác nhau tùy thuộc vào nguồn thu mua sữa, mùa thu hoạch
sữa và điều kiện bảo quản sữa trong suốt thời gian bảo quản.Điều này có nghĩa là các quá
trình phải thích hợp với sự khác nhau về các tính chất sữa.
c.Sữa có nguy cơ hư hỏng rất cao và tính chất này cũng đúng cho các sản phẩm
trung gian của sữa và đúng cho sản phẩm cuối cùng. Điều này yêu cầu sự kiểm soát
nghiêm ngặt về các phép vệ sinh và điều kiện dự trữ.
d.Sữa nguyên liệu có thể chứa các vi khuẩn gây bệnh và một số trong chúng có thể
phát triển mạnh mẽ trong sữa. Điều này yêu cầu sự kiểm soát nghiêm ngặt về vệ sinh và
các quá trình phải ổn định.
e.Nguyên liệu sữa từ nơi thu mua được phân phối vào nhà máy chế biến sữa trong
suốt năm nhưng với số lượng khác nhau ( ở các vùng, quốc gia, thậm chí đôi khi không
hề có sự phân phối sữa trong suốt cả 1 khoảng thời gian trong năm). Nhưng vì sữa phải
được đưa vào sản xuất trong vòng vài ngày, nghĩa là năng suất sản xuất của nhà máy sữa
nói chung không được sử dụng toàn bộ hết trong suốt 1 năm.
f.Sữa chứa nhiều hợp phần và nó có thể tách biệt ra thành các phần nhỏ bằng nhiều
cách khác nhau. Ví dụ, tách thành cream và sữa gầy, tách thành bột và nước, tách thành
sữa đông và whey. Hơn nữa, vài sự thay đổi vật lí và lên men có thể được áp dụng. Điều
này giúp da dạng hóa sản phẩm.
g.Các sản phẩm sữa được tiêu thụ phải cao, dù nguồn nguyên liệu sữa không cao.
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 3 -
h.Có 1 số quá trình đơn vị thường ùng trong công nghệ sản xuất sữa và các sản
phẩm từ sữa như xử lí nhiệt thanh trùng, tiệt trùng ; sự thông gió; sự tách cream; sự đồng
hóa sữa.
Do đó, việc tìm hiểu thật kĩ lƣỡng về khoa học nguyên liệu trong ngành sữa
rất quan trọng.
I-Thành phần hóa học
Bảng 1.1 Thành phần hóa học của sữa bò (% khối lượng)
Protein tổng Casein Chất béo Carbohydrate Khoáng
3,4
2,8
3,9
(3,0-3,9)
4,8
0,8
Bảng 1.2 Hàm lượng một số vitamin trong sữa bò
Vitamin Hàm lượng Vitamin Hàm lượng
(mg/l)
Vitamin Hàm lượng
(μg/l)
Sữa bò tươi
Thành phần tự nhiên Thành phần bên ngoài
Thành phần đa lượng Thành phần vi lượng
Nước
Chất béo
Protein
lactose
Muối khoáng
Enzyme
Khí
Phospholipid
Vitamin
Acid citric
hormone
Kháng sinh
Thuốc diệt cỏ
Côn trùng
Chất tẩy rửa
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 4 -
A
D
E
K
0,2 ÷ 2,0 mg/l
0,375 ÷ 0,5 μg/l
0,75 ÷ 1,0 mg/l
80 μg/l
B1
B2
B3
B5
B6
0,44
1,75
0,94
3,46
0,5
B12
C
Biotine
Acid folic
4,3
20
30
2,8
Bảng 1.3 Thành phần chính của 1 lít sữa
Các thành
phần
Trọng
lượng
%
Nước Pha lỏng 902 87.4
Glucid
(40 – 60 g/l)
Dạng tự do: lactose ( do galactose và glucose) ở trạng
thái phân tử
Dạng kết hợp: galactose, galactosamin, acid sialic ở
trạng thái keo, được liên kết với protein < 1 g/l
49 4.75
Chất béo
(25 – 45 g/l)
Ở dạng cầu béo: là những giọt chất béo có đường kính
từ 1 – 10 µm, được bao bằng 1 màng lipoprotein, ở dạng
nhũ tương
Ở dạng các hợp chất hòa tan trong chất béo: các sắc
tố ( β caroten), sterol ( cholesterol), các vitamin
39 3.78
Hợp chất nitơ
(25 – 40 g/l)
Ở dạng micelle 28g: ở dạng huyền phù, là phức của
phosphate calcium liên kết với một liên hợp của các
casein
Ở dạng hòa tan 4.7g: là những cao phân tử của albumin
và imunoglobulin
Nitơ phi protein 0.3g: ure, acid uric, creatin…
33 3.2
Chất khoáng
(25 – 40 g/l)
Ở trạng thái keo và hoà tan:
- ở dạng phân tử và ion: acid citric, K, P, Ca, Na, Cl, Mg
- ở dạng các nguyên tố trung lượng ( oligo element): Zn,
Al, Fe, Cu, I…
9 0.87
Chất khô tổng
số
(MST)
Sữa đã được làm bốc hơi nước 130 12.6
Các chất khác
Các chất xúc tác sinh học: các vitamin ( A, D, E, K,
B1, B2, PP, B6, B12, C…) và các enzyme
Các khí hòa tan: CO2, O2, N2, 4 – 5% thể tích của sữa
vết
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 5 -
Có nhiều cách tính hàm lượng chất khô của sữa một cách khá chính xác bằng các
công thức kinh nghiệm.
Ví dụ, công thức của Richmond ( Anh):
S 1.21F 0.25a 0.66
hoặc công thức được sử dụng rộng rãi ở Mỹ:
273
S 1.33F 0.40
1000 a
Trong đó: S – hàm lượng chất béo khô của sữa %
F – hàm lượng chất béo của sữa %
a – tỷ trọng của sữa theo độ lactometer
Ví dụ, tỷ trọng của sữa đo được theo tỷ trọng kế lactometer là 1.026 g/ml thì a =
0.26
1.1 Lipid
Lipid của sữa bao gồm chất béo, các phosphatid, glycolipid, steroid.
- Lipid đơn giản (98,5%):triglyceride(95-96%),diglyceride(2-3%),
monoglyceride(0,1%), cholesteride(0,03%), ceride(0,02%)
-Lipid phức tạp (1,0%)
1.2 Chất béo sữa
Chất béo sữa ( milk fat) được coi là thành phần quan trọng. Về mặt dinh dưỡng,
chất béo có độ sinh năng lượng cao, có chứa các vitamin hòa tan trong chất béo ( A, D,
E). Đối với các sản phẩm sữa lên men, chất béo ảnh hưởng tới mùi vị, trạng thái của sản
phẩm. Có tới 98 – 99% chất béo của sữa là các triglyceride, 1 – 2% còn lại là các
phopholipit, cholesterol, caroten, vitamin A, D, E và K.
Trong sữa có 18 acid béo, Mỗi glixerol có thể kết hợp với ba phân tử acid béo mà
ba acid béo này có thể cùng loại hoặc khác loại. Vì vậy số glyceride ( trigixerit) khác
nhau là vô cùng lớn.
Chất béo của sữa bao gồm các trilixerit, diglyceride, acid béo, sterol, carotenoide,
vitamin A, D, E, K và một số chất khác.
Khi để yên sữa, một lớp váng sữa ( cream) sẽ được tạo thành trên bề mặt. Dưới
kính hiển vi người ta nhận thấy trong ván sữa có rất nhiều thể hình cầu với kích thước
khác nhau nổi tự do trong sữa. Mỗi thể cầu mỡ được bao bọc bằng một màng mỏng.
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 6 -
Các thể hình cầu đó là các cầu mỡ và màng bao của chúng được tạo thành chủ yếu
từ protein và các phosphatid. Màng bao của các cầu mỡ rất bền, có tác dụng bảo vệ, giữ
cho chúng không bị phá huỷ bới các enzyme có trong sữa.
Các cầu mỡ có đường kính từ 0.1 đến 20 µm (đường kính trung bình từ 3 đến 4
µm). Trong 1 ml sữa có khoảng 3000 – 4000 triệu cầu mỡ. Các cầu mỡ là thành phần nhẹ
nhất trong sữa ( tỷ trọng 0.925 g/cm3) và chúng có xu hướng nổi lên trên bề mặt sữa.
Kích thước các cầu mỡ có ảnh hưởng đến hiệu suất tách chất béo bằng li tâm. Các
cầu mỡ có kích thước lớn hơn dễ dàng bị tách khỏi sữa bằng li tâm.
Thành phần màng mỡ bao gồm phospholipid, lipoprotein, protein, acid nucleic,
enzyme, các nguyên tố vi lượng và nước.
Các acid béo chiếm tới 98 – 99% tổng chất béo của sữa. Chất béo của sữa khác
với mỡ của các động vật khác là chứa nhiều acid béo no, có khối lượng phân tử thấp.
Các acid béo chủ yếu của sữa được trình bày ở bảng 1.4 và 1.5
Bảng 1.4 Các acid béo chủ yếu trong sữa
Các acid béo
Số nguyên tử
Carbon
Điểm nhiệt độ
nóng chảy, oC
Tỷ lệ so với tổng
số, %
Các acid béo no
Butiric
Caproic
Caprilic
Capric
4
6
8
10
-8
-2
16
31
3.0 – 4.5
1.3 – 2.2
0.8 – 2.5
1.8 – 3.8
Lauric
Miristic
Palmitic
Stearic
12
14
16
18
44
54
63
70
2.0 – 5.0
7.0 – 11.0
25.0 – 29.0
7.0 – 13.0
Các acid béo không no
Oleic
Linoleic
Linolenic
18:1
18:2
18:3
+14
-11
-5
30.0 – 40.0
-
3.0 – 3.0
Từ bảng 1.4 ta nhận thấy:
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 7 -
- Bốn acid béo có tỷ trọng cao nhất là miristic, palmitic, stearic và oleic.
- Nhiệt độ nóng chảy của các acid béo tăng khi khối lượng phân tử tăng. Còn số
lượng nối đôi lại làm giảm nhiệt độ nóng chảy.
Bảng 1.5 Thành phần béo trong sữa
Lipid % khối lượng
Triacylglycerols 97 – 98
Diacylglycerols 0.3 – 0.6
Monoacylglycerols 0.02 – 0.04
Free fatty acids 01 – 0.4
Free sterols 0.2 – 0.4
Sterol esters vết
Phospholipids 0.2 – 1.0
Hydrocarbons vết
Phân tử chất béo sữa kết hợp lại hình thành những giọt hình cầu lớn, được bao
quanh bới 1 màng giàu phospholipid, màng gồm các giọt chất béo sữa. Phân loại các giọt
chất béo theo đường kính từ 1µm tới 12µm, với 1 ý nghĩa đường kính trung bình là 3µm.
Đường kính trung bình có liên quan đến hàm lượng chất béo của sữa. Đường kính trung
bình lớn hơn trong sữa có hàm lượng béo cao.
Màng các giọt chất béo sữa làm bền (ổn định) chất béo kị nước trong môi trường
huyết thanh sữa. Xấp xỉ 60% phospholipid của sữa và 85% cholesterol sữa được định vị
trong màng, màng còn chứa một hàm lượng cao của các enzyme của sữa như là alkaline
phosphatase và xanthine oxidase.
Thành phần chất béo của màng các giọt chất béo sữa thì tương tự như thành phần
béo của màng của huyết thanh, mặc dù thành phần thay đổi trong suốt thời gian tiết sữa.
Màng membrane thường được coi là bao phủ liên tục lên toàn bộ bề mặt giọt cầu béo
nhưng có thể có những khu vực mà bề mặt bao gồm những hợp phần của tế bào chất, do
tế bào hấp thu lên chất béo trước khi bò mẹ tiết ra sữa.
Mối quan hệt giữa các giọt cầu béo và pha liên tục của sữa có thể thay đổi bởi
nhiều cách tồn trữ hay sản xuất sữa ( hình 1.3) . Ví dụ như tách cream xuất hiện trong
sữa không đồng hóa đóng chai là hiện tượng đặc trưng, nhưng sự hình thành váng cream
là không mong muốn trong một số sản phẩm. Sự tách cream là kết quả của sự khác biệt tỷ
trọng. Pha béo có tỷ trọng thấp hơn và sự khác biệt tỷ trọng làm cho chất béo sữa có thể
tách ra khỏi sữa bằng phương pháp li tâm.
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 8 -
Hình 1.3: Các chiều hướng biến đổi có thể xảy ra đối với hệ nhũ tương trong suốt
qui trình sản xuất và tồn trữ sữa
Sự tách cream thực xảy ra nhanh hơn tính toán lý thuyết, có thể vì sự vón cục của
các hạt cầu béo dưới ảnh hưởng của immunoglobulin. Quá trình đồng hóa được thực hiện
để làm giảm đường kính trung bình của giọt cầu béo xuống dưới 0.8 m. Diện tích bề mặt
của các giọt cầu béo đã được đồng hóa lớn hơn, nghĩa là màng bao các giọt cầu béo sữa
không đủ làm đại diện cho tính ổn định của sữa, nhưng các protein sữa, cơ bản là casein,
sẽ liên kết với các giọt cầu béo. Casein hoạt động như tác nhân nhũ hóa để bền hóa các
hạt cầu béo. Các cách xử lý vật lý càng mạnh, hay sốc nhiệt có thể làm phá vỡ màng, làm
giải phóng chất béo tự do và phá vỡ hệ nhũ tương.
Trung bình 1 g chất béo sữa bao gồm khoảng 4x1011 hạt cầu béo. Trong số đó,
1011 hạt cầu béo có đường kính > 1 m, đường kính trung bình của dung tích bề mặt dn
khác nhau giữa các giống bò ( bò Jersey có dn 4.5 m ) . Nhưng trạng thái phân loại kích
thước các hạt cầu béo hầu như là không đổi. Dĩ nhiên sự phân bố kích thước của các hạt
cầu béo có thể thay đổi bằng các phương pháp xử lí như quá trình đồng hóa. Các số liệu
định lượng cho ở bảng 3.2
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 9 -
Bảng 3.2 Kích thước trung bình của các hạt cầu béo trong sữa và các sản phẩm từ
sữa
* Tầng bề mặt ( màng bao hạt cầu béo)
Mỗi hạt cầu béo được bao bọc bởi 1 màng bao. Màng này có chức năng ngăn cản
các hạt cầu béo khỏi sự liên kết lại với nhau. Cấu tạo của màng bao hoàn toàn khác với
chất béo sữa hay huyết thanh sữa, và nó giống như màng tế bào.
Bảng 3.3 cho số liệu các thành phần của màng bao tự nhiên của hạt cầu béo, đó là
các thành phần chính
Màng bao của hạt cầu béo cũng có thể tìm thấy trong sữa gầy, trong sữa gầy
thường có 1/3 của tổng số màng bao vật chất có mặt trong sữa. Không phải tất cả đều có
nguồn gốc từ các hạt cầu béo mà chỉ một phần, bởi vì quá trình xử lý nhiệt cho sữa đã làm
cho hạt cầu béo mất membrane material. Sự kết tụ của các hạt cầu béo làm giảm diện tích
bề mặt của chúng, điều này làm giảm membrane matreial. Các hạt cầu béo cũng có thể bị
mất lớp màng bao nếu như tiếp xúc với không khí. Quá trình làm lạnh cũng làm di chuyển
membrane material vào huyết thanh sữa ( thay đổi bất thuận nghịch), 20% phospholipid
cũng như một có protein, xanthine oxidase và Cu bị giảm xuống. Ngược lại, quá trình làm
lạnh gây ra sự hấp phụ các protein khác ( cryoglobulins) lên các hạt cầu béo; nhưng quá
trình thì bất thuận nghịch. Việc gia tăng diện tích bề mặt chất béo bằng cách làm giảm
kích thước trung bình của hạt cầu béo xảy ra trong quá trình đồng hóa.
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 10 -
Bảng 3.3 Các thành phần của màng membrane của chất béo sữa
Hình 2: Đường kính trung bình của các hạt cầu béo trong sữa của bò Friesian.
* Ảnh hƣởng của chế độ ăn uống của bò lên thành phần chất béo sữa
Khả năng làm thay đổi các thành phần kéo theo sự thay đổi tính chất của sữa chất
béo sữa là vấn đề quan trọng cần xem xét. Sự thay đổi tính chất vật lý cho ra đời công
nghiệp sản xuất các sản phẩm như bơ phết bánh mì, trong khi đó sự gia tăng nồng độ acid
oleic và sự giảm nồng độ acid palmitic và acid myristic làm giảm tối thiểu sự tăng mức độ
cholesterol trong máu có liên quan đển mức tiêu thụ chất béo sữa.
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 11 -
Các acid béo của chất béo sữa có thể chia làm 3 nhóm dựa theo nguồn gốc của
chúng:
1 – Các acid béo sinh ra chỉ do tổng hợp “de novo” trong tuyến vú của các giống
bò (4:0, 6:0, 8:0, 10:0, 12:0, 14:0, 14:1)
2 – Các acid béo sinh ra do tổng hợp “de novo” trong tuyến vú và từ sự cung cấp
máu.
3 – Các acid béo chỉ sinh ra từ sự cung cấp máu (18:0, 18:1, 18:2, 18:3)
Sự gia tăng số lượng các acid béo mạch dài đi đến tuyến vú từ thức ăn, thông qua
dòng máu trong cơ thể, decreases the the quantity derived bởi tổng hợp “de novo” và vì
thế thay đổi thành phần của chất béo sữa.
Sự thay đổi chất béo sữa do chế độ ăn uống yêu cầu cho ăn các chất cộng thêm
vào cỏ và hầu hết sự thay đổi đó thực hiện được khi lượng cỏ cho ăn là nhỏ nhất. Ví dụ,
bổ sung thêm đậu nành hay yến mạch vào bữa ăn dẫn tới kết quả là chất béo sữa chứa tới
60% các acid C18, với dạng cis và trans 18:1 là vượt trộ i hơn. Chất béo sữa chứa tỷ lệ
tương đối cao các acid béo chưa bão hòa C18 sản xuất ra được loại bơ có tính chất tương
tự với magarine.
Một cách khác của sự thay đổi do bữa ăn của chất béo sữa là sinh ra 1 chất béo
giàu 18:2 hay 18:3, bằng cách bảo vệ những acid béo này khỏi sự liên kết bằng rumen
micraoganism. Điều này có thể thực hiện bằng cách nhốt các chất béo chưa bão hòa trong
Natri casenate. Natri casenate được liên kết ngang bằng cách exposure to formaldehyde.
Chất chuẩn bị đi qua dạ cỏ nguyên vẹn, nhưng liên kết ngang bị phá hủy trong môi trường
acid của túi khế, chất béo đã được nhốt có thể tiêu hóa được. Dưới hầu hết các điều kiện,
20 – 25% chất béo đã được bảo vệ có mặt trong sữa và thường xuyên có sự gia tăng tỷ lệ
trong tổng lượng chất béo.
1.3 Phosphatid và glycolipid
Các phosphatid và glycolipid đóng vai trò quan trọng trong việc tạo thành màng
các cầu mỡ. Trong thành phần của chúng có cả acid béo hòa tan trong chất béo và acid
béo hòa tan trong nước.
Hàm lượng các phosphatid và glycolipid khoảng 0.031 – 0.05%. Màng của các
cầu mỡ chứa xấp xỉ 60% các phosphatid và lượng phosphatid trong sữa đầu gấp 2 – 3 lần
trong sữa bình thường.
CREAM GVHD : THẦY LÊ VĂN VIỆT MẪN
- 12 -
Thành phần protein của màng rất phức tạp. Có ít nhất 10 dạng chính và một vài
hợp chất phụ. Chủ yếu là các glycoprotein, đặc biệt cho tế bào, và bao gồm butyrophilin,
chất xuất hiện để đặc trưng cho các hạt cầu béo sữa. Màng còn chứa một vài cơ chất khác
ở hàm lượng vết. Một vài protein của màng là enzyme. Alkaline phosphatase và Xanthine
oxidase là 2 enzyme đặc biệt quan trọng trong số đó. Những enzyme này hình thà