Hydro sunfua (H2S) là chất không màu, có
mùi hôi khó chịu (mùi trứng thối)
H
2
S là chất khí linh động, có khả năng gây
ăn mòn mạnh, nhất là khi có hơi ẩm. Khi tan
trong nước, tạo thành dung dịch axit yếu,
dung dịch axit này có thể gây ăn mòn điểm
với sự có mặt của O
2
hoặc CO
2
.
H2S ít tan trong nước, tan nhiều trong dung
môi hữu cơ.
40 trang |
Chia sẻ: hongden | Lượt xem: 3552 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công nghệ xử lý chất khí đihyđro sunfua (H2S), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề tài:
CÔNG NGHỆ XỬ LÝ CHẤT KHÍ
ĐIHYĐRO SUNFUA (H2S)
Nhóm 15 – GVHD: Trần Đức Thảo
Họ và tên Phân công công việc
1. Vương Thị Hoài
Thương
Tìm kiếm tài liệu phần xử lý khí H2S bằng
pp hấp thụ, tổng hợp và trình bày PP,
Thuyêt trình.
2. Lê Ngô Thanh Ngọc Tìm kiếm tài liệu phần xử lý khí H2S bằng
pp hấp thụ, tổng hợp và trình bày PP,
Thuyết trình.
3. Âu Quốc Thành Tìm kiếm tài liệu phần xử lý khí H2S bằng
phương hấp phụ, trình bày word. Thuyết
trình.
4. Tiêu Quang Vinh Tìm kiếm tài liệu phần xử lý khí H2S và
ứng dụng, hình ảnh, video clip. Thuyết
trình
TỔNG QUAN
Hydro sunfua (H2S) là chất không màu, có
mùi hôi khó chịu (mùi trứng thối)
H2S là chất khí linh động, có khả năng gây
ăn mòn mạnh, nhất là khi có hơi ẩm. Khi tan
trong nước, tạo thành dung dịch axit yếu,
dung dịch axit này có thể gây ăn mòn điểm
với sự có mặt của O2 hoặc CO2.
H2S ít tan trong nước, tan nhiều trong dung
môi hữu cơ.
Khí H2S xuất hiện
trong khí thải của
các quá trình:
• Tinh chế
dầu mỏ
• Tái sinh sợi
• Khu vực chế
biến thực phẩm
• Xử lý rác thải
Khí H2S phát sinh trong
tự nhiên bởi quá trình
thối rữa của các CHC
dưới tác dụng của vi
khuẩn từ :
• Rác thải, cống rãnh
• Bờ biển
• Ao tù, hồ nước cạn
• Hầm lò khai thác
than
• Các vệt núi lửa
Đối với thực
vật:
• Thương tổn
lá cây
• Rụng lá
• Giảm sinh
trưởng
Đối với con người:
• Nồng độ 5ppm gây ngộ độc,
chóng mặt, nhức đầu.
• Nồng độ 500 ppm,gây viêm phổi
và tiêu chảy
• Nồng độ >150ppm, có thể gây
tổn thương màng nhầy của cơ
quan hô hấp.
• Tiếp xúc ngắn với H2S ở nồng độ
từ 700–900 ppm: chúng sẽ
nhanh chóng xuyên qua màng
túi phổi, xâm nhập vào mạch
máu và gây tử vong.
PHƯƠNG PHÁP HẤP THỤ
PHƯƠNG PHÁP HẤP PHỤ
Xử lý khí H2S bằng Na2CO3,
(NH4)2CO3 hoặc K3PO4
Xử lý H2S bằng xút (NaOH)
Xử lý H2S bằng Amoniac
Xử lý H2S bằng Natri thioasenat
A.XỬ LÝ H2S BẰNG NATRI CACBONAT:
Quá trình xử lý H2S bằng Na2CO3 được dựa trên
cơ sở các phản ứng sau:
H2S + Na2CO3 = NaHS + NaHCO3 (1)
Phản ứng thu hồi lưu huỳnh có sự tham gia của
natri vanadat NaVO3:
2NaHS + H2S + 4NaVO3 + ½O2 = Na2V4O9 +
4NaOH + 3S
Để hoàn nguyên vanadat người ta dùng
chất xúc tác ADA (natri-amoni vanadat và
disunfonat):
Na2V4O9 + 2NaOH + ½O2 + 2ADA
4NaVO3+2ADA
Dễ dàng tuần hoàn và thu hồi hóa chất
cho quá trình phản ứng => ít tốn hóa chất.
=> Người ta có thể
thay thế Na2CO3 bằngK3PO4 .
Phản ứng khử H2S xảy ra như sau:K3PO4 + H2S = K2HPO4 + KHS
B. XỬ LÝ H2S BẰNG
KALIPHOTPHAT
Không có sự ăn mòn thiết bị đun sôi, dung
dịch ổn định, không tạo thành sản phẩm
làm giảm chất lượng dung dịch.
Ngoài ra, có thể dùng amoni cacbonat
và kali cacbonat làm dung dịch hấp thụ
đối với H2S:
(NH4)2CO3 + H2S = (NH4)2S + H2O + CO2↑
Dung dịch (NH4)2S sau hấp thu được
phân giải thành NH3 và H2S
NH4)2S = NH3 + H2S
Khí H2S sẽ kết hợp với NaOH theo cácphản ứng sau:
H2S + NaOH → Na2S + 2H2ONa2S + H2S 2NaHSNa2S + H2O NaHS + NaOH
Đồng thời, NaOH cũng tác dụng với khí
CO2 có trong khí thải :NaOH + CO2 → NaHCO3NaHCO3 + NaOH Na2CO3 + H2O
Ngoài phản ứng khử H2S, trong dung
dịch còn xảy ra quá trình oxy hóa natri
sunfua (Na2S) từ phản ứng ở trên:
Na2S + H2O NaHS + NaOH
2NaHS + 2O2 → Na2S2O3 + H2O
Các phản ứng phụ trên là có lợi vì
chúng góp phần giảm nhẹ khâu xử lý dung
dịch đã dùng trước khi thải ra bên ngoài
• Nồng độ chất kiềm trong dung dịch
hấp thụ đi vào tháp được khống
chế ở mức 7g/l
• Vận tốc khí trong tháp là 0,6 m/s
• Lượng NaOH hoặc CaO tiêu hao
quy về cho 1kg lưu huỳnh là 8kg.
1. Phương pháp đảm bảo
xử lý được 100% H2S
trong khí thải.
2. Hệ thống xử lý không
đòi hỏi chế tạo bằng vật
liệu chống acid.
3. Thiết bị rửa khí có lớp
đệm còn có khả năng hạ
nhiệt độ và lọc bụi ướt có
trong khí thải.
1. Khó khăn trong
khâu vệ sinh vật
liệu đệm.
2. Dễ gây tắc nghẽn
vật liệu đệm do quá
trình tích tụ cặn .
3. Xử lý H2S bằng Amoniac:
Sử dụng amoniac trong tháp hấp thụ để
xử lý khí H2S. H2S trong khí thải tiếp xúc
trực tiếp với dung dịch amoniac theo
phản ứng:
2NH3 + H2S = (NH4)2S
Sau đó (NH4)2S phân giải lại thành NH3
và H2S ở môi trường nhiệt độ và áp suất
thích hợp.
NH3 từ quá trình phân giải sẽ quay lại chu trình làm
việc, còn H2S được đưa sang công đoạn điều chế
acid hoặc S đơn chất
Ưu điểm
Quá trình xử lý tuần
hoàn được 100%
dung dịch hấp thu.
Quá trình vận hành
đơn giản, được áp
dụng rộng rãi
Nguyên liệu dễ kiếm,
giá thành rẻ
Nhược điểm
Tốn thời gian hạ
nhiệt cho quá trình
giải hấp.
Có mùi hôi khai
•Chuẩn bị Natri thioasenat:
2Na2CO3 + As2O3 + H2O ↔
2NaHAsO3 + 2CO2
•Khi đó:
2Na2HAsO3 + 5H2S ↔ Na4As2S5+ 6H2O
Na4As2S5 + O2 ↔ Na4As2S5O2
4. Xử lý H2S bằng Natri thioasenat:
Phản ứng hấp thụ và hoàn nguyên:
H2S + Na4As2S5O2 = Na4As2S6O + H2O (1)
2Na4As2S6O + O2 = 2Na4As2S5O2 + 2S (2)
Phản ứng (1) và (2) xảy ra rất nhanh,
nếu trường hợp nồng độ H2S cao hoặc
quá trình hấp thụ kéo dài thì phản ứng
phụ sẽ xảy ra sau phản ứng (1):
Na4As2S6O + H2S = Na4As2S7 + H2O (3)
2Na4As2S7 + O2 = 2Na4As2S6O + 2S (4)
Các phản ứng phụ diễn ra trong
quá trình hấp thụ:
Na2CO3 + H2O = NaOH + NaHCO3
Na2CO3 + H2S = NaHS + NaHCO3
Na2CO3+2H2S = 2NaHS+CO2 + H2O
NaOH + H2S = NaSH + H2O
4. Xử lý H2S bằng Natri thioasenat:
4. Xử lý H2S bằng Natri thioasenat:
Cơ sở lý thuyết:
•Các phản ứng:
Fe2O3 + 3H2S → Fe2S3 + 3H2O
(28 ÷ 30oC , độ ẩm 30% )
2Fe2S3 + 3O2 → 2Fe2O3 + 6S
•Sau bão hòa, oxit sẽ được hoàn nguyên
bằng oxy trong không khí với sự tham
gia của hơi nước.
Các phương pháp để hoàn nguyên vật
liệu:
Oxy hóa
vật liệu
hấp phụ
bằng oxy
không khí
Thổi hỗn
hợp khí có
chứa 2 – 3%
oxy qua lớp
vật liệu hấp
phụ với nhiệt
độ 600 –
800oC
Hoàn nguyên liên tục:
bổ sung vào dòng khí
cần xử lý 1 lượng oxy
sao cho lượng oxy hỗn
hợp khí gấp 1,5 lần
lượng oxy lý thuyết
cần cho quá trình oxy
hóa => quá trình hoàn
nguyên sẽ diễn ra song
song với quá trình hấp
phụ.
Nguyên lý hoạt động:
Hệ thống kiểu tháp
gồm nhiều tầng
hấp phụ
Hệ thống kiểu nhiều bình hấp phụ
Ngoài ra còn có thể sử dụng:
• Quặng bùn có chứa sắt (III) hyđroxit để khử
H2S theo phản ứng sau:
3 H2S + 2Fe(OH)3 → Fe2S3 + 6H2O + 62,5 kJ/mol
Áp dụng với khí thải có nồng độ H2S dưới 0,5%
tức dưới 7,5 g/m3
• Sau khi bão hòa, vật liệu hấp phụ được hoàn
nguyên:
2Fe2S3 + 3O2 + 6H2O→ 4Fe(OH)3 + 6S +
606 kJ/mol
Oxit kẽm làm vật liệu hấp phụ để khử
H2S theo phản ứng sau:
ZnO + H2S→ ZnS + H2O
Khi loại vật liệu này hết tác dụng người
ta thay mới chứ không hoàn nguyên vì
quá trình hoàn nguyên phức tạp, không
kinh tế.
=> Chỉ áp dụng để xử lý 1 lượng khí thải
nhỏ.
• Xảy ra nhờ hiện tượng oxy hóa khí H2S trên
bề mặt của than theo phản ứng:
H2S + ½ O2 = H2O + S + 222 kJ/mol
• Sự tích tụ trong lớp than => vật liệu hấp thụ
trở nên bão hòa, lúc đó cần tiến hành hoàn
nguyên vật liệu hấp phụ bằng (NH4)2S theo
phản ứng:
2(NH4)2S + 6S = 2(NH4)2S4
Hoặc là:
(NH4)2S + 9(n÷1)S = (NH4)2Sn
Sau đó dung dịch phân hủy bằng hơi ở
nhiệt độ 125 ÷ 130oC và áp suất
( 1,7 ÷ 2)×105 Pa để thu lại (NH4)2S và
lưu huỳnh đơn chất:
(NH4)2Sn (NH4)2S + (n+1)S
t,p
Nguyên lý hoạt động:
Trong thực tế thường kết hợp
cả phương pháp hấp thụ và xử lý
sinh học để đạt được hiệu quả xử
lý H2S cao hơn và thu được Lưu
huỳnh đơn chất. (video kèm theo)