Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: “chính những ý kiến, 
nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối 
đổi mới của Đảng ”. 
Tư tưởng, quan điểm lấy dân làm gốc, xây dựng nhà nước pháp quyền 
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hoá trong các văn 
bản pháp luật của nhà nước và ngày càng hoàn thiện hơn. Quyền khiếu nại, 
tố cáo của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 
và được cụ thể hoá trong Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật 
khác, tạo cơ sở pháp lý cho công dân và cơ quan nhà nước thực hiện quyền 
và nghĩa vụ của mình. 
Để đảm bảo việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng 
pháp luật, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hộ chủ nghĩa; 
bảo vệ lợi ích của công dân, của các cơ quan, các tổ chức có hiệu quả, đáp 
ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH –HĐH thực hiện mục tiêu dân giàu, nước 
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; Quốc hội khóa X nước ta đã 
thông qua luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 – 12 - 1998. Từ khi Luật khiếu nại, 
tố cáo được ban hành, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, 
tố cáo năm2004, 2005 đã giúp công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được hiệu 
quả hơn. 
Với mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tiễn sau 
khi học tập, nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước. Học Viện Hành Chính 
Quốc Gia đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập để tìm hiểu chức năng, nhiệm 
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, từ đó bổ sung thêm kiến thức. 
Từ đó kiến thức đã học và thời gian thực tập ở Văn phòng H ĐND –
UBND huyện Xuyên Mộc em chọn đề t ài: “ Công tác giải quyết khiếu nại, 
tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc”.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
34 trang | 
Chia sẻ: lamvu291 | Lượt xem: 4595 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
 LỜI NÓI ĐẦU 
 Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: “chính những ý kiến, 
nguyện vọng và sáng kiến của nhân dân là nguồn gốc hình thành đường lối 
đổi mới của Đảng…”. 
 Tư tưởng, quan điểm lấy dân làm gốc, xây dựng nhà nước pháp quyền 
xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân đã được thể chế hoá trong các văn 
bản pháp luật của nhà nước và ngày càng hoàn thiện hơn. Quyền khiếu nại, 
tố cáo của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp năm 1959, 1980, 1992 
và được cụ thể hoá trong Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật 
khác, tạo cơ sở pháp lý cho công dân và cơ quan nhà nước thực hiện quyền 
và nghĩa vụ của mình. 
 Để đảm bảo việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo đúng 
pháp luật, góp phần phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế xã hộ chủ nghĩa; 
bảo vệ lợi ích của công dân, của các cơ quan, các tổ chức có hiệu quả, đáp 
ứng đòi hỏi của sự nghiệp CNH –HĐH thực hiện mục tiêu dân giàu, nước 
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; Quốc hội khóa X nước ta đã 
thông qua luật Khiếu nại, tố cáo ngày 02 – 12 - 1998. Từ khi Luật khiếu nại, 
tố cáo được ban hành, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khiếu nại, 
tố cáo năm2004, 2005 đã giúp công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được hiệu 
quả hơn. 
 Với mục đích tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với thực tiễn sau 
khi học tập, nghiên cứu lý luận về quản lý nhà nước. Học Viện Hành Chính 
Quốc Gia đã tổ chức cho sinh viên đi thực tập để tìm hiểu chức năng, nhiệm 
vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, từ đó bổ sung thêm kiến thức. 
 Từ đó kiến thức đã học và thời gian thực tập ở Văn phòng H ĐND –
UBND huyện Xuyên Mộc em chọn đề t ài: “ Công tác giải quyết khiếu nại, 
tố cáo trên địa bàn huyện Xuyên Mộc”. 
 Do thời gian, khả năng còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi 
thiếu sót. Rất mong sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và 
bạn đọc. 
 Trang 1 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
CHƯƠNG I 
 GIỚI THIỆU CHUNG 
 I. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN XUYÊN MỘC 
 Xuyên Mộc là một huyện có diện tích lớn nhất tỉnh, khoảng 
642,18km2, phía đông giáp huyện Hàm Tân, tỉnh Bình Thuận; phía tây giáp 
huyện Châu Đức và Long Điền; phía nam giáp biển Đông, phía bắc giáp 
huyện Xuân Lộc, tỉnh Đồng Nai. Dân số toàn huyện cuối năm 2002 khoảng 
128 ngàn người. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khoảng 1,6%/ năm. Từ đầu năm 
2003, toàn huyện có 13 đơn vị hành chính gồm 12 xă , 1 thị trấn. Thị trấn 
Phước Bửu là trung tâm văn hóa, chính trị, xã hội của toàn huyện. 
 Với 80,7% diện tích đất nông, lâm nghiệp trong đó diện đất tốt và 
trung bình chiếm 61,5% nên Xuyên Mộc có thế mạnh trong việc phát triển 
các loại cây công nghiệp, cây ăn quả, đặc biệt là cây dài ngày như: Cao su, 
nhãn, cà phê, tiêu Diện tích trồng cây dài ngày và ngắn ngày của Xuyên Mộc 
xếp thứ hai toàn tỉnh, chỉ sau Châu Đức, trong đó tiêu khoảng 1.310 ha; cà 
phê 2583 ha; điều 1.815 ha; cao su 9.180 ha; nhăn 2.786 ha... Diện tích cây 
ngắn ngày chiếm số lượng lớn với 3.658 ha bắp; 1.010 ha rau; 2.339 ha đậu; 
3 .034 ha mía; 1 .022 ha đậu phộng... Việc chuyển dịch cơ cấu cây trồng 
theo hướng xây dựng những vùng chuyên canh có giá trị cao, năng suất cao 
đang là chủ trương chung của huyện. Kinh tế trang trại đã và đang phát triển 
nhiều ở Hòa Hội, Hòa Hiệp, Bàu Lâm, Phước Thuận... 
 Chăn nuôi tại Xuyên Mộc khá phát triển dựa trên diện tích đất rừng, 
đất vườn rộng và trù phú. Hiện đàn trâu bò toàn huyện là hơn 7.000 con; đàn 
 Trang 2 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
heo khoảng 32.000 con; gia cầm 240 ngàn con... Huyện và tỉnh đang có kế 
hoạch phát triển mạnh đàn bò, heo, gà, kể cả bò sữa, trong mỗi hộ gia đ́nh 
theo hướng chăn nuôi và trồng trọt nhỏ. Một số nông dân của huyện đã được 
đầu tư đi học các lớp khuyến nông ở nước ngoài để tích lũy thêm tay nghề, 
kinh nghiệm và vốn khoa học kỹ thuật. 
 Ngư nghiệp phát triển khá mạnh với tổng số 647 ghe thuyền đánh bắt 
có tổng công suất 15 ngàn CV, sản lượng khai thác hàng năm 7.000 tấn hải 
sản các loại. Diện tích nuôi trồng thủy sản là 550 ha. Riêng diện tích nuôi 
tôm ở Phước Thuận đã là 200 ha. Vùng phát triển thủy sản của Xuyên Mộc 
tập trung ở Bến Cát, cửa sông Ray, Phước Thuận. Cảng cá Phước Thuận sẽ 
được đầu tư xây dựng lại và hoàn thiện khu dân cư làng cá Bến Cát để phát 
triển nghề đánh bắt hải sản. 
 Diện tích đất lâm nghiệp của Xuyên Mộc khoảng 14.757ha, chiếm 
khoảng 42% tổng diện tích đất có rừng toàn tỉnh. Khu bảo tồn thiên nhiên 
Bình Châu Phước Bửu với diện tích 11.290 ha là khu rừng nguyên sinh có 
giá trị lớn mà thiên nhiên ban tặng cho Bà Rịa – Vũng Tàu. Hội tụ tại đây là 
những động vật, thực vật quý và hiếm của cả khu vực Đông Nam bộ. 
 Với bờ biển dài khoảng 31 km, phần lớn là bãi cát có độ dốc thoải từ 
3 – 80 Xuyên Mộc đang là vùng đất đầy tiềm năng về du lịch sinh thái. Bãi 
biển Hồ Tràm dài 3km, bãi biển Hồ Cốc 5 km, tiếp giáp ngay rừng nguyên 
sinh quốc gia, nước trong xanh, ấm áp quanh năm, đang thu hút du khách 
các nơi về nghỉ dưỡng, tắm biển. Nhiều dự án xây dựng các khu du lịch lớn 
ven biển bằng vốn trong nước và vốn đầu tư nước ngoài đang được triển 
khai, và đi vào hoạt động. Khu du lịch biển Hồ Tràm Beach đã thu hút rất 
nhiều du khách tronng và ngoài nước. Bên cạnh đó, suối nước nóng B́nh 
Châu nổi tiếng cả nước từ lâu với nhiệt độ cao nhất lên đến 820C và nhiều 
chất khoáng chữa bệnh đang được xây dựng lại thành một khu nghỉ dưỡng 
 Trang 3 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
với quy mô lớn, tiện nghi nhưng gắn liền với thiên nhiên hoang dã. Đầu tư 
cho Xuyên Mộc nhằm khai thác các tiềm năng là một hướng mới của lãnh 
đạo tỉnh từ năm 2002. 
 II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VĂN 
PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN -ỦY BAN NHÂN DÂN 
 1. Chức năng 
 Tham mưu tổng hợp cho Ủy ban nhân dân về hoạt động của Ủy ban 
nhân dân; 
 Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác dân tộc; 
 Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân về chỉ đạo, điều hành của 
Chủ tịch Ủy ban nhân dân; 
 Cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của Hội đồng nhân 
dân, Ủy ban nhân dân và các cơ quan nhà nước ở địa phương; 
 Đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Hội đồng nhân 
dân và Ủy ban nhân dân. 
 2. Nhiệm vụ và quyền hạn 
 Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy 
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ 
chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực 
quản lý nhà nước được giao. 
 Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật,quy hoạch, kế hoạch sau khi 
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các 
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao. 
 Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và chịu trách nhiệm về việc 
thẩm định, đăng ký, cấp các loại giấy phép thuộc phạm vi trách nhiệm và 
 Trang 4 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
thẩm quyền của mình theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy 
ban nhân dân cấp huyện. 
 Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh 
tế tập thể, tư nhân, các hội và tổ chức phi chính phủ hoạt động trên địa bàn 
thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ quan chuyên môn theo quy định của pháp 
luật. 
 Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của cơ quan 
chuyên môn cho cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn. 
 Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống 
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp 
vụ của cơ quan chuyên môn cấp huyện. 
 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình 
thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp huyện 
và sở quản lý ngành, lĩnh vực. 
 Kiểm tra theo ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ 
chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật; giải quyết 
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp 
luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 
 Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ 
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ 
đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý 
của cơ quan chuyên môn cấp huyện theo quy định của pháp luật, theo phân 
công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 
 Quản lý tài chính, tài sản của Văn phòng theo quy định của pháp luật và 
phân công của Ủy ban nhân dân cấp huyện. 
 Trang 5 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
 Trang 6 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
CHƯƠNG II 
 CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 
 TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN XUYÊN MỘC 
 I. KHÁI QUÁT VỀ KHIẾU NẠI, TỐ CÁO 
 1. Cơ sở pháp lý: 
 Trong công cuộc cải cách và đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh 
đạo được tiến hành trên cơ sở phát triển nền kinh tế thị trường theo định 
hướng xã hội chủ nghĩa, hội nhập kinh tế toàn cầu thì vấn đề cải cách bộ 
máy Nhà nước để phù hợp với thời kỳ đổi mới là xu hướng tất yếu và cần 
thiết. Trong việc đổi mới đó thì vấn đề điều chỉnh Luật, các văn bản quy 
phạm pháp luật, các văn bản dưới luật để phù hợp tình hình phát triển kinh tế 
-xã hội trong thời kỳ đổi mới, để pháp luật là công cụ hữu hiệu của Nhà 
nước dùng để quản lý trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa xã 
hội, quốc phòng an ninh…Quá trình thực hiện chức năng đó thường xuyên 
đặt ra yêu cầu khách quan phải hoàn thiện bộ máy Nhà nước và hệ thống 
pháp luật. Điều đó có liên quan đến việc giải quyết khiếu nại, tố cáo của 
nhân dân, không ngừng nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại. tố 
cáo của các cơ quan Nhà nước. 
 Điều 74 Hiến Pháp 1992 quy định: “ Công dân có quyền khiếu nại, tố 
cáo với cơ quan Nhà nước, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang, trong nhân dân 
bất cứ lúc nào”. Quyền khiếu nại, tố cáo là phương tiện để công dân bảo vệ 
các quyền của mình được pháp luật thừa nhận. Quyền khiéu nại tố cáo còn là 
phương thức để công dân thực hiện quyền thâm gia quản lý Nhà nước, quản 
lý xã hội, kiểm tra giám sát các cơ quan Nhà nước, cán bộ công chức Nhà 
nước, các tổ chức chính trị, kinh tế xã hội trong việc thực thi pháp luật. 
 Trang 7 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
 Hiến pháp 1992 quy định: “ Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan 
Nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định, mọi hành 
vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và 
công dân phải được xử lý nghiêm minh. Nghiêm cấm việc trả thù người 
khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống người 
khác”. Những quy định này nhằm đảm bảo cho quyền khiếu nại, tố cáo được 
tôn trọng. Khi quyền này được công dân sử dụng đúng mục đích sẽ bảo vệ 
quyền và lợi ích chính đáng của mình, của xã hội, đồng thời Nhà nước cũng 
nghiêm cấm việc lạm dụng quyền khiếu nại, tố cáo nhằm vu khống làm hại 
người khác, gây phức tạp cho công tác quản lý, điều hành hoạt động của Nhà 
nước. Luật cũng quy định rõ, cụ thể quyền khiếu nại, quyền tố cáo, thẩm 
quyền, thủ tục, trình tự giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan Nhà nước đã 
khắc phục được tình trang đơn thư khiếu nại, tố cáo không đúng cấp, tình 
trạng đùn đẩy, né tránh trách nhiệm của nhân viên và cơ quan Nhà nước có 
thẩm quyền trong việc xem xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân. 
 Quốc hội ban hành Luật khiếu nại, tố cáo năm 1998, Luật sửa đổi, bổ 
sung một số điều của Luật khiếu nại tố cáo năm 2004, 2005 và Nghị định 
136/NĐ-CP của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật khiếu nại, tố cáo cũng 
là những căn cứ, cơ sở pháp lý quan trọng cho công tác giải quyết khiếu nại, 
tố cáo. 
 2. Khái niệm khiếu nại, tố cáo 
 - Khái niệm khiếu nại: 
 Khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ công chức 
theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định đề nghị cơ quan, tổ chức, cá 
nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính 
 Trang 8 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó trái pháp luật, xâm phạm 
quyền, lợi ích hợp pháp của mình. 
 - Khái niệm tố cáo: 
 Tố cáo là việc công dân theo thủ tục do Luật khiếu nại, tố cáo quy định 
báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm 
pháp luật của bất cứ cơ quan nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại lợi 
ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 
 - Phân biệt khiếu nại và tố cáo: 
 Giống nhau về cơ bản ở nguồn gốc và mục đích của hành vi đều dựa 
trên các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân được Hiến pháp ghi nhận và 
mục đích của là để bảo vệ lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 
 Khác nhau về cơ bản là ở chủ thể của khiếu nại để bảo vệ quyền lợi 
trực tiếp của mình, còn chủ thể của tố cáo để bảo vệ quyền và lợi ích trực 
tiếp của mình, lợi ích của tập thể, của cộng đồng, của Nhà nước. Thẩm 
quyền giải quyết tố cáo đa dạng và thuộc thẩm quyền của nhiều cơ quan. 
 3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại 
 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã), 
thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố 
thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính 
của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp. 
 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh 
(gọi chung là cấp huyện) có thẩm quyền: 
 + Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành 
chính của mình; 
 Trang 9 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
 + Giải quyết khiếu nại mà Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan 
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. 
 - Thủ trưởng cơ quan thuộc sở và cấp tương đương có thẩm quyền giải 
quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, 
của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp. 
 - Giám đốc sở và cấp tương đương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành 
phố trực thuộc Trung ương có thẩm quyền: 
 + Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành 
chính của mình, của cán bộ, công chức do mính quản lý trực tiếp; 
 + Giải quyết khiếu nại mà những người quy định tại Điều 21 của Luật 
Khiếu nại tố cáo đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại. 
 - Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ( gọi 
chung là cấp tỉnh) có thẩm quyền: 
 + Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành 
chính của mình; 
 + Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đã giải 
quyết nhưng còn có khiếu nại; quyết định này là quyết định giải quyết khiếu 
nại cuối cùng; 
 + Giải quyết khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc 
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung 
thuộc phạm vi quản lý của ủy ban nhân dân cấp tỉnh; quyết định này là quyết 
định giải quyết khiếu nại cuối cùng. 
 - Thủ trưởng cơ quan thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ 
quan thuộc Chính phủ có thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định 
 Trang 10 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
hành chính, hành vi hành chính của mình, của cán bộ, công chức do mình 
quản lý trực tiếp. 
 - Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc 
Chính phủ có thẩm quyền: 
 + Giải quyết khiéu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành 
chính của mình, của cán bộ, công chức do mình quản lý trực tiếp; 
 + Giải quyết những khiếu nại mà những người quy định tại Điều 24 của 
Luật Khiếu nại tố cáo đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại; 
 + Giải quyết khiếu nại mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đã giải 
quyết lần đầu, khiếu nại mà Giám đốc sở hoặc cấp tương đương thuộc Ủy 
ban nhân dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng còn có khiếu nại mà nội dung 
thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ, ngành mình; 
 - Quyết định giải quyết khiếu nại của Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan 
ngang Bộ quy định tại điểm b và điểm c koản 1 Điều 25 của Luạt Khiếu nại 
tố cáo là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng. 
 - Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền: 
 + Giải quyết khiếu nại mà thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ đã 
quuyết định nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải 
quyết của thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ là Bộ trưởng; quyết đinh này 
là quyết định giải quyết cuối cùng; 
 + Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm 
quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ; 
 + Giải quyết khiếu nại do Thủ tướng Chính phủ ủy quyền theo quy 
định của Chính phủ; 
 Trang 11 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
 + Kiến nghị Thủ tướng Chính Phủ xem xét lại quyết định giải quyết 
khiếu nại cuối cùng khi phát hiện có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi 
ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 
 - Chánh Thanh tra cấp tỉnh, Chánh thanh tra cấp huyện có thẩm quyền: 
 + Xác minh, kết luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại thuộc thẩm 
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; 
 + Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp theo quy 
định của Chính phủ. 
 - Chánh thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, 
Chánh thanh tra sở và cấp tương đương có trách nhiệm xác minh, kết luận, 
kiến nghị giải quyết khiếu nại thuộc thẩm quyền của thủ trưởng cơ quan đó. 
 - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền giải quyết cuối cùng đối với: 
 + Khiếu nại mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã giải quyết 
nhưng còn có khiếu nại, trừ khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại 
cuối cùng. 
 + Khiếu nại đặc biệt phức tạp, liên quan đến nhiều địa phương, nhiều 
lĩnh vực quản lý nhà nước. 
 - Thủ tướng Chính phủ có thẩm quyền xem xét lại quýet định giải 
quyết khiếu nại cuối cùng có vi phạm pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích của 
Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. 
 - Thủ tướng Chính phủ giải quyết những tranh chấp về thẩm quyền giải 
quyết khiếu giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy 
ban nhân dân cấp tỉnh. 
 - Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc 
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết những tranh chấp 
 Trang 12 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
về thẩm quyền giải quyết khiếu nại giữa các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi 
quản lý của mình. 
 4. Thẩm quyền giải quyết tố cáo: 
 - Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có trách nhiệm giải quyết tố cáo 
theo thẩm quyền; trong trường hợp cần thiết thì giao cho cơ quan Thanh tra 
hoặc cơ quan có thẩm quyền khác tiến hành thẩm tra, xác minh, kết luận và 
kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo. 
 - Chánh thanh tra các cấp có thẩm quyền: 
 + Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo 
thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ rtrưởng cơ quan cùng cấp khi được 
giao; 
 + Xem xét, kết luận nội dung tố cáo mà thủ trưởng cơ quan cấp dưới 
trực tiếp của thủ trưởng cơ quan cùng cấp đã giải quyết nhưng có vi phậm 
pháp luật; trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp 
luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại. 
 - Tổng Thanh tra nhà nước có thẩm quyền: 
 + Xác minh, kết luận nội dung tố cáo, kiến nghị biện pháp xử lý tố cáo 
thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ tướng Chính phủ khi được giao; 
 + Xem xét, kết luận về nội dung tố cáo mà Bộ trưởng, thủ trưởng cơ 
quan ngang Bộ, thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân 
dân cấp tỉnh đã giải quyết nhưng có vi phạm pháp luật; trong trường hợp kết 
luận việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luât thì kiến nghị người đã giải 
quyết xem xét, giải quyết lại. 
 - Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo giải quyết những tố cáo có nội dung đặc 
biết phức tạp; quyết định xử lý tố cáo mà Tổng Thanh tra nhà nước đã kết 
 Trang 13 
Báo cáo thực tập - www.HanhChinhVN.com 
luận, kiến nghị theo theo quy định tại điểm 1 Điều 63 của Luật khiếu nại tố 
cáo. 
 THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI 
Tranh chấp qu