Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu cuộc sống của người dân cũng tăng cao, vận chuyển hàng hoá nhiều hơn, nhu cầu đi lại cũng tăng theo. Điều này làm tăng đáng kể số lượng phương tiện giao thông (chủ yếu là xe cơ giới), kéo theo đó là sự gia tăng nguồn nguy hiểm cao độ và là nguyên nhân gây ra phần lớn tổn thất trong xã hội. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã ra đời nhằm hạn chế phần nào hậu quả do tai nạn giao thông gây ra. Để nghiệp vụ bảo hiểm này thực sự mang lại hiệu quả, đòi hỏi công tác giám định bồi thường xe cơ giới phải được củng cố và nâng cao.
Đối với Bảo Việt Hà Nội, giám định bồi thường là khâu quan trọng thể hiện chất lượng phục vụ của công ty đối với khách hàng, có ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của nghiệp vụ. Thực tế đáng buồn hiện nay là đại bộ phận người dân vẫn chưa tin hoặc vẫn chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của bảo hiểm cũng như vai trò của giám định bồi thường, một phần cũng do lỗi của các công ty bảo hiểm. Công tác giám định bồi thường trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Hà Nội bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số những tồn tại cần phải khắc phục.
Để tiếp tục hoàn thiện lại nghiệp vụ trong điều kiện các loại hình bảo hiểm xe cơ giới đã tương đối ổn định, đòi hỏi tổng thể quy trình tổ chức thực hiện công việc giám định bồi thường phải đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn giữa các bộ phận, phát huy được chất lượng hiệu quả của công tác giám định bồi thường.
Xuất phát từ thực tế đó, cũng như nhận thức được tầm quan trọng của công tác giám định bồi thường BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, em đã lựa chọn đề tài: “ Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2003-2007 ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình ”. Trên cơ sở đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc tìm ra nguyên nhân, cũng như đề xuất ra một số giải pháp nhằm giúp cho công tác giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và công tác giám định - bồi thường TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Chương 2: Thực trạng giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN.
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Hải Đường đã nhiệt tình giúp đỡ em, các anh chị phòng giám định - bồi thường Bảo Việt Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty, cung cấp cho em tài liệu để em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
101 trang |
Chia sẻ: ngatran | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác giám định - Bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2003-2007, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Lý luận chung về BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và công tác giám định - bồi thường TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 3
1.1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 3
1.1.1. Sự cần thiết của BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 3
1.1.2. Tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. 6
1.2. Một số nội dung chính của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba………………………………………………………………………….7
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm 7
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm 9
1.2.3. Phí bảo hiểm 10
1.2.4. Mức trách nhiệm bảo hiểm 10
1.3. Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 12
1.3.1. Vai trò của công tác giám định - bồi thường 12
1.3.2. Những nguyên tắc cơ bản của công tác giám định - bồi thường 13
1.3.3. Nội dung công tác giám định bồi thường 15
1.3.4. Một số vấn đề khác trong công tác giám định - bồi thường 25
1.3.5. Thủ tục và trình tự giải quyết bồi thường TNDS đối với thiệt hại về người và tài sản của người thứ ba 26
1.3.5.1. Bồi thường thiệt hại về tài sản 26
1.3.5.2. Bồi thường thiệt hại về người 28
1.4. Quyết định 23/2007/QĐ-BTC về BH TNDS của chủ xe cơ giới 29
Chương 2: Thực trạng giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN 31
2.1. Giới thiệu chung về BVHN 32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 32
2.1.2. Hệ thống cơ cấu tổ chức 33
2.1.3. Các loại sản phẩm bảo hiểm của công ty 36
2.1.4. Thực trạng tình hình hoạt động của BVHN những năm gần đây. 36
2.1.4.1. Đặc điểm tình hình chung 36
2.1.4.2. Kết quả hoạt động kinh doanh 37
2.2. Tình hình tham gia BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003 – 2007 40
2.3. Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN 44
2.3.1. Quy chế quản lý và quy định chế độ trách nhiệm trong công tác giám định tại công ty BVHN 44
2.3.2. Trình tự tiến hành giám định - bồi thường 50
2.3.2.1. Trình tự giám định 50
2.3.2.2. Trình tự bồi thường 57
2.3.3. Kết quả và hiệu quả giám định - bồi thường 61
2.3.3.1. Kết quả và hiệu quả giám định 61
2.3.3.2. Kết quả và hiệu quả bồi thường 66
2.3.4. Vấn đề trục lợi bảo hiểm 70
2.4. Một số tồn tại trong BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN………………………………………………………………………..73
2.4.1. Trong công tác khai thác 73
2.4.2. Trong công tác giám định - bồi thường 74
2.4.3. Nguyên nhân 76
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN 76
3.1. Một số thuận lợi và khó khăn trong công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN 79
3.2. Giải pháp đối với công tác giám định bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba 81
3.2.1. Đối với công tác giám định 81
3.2.1.1. Tổ chức tốt lực lượng giám định 81
3.2.1.2. Hoàn thiện khâu giải quyết tai nạn 82
3.2.1.3. Nâng cao trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho công tác giám định 84
3.2.2. Đối với công tác bồi thường 85
3.2.2.1. Hoàn thiện tờ khai thông báo tai nạn và hồ sơ yêu cầu giải quyết bồi thường 85
3.2.2.2. Hoàn chỉnh “bảng trả tiền bảo hiểm” 86
3.2.2.3. Tránh tồn đọng hồ sơ bồi thường 86
3.2.3. Đề phòng và hạn chế tổn thất 87
3.2.4. Đối với vấn đề trục lợi bảo hiểm 88
3.3. Một số kiến nghị 91
3.3.1. Đối với phòng giám định bồi thường 91
3.3.2. Đối với công ty BVHN và Tổng công ty 92
KẾT LUẬN 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 95
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bảo Việt Hà Nội: BVHN
Tai nạn giao thông: TNGT
Doanh nghiệp bảo hiểm: DNBH
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: BH TNDS
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ quy trình giám định bồi thường 15
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình bồi thường toàn bộ 23
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ bộ máy tổ chức BVHN 35
Bảng 2.1 : Doanh thu của BVHN giai đoạn 2003-2007 37
Bảng 2.2: Doanh thu đối với từng nhóm nghiệp vụ bảo hiểm giai đoạn 2003-2007……………………………………………………………...38
Bảng 2.3: Kết quả khai thác nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới tại BVHN giai đoạn 2003-2007 40
Sơ đồ 2.1: Lưu đồ giám định thiệt hại về tài sản 50
Sơ đồ 2.2: Lưu đồ giải quyết bồi thường 57
Bảng 2.4: Tỷ lệ giám định nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007………………………….62
Bảng 2.5: Hiệu quả giám định nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007…………………...64
Bảng 2.6: Tình hình giải quyết bồi thường nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007 66
Bảng 2.7 : Tỷ lệ bồi thường nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007…………………...68
Bảng 2.8: Tình hình trục lợi bảo hiểm nghiệp vụ BH TNDS chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN giai đoạn 2003-2007………………...71
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu cuộc sống của người dân cũng tăng cao, vận chuyển hàng hoá nhiều hơn, nhu cầu đi lại cũng tăng theo. Điều này làm tăng đáng kể số lượng phương tiện giao thông (chủ yếu là xe cơ giới), kéo theo đó là sự gia tăng nguồn nguy hiểm cao độ và là nguyên nhân gây ra phần lớn tổn thất trong xã hội. Bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã ra đời nhằm hạn chế phần nào hậu quả do tai nạn giao thông gây ra. Để nghiệp vụ bảo hiểm này thực sự mang lại hiệu quả, đòi hỏi công tác giám định bồi thường xe cơ giới phải được củng cố và nâng cao.
Đối với Bảo Việt Hà Nội, giám định bồi thường là khâu quan trọng thể hiện chất lượng phục vụ của công ty đối với khách hàng, có ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của nghiệp vụ. Thực tế đáng buồn hiện nay là đại bộ phận người dân vẫn chưa tin hoặc vẫn chưa hiểu rõ về tầm quan trọng của bảo hiểm cũng như vai trò của giám định bồi thường, một phần cũng do lỗi của các công ty bảo hiểm. Công tác giám định bồi thường trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Hà Nội bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số những tồn tại cần phải khắc phục.
Để tiếp tục hoàn thiện lại nghiệp vụ trong điều kiện các loại hình bảo hiểm xe cơ giới đã tương đối ổn định, đòi hỏi tổng thể quy trình tổ chức thực hiện công việc giám định bồi thường phải đảm bảo tính thống nhất, liên hoàn giữa các bộ phận, phát huy được chất lượng hiệu quả của công tác giám định bồi thường.
Xuất phát từ thực tế đó, cũng như nhận thức được tầm quan trọng của công tác giám định bồi thường BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, em đã lựa chọn đề tài: “ Công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại Bảo Việt Hà Nội giai đoạn 2003-2007 ” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình ”. Trên cơ sở đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc tìm ra nguyên nhân, cũng như đề xuất ra một số giải pháp nhằm giúp cho công tác giám định bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN ngày càng hoàn thiện hơn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề tốt nghiệp của em gồm có ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba và công tác giám định - bồi thường TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Chương 2: Thực trạng giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN.
Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác giám định - bồi thường nghiệp vụ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại BVHN.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS. Nguyễn Hải Đường đã nhiệt tình giúp đỡ em, các anh chị phòng giám định - bồi thường Bảo Việt Hà Nội đã tạo điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập tại công ty, cung cấp cho em tài liệu để em có thể hoàn thành tốt đề tài này. Do thời gian và hiểu biết còn hạn chế nên bài viết của em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ BH TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA VÀ CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH - BỒI THƯỜNG TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA
1.1. Sự cần thiết khách quan và tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
1.1.1. Sự cần thiết của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
Xe cơ giới là tài sản, là phương tiện quen thuộc của người Việt Nam trong quá trình sinh hoạt hàng ngày, từ việc di chuyển cá nhân đến vận chuyển hàng hóa trong sản xuất kinh doanh và phân phối hàng hóa đến người tiêu dùng. Xe cơ giới là nguồn nguy hiểm cao độ do vậy khi tham gia giao thông thì có thể có tai nạn giao thông (TNGT) xảy ra. Những năm gần đây, do nền kinh tế đất nước phát triển làm tăng thu nhập của người dân, do công nghệ sản xuất được nâng cao tạo ra sản phẩm xe cơ giới đa dạng và giá rẻ, cộng với việc trao đổi hàng hóa giữa các nước gia tăng đáng kể đã tạo nên nhiều cơ hội sở hữu xe cơ giới cho người dân tại Việt Nam. Chính vì vậy lượng xe cơ giới lưu thông trên lãnh thổ Việt Nam ngày càng nhiều và tất yếu sẽ gia tăng TNGT. Theo thống kê của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia, trong năm 2006, phương tiện giao thông đường bộ tăng nhanh so với tốc độ xây dựng hạ tầng giao thông. Nếu như năm 2003, số xe cơ giới tham gia giao thông là 675.000 xe ô tô và 12.500.000 xe máy thì đến năm 2005, con số này đã tăng lên tới 850.000 xe máy và 16.000.000 xe ô tô. Tại thành phố Hà Nội, số lượng ô tô, xe máy đăng ký từ năm 2000-2006 cũng đã tăng vọt theo từng năm. Cụ thể, nếu năm 2001 có 103.748 ô tô và 951.083 xe máy được đăng ký thì đến năm 2004 tăng lên 147.227 ô tô và 1.542.316 xe máy đăng ký và con số này nhảy vọt lên đến 175.476 ô tô và 1.761.305 xe máy năm 2006. Số lượng ô tô, xe máy tăng lên một cách nhanh chóng trong thời gian gần đây, kéo theo đó là số vụ TNGT do xe cơ giới gây ra cũng tăng lên đáng kể.
Theo số liệu của Ủy ban an toàn giao thông quốc gia, từ năm 2003-2007 mỗi năm Việt Nam có trên 11.000 người chết vì TNGT do ô tô, xe máy gây ra. Năm 2004 cả nước xảy ra 17.530 vụ TNGT, làm chết hơn 12.000 người và bị thương trên 15.600 người. Năm 2006, số tử vong do TNGT đường bộ của Việt Nam đã lên tới 13.000 người. Năm 2007, cả nước xảy ra 14.624 vụ TNGT, làm chết 13.150 người và bị thương 10.546 người. Hầu hết nạn nhân TNGT ở Việt Nam ở độ tuổi 15-49, nhóm tuổi chiếm 56% tổng dân số, nhóm tuổi năng động nhất, nguồn lao động chính của xã hội. Và như vậy, TNGT không chỉ là vấn đề y tế công cộng mà còn là một vấn đề kinh tế, xã hội.
TNGT gia tăng là do công tác quản lý Nhà nước buông lỏng, thể hiện ở việc quản lý hành lang an toàn giao thông đường bộ chưa chặt chẽ; công tác phân luồng giao thông nhiều nơi chưa hợp lý; công tác tuần tra, xử lý vi phạm chưa thường xuyên và nghiêm khắc; công tác quy hoạch các tuyến giao thông, bố trí hệ thống biển báo cũng còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó, các phương tiện giao thông, đặc biệt là phương tiện giao thông cá nhân như xe gắn máy tăng rất nhanh trong thời gian gần đây. Trong khi số lượng phương tiện cá nhân tăng nhanh thì kết cấu hạ tầng giao thông và hệ thống vận tải công cộng lại chưa phát triển tương xứng. Ngoài ra còn phải kể đến ý thức của người tham gia giao thông chưa cao. Hiện nay, có tới 70% số vụ TNGT xảy ra do người điều khiển phóng nhanh, vượt ẩu, đi không đúng làn đường quy định; 50% số người đi xe gắn máy khi chuyển hướng không sử dụng đèn báo; 70% không dùng phanh tay; 85% không biết dùng còi đúng lúc; 90% không sử dụng đúng, hợp lý đèn chiếu sáng xa, gần… Chính vì vậy, TNGT hiện nay đang là một vấn đề thu hút sự quan tâm rất lớn của toàn xã hội. Con số hàng nghìn người chết và bị thương mỗi năm do TNGT thật sự là những con số nhức nhối. Việc có một chế độ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là hết sức cần thiết.
BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là bắt buộc:
Nhìn chung trên thế giới hầu hết các nước tùy theo nguồn luật khác nhau nhưng đều thực hiện chế độ BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Việt Nam là nước đang phát triển, đồng thời đất nước đang trong quá trình hội nhập, bắt buộc phải tuân thủ theo thông lệ quốc tế.
Quy định bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới ở Việt Nam cũng như ở các nước khác đều bắt nguồn từ thực tế: TNGT đường bộ có xu hướng gia tăng theo chiều tỷ lệ thuận với số lượng phương tiện xe cơ giới tham gia giao thông; các chủ xe không phải ai cũng là người giàu có, do tài chính không đảm bảo nên việc thực hiện TNDS không kịp thời, nhanh chóng, đầy đủ, kéo theo việc họ có thể phải chịu mức trách nhiệm hình sự tăng lên. Hơn nữa, họ còn bị ngừng trệ sản xuất dẫn đến mất, giảm thu nhập.
Mặc dù cơ hội sở hữu xe cơ giới của người Việt Nam ngày càng tăng nhưng xe cơ giới không chỉ là tài sản mà đôi khi là phương tiện mưu sinh và đối với một bộ phận người dân, ngoài tài sản để mưu sinh này, không còn năng lực về tài chính nào để bù đắp những thiệt hại gây ra cho người khác do việc sử dụng xe cơ giới gây ra, cho nên khi phát sinh trách nhiệm bồi thường, các chủ xe không đủ năng lực bồi thường gây thiệt hại nặng nề cho bản thân và người thân của người bị hại trong vụ tai nạn và tăng thêm trách nhiệm gánh chịu cho xã hội. Bên cạnh đó còn có những vụ tai nạn mà chính chủ xe cũng bị chết hoặc không xác định được xe gây tai nạn, thực tế này chắc chắn sẽ dẫn đến việc ảnh hưởng đến quyền lợi của bên thứ ba.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, nó đã làm ảnh hưởng lớn đến tình hình phát triển kinh tế, xã hội. Trong khi mức thu nhập của người dân chưa đồng đều, nhằm hạn chế tối thiểu những thiệt hại của bên bị nạn trong TNGT cần thiết phải có một khoản tài chính khổng lồ để đề phòng hạn chế tai nạn xảy ra, đồng thời góp phần lớn lao vào việc khắc phục hậu quả các vụ tai nạn. Tuy nhiên, việc khắc phục hậu quả và đề phòng hạn chế tổn thất mang tính xã hội rất cao, nó không thể trông chờ vào sự tự giác hay tự nguyện nào mà có thể thực hiện được, do đó cần thiết phải áp dụng chế độ bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
1.1.2. Tác dụng của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
BH TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới là một biện pháp kinh tế mà các chủ xe có trách nhiệm đóng góp về mặt tài chính để hình thành quỹ bảo hiểm do các DNBH quản lý, dùng để bồi thường khi xảy ra tai nạn làm phát sinh TNDS của chủ xe. Nó phát huy tốt nhất quy luật số đông, đảm bảo sự đóng góp của mỗi thành viên một cách tiết kiệm nhất. Đồng thời có tác dụng:
- Nhằm đảm bảo bồi thường nhanh chóng, khắc phục hậu quả kịp thời, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của những người bị thiệt hại về thân thể và tài sản do xe cơ giới gây ra. Đặc biệt là trong trường hợp người gây tai nạn không có khả năng về kinh tế để đền bù thiệt hại hoặc người đó cũng đã tử vong trong chính vụ tai nạn đó. Ngoài ra nó còn góp phần xoa dịu bớt sự căng thẳng giữa chủ xe với phía nạn nhân trong các vụ tai nạn và thông qua đó thiết lập trật tự, công bằng trong xã hội.
- Thông qua quỹ này, các DNBH thực hiện việc bồi thường, bù đắp cho chủ xe khi gặp phải sự cố tai nạn xảy ra, giúp chủ xe khắc phục được hậu quả tài chính, nhanh chóng ổn định sản xuất kinh doanh sau tai nạn và góp phần ổn định kinh tế xã hội.
- Bên cạnh việc bồi thường thiệt hại về người và tài sản, quỹ bảo hiểm còn góp phần vào công tác đề phòng và hạn chế tổn thất thông qua việc đóng góp xây dựng những công trình phục vụ an toàn giao thông như các đường thoát nạn, các biển báo nguy hiểm… và tổ chức các chiến dịch tuyên truyền rộng rãi về luật giao thông, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của mọi người khi tham gia giao thông.
- Ngoài việc ổn định tài chính cho chủ xe, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị hại, bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba còn mang ý nghĩa tập trung tích lũy tài chính của một số đông các chủ xe cơ giới để san sẻ cho các chủ xe khác khi thực hiện bù đắp tài chính cho người bị hại mà trong đó người thu giữ nguồn tài chính và là đầu mối san sẻ rủi ro là các công ty bảo hiểm.
- Triển khai bảo hiểm xe cơ giới còn góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu Ngân sách để từ đó Nhà nước đầu tư xây dựng mới và nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông, đồng thời còn nâng cao được ý thức trách nhiệm chấp hành luật lệ giao thông của mọi người dân.
Việc quy định bảo hiểm bắt buộc là nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người bị hại và giúp chủ xe nhanh chóng khắc phục hậu quả sau tai nạn, ổn định sản xuất và đời sống của người dân. Mặc dù vậy, không phải chủ xe nào cũng ý thức được việc mua bảo hiểm. Thực tế cho thấy mới chỉ có 80% lượng xe ô tô và 30% xe máy tham gia bảo hiểm bắt buộc TNDS. Vì vậy, công tác tuyên truyền giải thích mục đích, ý nghĩa và tác dụng của BH TNDS để người dân hiểu và chấp hành là việc làm thường xuyên không chỉ riêng các DNBH mà còn có sự phối hợp đồng bộ của các cấp, các ngành và cả hệ thống chính trị. Đi đôi với công tác tuyên truyền, giải thích thì việc kiểm tra chấp hành mua bảo hiểm của chủ xe của các ngành chức năng, đặc biệt là cảnh sát giao thông cũng góp phần đáng kể vào số lượng xe tham gia bảo hiểm.
1.2. Một số nội dung chính của BH TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba
1.2.1. Đối tượng bảo hiểm
Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là phần trách nhiệm được xác định bằng tiền theo quy định của luật pháp và sự phán quyết của tòa án quyết
định chủ xe phải gánh chịu do lưu hành xe của mình gây tai nạn cho người thứ ba.
Người thứ ba thực chất là phía nạn nhân trong các vụ tai nạn, là những người trực tiếp bị thiệt hại do hậu quả của vụ tai nạn gây ra. Người thứ ba có thể là một người, có thể là nhiều người hoặc đường sá, hoa màu, nhà cửa, hành lý… Tuy nhiên, luật kinh doanh bảo hiểm của các nước đều quy định một số trường hợp sau đây không được coi là người thứ ba:
- Lái, phụ xe, người làm công cho chủ xe và lái xe.
- Thân nhân của chủ xe và lái xe như: cha, mẹ, vợ, chồng, con cái…
- Hành khách, những người có mặt trên xe.
- Tư trang, tài sản, hành lý của những người nêu trên.
nhằm mục đích hạn chế và phòng tránh trục lợi bảo hiểm.
Với khái niệm nêu trên, đối tượng bảo hiểm ở đây là TNDS của chủ xe đối với thiệt hại về thân thể và tài sản của người thứ ba do xe cơ giới gây ra trong TNGT. Đối tượng được bảo hiểm không được xác định trước, chỉ khi nào việc lưu hành xe gây tai nạn có phát sinh TNDS của chủ xe đối với người thứ ba thì đối tượng này mới được xác định cụ thể. Các điều kiện phát sinh TNDS của chủ xe đối với người thứ ba bao gồm:
- Có thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe của bên thứ ba.
- Chủ xe (lái xe) phải có hành vi trái pháp luật. Có thể do vô tình hay cố ý mà lái xe vi phạm luật giao thông đường bộ, hoặc vi phạm các quy định khác của Nhà nước…
- Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của chủ xe (lái xe) với những thiệt hại của người thứ ba.
- Chủ xe (lái xe) phải có lỗi.
Ngoài ra có một số trường hợp gián tiếp gây tai nạn, nhà bảo hiểm vẫn tiến hành bồi thường.
1.2.2. Phạm vi bảo hiểm
Công ty bảo hiểm nhận đảm bảo cho các rủi ro bất ngờ không lường trước được gây ra tai nạn và làm phát sinh TNDS của chủ xe. Cụ thể, các thiệt hại nằm trong phạm vi trách nhiệm của công ty bảo hiểm bao gồm:
- Tai nạn gây thiệt hại đến tính mạng, tình trạng sức khỏe của người thứ ba.
- Tai nạn gây thiệt hại đến tài sản, hàng hóa… của người thứ ba.
- Tai nạn gây thiệt hại đến sản xuất kinh doanh của người thứ ba.
- Tai nạn gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe của những người tham gia cứu chữa, ngăn ngừa tai nạn, chi phí cấp cứu và chăm sóc bệnh nhân.
- Những chi phí cần thiết và hợp lý để thực hiện các biện pháp ngăn ngừa hạn chế thiệt hại, các chi phí thực hiện biện pháp đề xuất của cơ quan bảo hiểm trong những vụ tai nạn có phát sinh TNDS.
DNBH không chịu trách nhiệm bồi thường thiệt