Đề tài Công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng công trình 1

Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có những biến chuyển rất nhanh chóng và sâu sắc, đã thực hiện những đổi mới quan trọng có ý nghĩa quyết định tới bộ mặt đất nước. Một trong những thay đổi dễ nhận thấy nhất đó là sự thay đổi trong cơ chế của nền kinh tế : chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

doc25 trang | Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1574 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác lập kế hoạch sản xuất tại công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng công trình 1, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta có những biến chuyển rất nhanh chóng và sâu sắc, đã thực hiện những đổi mới quan trọng có ý nghĩa quyết định tới bộ mặt đất nước. Một trong những thay đổi dễ nhận thấy nhất đó là sự thay đổi trong cơ chế của nền kinh tế : chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường dưới sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Công tác lập kế hoạch trong các doanh nghiệp vì thế cũng có sự chuyển biến căn bản. Trong nền kinh tế thị trường, vai trò của kế hoạch trong doanh nghiệp vẫn tiếp tục được khẳng đinh. Tuy nhiên, nhận thức, tư duy cho tới cách thức, phương pháp và cả nội dung của kế hoạch trong doanh nghiệp đã khác trước rất nhiều. Doanh nghiệp lập kế hoạch trong nền kinh tế không có kế hoạch đòi hỏi càng khó hơn, phức tạp hơn. Đặc biệt trong các công ty nhà nước hậu cổ phần hóa, sự thay đổi của công tác kế hoạch càng rõ nét. Trong khả năng tìm hiểu, nhóm nghiên cứu số 8 xin trình bày những kiến thức thu thập được sau quá trình tìm hiểu công tác lập kế hoạch sản xuất tại một doanh nghiệp như vậy. CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1 NỘI DUNG I / GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY NHÓM THỰC TẬP 1 / Thông tin chung Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 1 Tên giao dịch: CONSULTANCY – INVESTMENT AND CONSTRUCTION PROJECT JOINT STOCK COMPANY NO 1 Tên viết tắt: CICP1 JSC Địa chỉ trụ sở chính: Số 152 đường Lê Duẩn, Phường Khâm Thiên, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội. Điện thoại: Giám đốc : 048.510273 Hành chính : 048.514924 Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật: 045.180872 Fax: 048.510273 Lịch sử hình thành của công ty được chia thành các giai đoạn sau: Năm Tên doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Đơn vị chủ quản 1955 Công ty kiến trúc I Doanh nghiệp nhà nước Liên hiệp đường sắt Việt Nam 1985 Công ty xây dựng công trình I Doanh nghiệp nhà nước Liên hiệp đường sắt Việt Nam 2003 Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng công trình I Công ty cổ phần Tổng công ty đường sắt Việt Nam (37% cổ phần) và 148 cổ đông khác Công ty được thành lập từ năm 1955 với tên gọi là Công ty kiến trúc I, trực thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam. Đến năm 1985 đổi tên thành Công ty xây dựng công trình I do mở rộng thêm một số hoạt động kinh doanh khác, nhưng tính chất vẫn là một doanh nghiệp nhà nước. Đến năm 2003, công ty bắt đầu tiến hành cổ phần hoá, và đến năm 2005 chính thức chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà nước sang công ty cổ phần, theo quyết định số 3746/QĐ – BGTVT 07/12/2004 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số: 0103008411, ngày 15/07/2005 do phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế Hoạch và Đầu Tư -Hà Nội cấp. Vốn điều lệ của công ty là: 5.000.000.000 đồng( 5 tỷ đồng Việt Nam). Theo quy định của pháp luật công ty thuộc vào loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ. Danh sách cổ đông sáng lập gồm có: Tổng công ty đường sắt Việt Nam nắm giữ 18.876 cổ phần chiếm 37.7% cổ phần và 148 cổ đông khác nắm giữ 31.124 cổ phần chiếm 62.3% cổ phần. Người trực tiếp quản lý phần góp vốn của Tổng công ty đường sắt Việt Nam là: Hoàng Minh Trung, đồng thời là Chủ tịch Hội đồng Quản trị kiêm Giám đốc công ty. Ngành nghề kinh doanh của công ty ( theo đăng ký kinh doanh) gồm: Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn , ống , cột bê tông , cọc bê tông cốt thép ; Dọn dẹp , tạo mặt bằng xây dựng ( san lấp mặt bằng ) ; Xây dựng công trình giao thông , công nghiệp, dân dụng , thủy lợi ; Xây dựng công trình đường ống cấp thoát nước ; Mua bán vật liệu xây dựng ; Kinh doanh dịch vụ nhà khách , nhà nghỉ ( không bao gồm kinh doanh phòng hát karaoke , vũ trường , quán bar ); Hoạt động hỗ trợ vận tải : bốc xếp hàng hóa , hoạt động kho bãi ; Kinh doanh bất động sản với Kiểm tra và phân tích kỹ thuật : thí quyền sở hữu hoặc đi thuê ; Các dịch vụ về kiến trúc xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình); Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng công trình ; thí nghiệm , kiểm tra độ bền cơ học bê tông , điện lạnh ; Lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy , kết cấu ; Tình hình nhân lực hiện nay của công ty ( số liệu thu thập được tại thời điểm tháng 10/2007) như sau: Tổng số lao động chính thức là: 507 người - Cán bộ chuyên môn có 105 người. Trong đó, trình độ đại học và trên đại học là 60 người, trung cấp 45 người. - Công nhân kỹ thuật có 402 người. Trong đó công nhân bậc 2 + 3 là 72 công nhân, bậc 4: 156 công nhân, bậc 5: 128 công nhân, bậc 6: 46 công nhân. Trong đó, có 169 lao động có kinh nghiệm >15 năm, chiếm 33.3% . 191 lao động có kinh nghiệm >10 năm, chiếm 37.7%. 91 lao động có kinh nghiệm >5 năm, chiếm 17.9% 56 lao động có kinh nghiệm <5 năm, chiếm 11.1% Nhìn chung lao động của công ty là đội ngũ có thâm niêm, kinh nghiệm và trình độ. Ngoài ra khi công ty nhận được các hợp đồng thi công xây dựng, công ty sẽ thuê thêm nguồn nhân lực ở bên ngoài để đáp ứng nhu cầu mang tính chất thời vụ. Về tình hình tài sản của công ty: Hiện nay công ty đang sở hữu một danh mục thiết bị thi công công trình khá hiện đại, được nhập khẩu từ các nước tiên tiến như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức, Nga, Trung Quốc…Ví dụ: cần cẩu tháp TOPKIT (italia), máy vận thăng TP-14-16,H35 ( Nga ), cần cẩu, …Thiết bị kiểm tra: máy kinh vĩ, áy thủy bình, súng kiểm tra cường độ bê tông,…Các thiết bị của công ty đều khá mới, tính đến hiện nay còn >80% giá trị, một số đang còn 100% hay 98% giá trị. 2 / Cơ cấu tổ chức Sơ đồ tổ chức công ty Phòng tổ chức cán bộ - lao động Phòng hành chính tổng hợp Phòng kế hoạch - kỹ thuật Phòng kế toán - tài vụ XN xây lắp điện nước XN vật tư và xây dựng XN XD Công trình 203 XN XD Công trình 303 Đội XD số 4 Phó giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kỹ thuật Giám đốc Đội XD số 6 XN XD Công trình 703 Đội XD số 1 Hội đồng quản trị Trong đó: Hội đồng quản trị : gồm có Tổng công ty đường sắt Việt Nam (Người trực tiếp quản lý phần vốn góp: Hoàng Minh Trung) nắm giữ 37.7% cổ phần, đóng vai trò là cổ đông lớn nhất và 148 cổ đông khác nắm giữ hơn 62.3% cổ phần còn lại. Giám đốc công ty đồng thời là chủ tịch hội đồng quản trị (đại diện cho cổ đông lớn nhất) : KS. Hoàng Minh Trung. Các đơn vị thành viên trực thuộc : XN xây lắp điện nước, XN vật tư và xây dựng, XN xây dựng công trình 203, 303 và 703, Các đội xây dựng số 1, 4 và 6. Các xí nghiệp và đội xây dựng trực thuộc được đặt tại các tỉnh Miền Bắc( từ Phủ Lý trở ra). Ngoài ra công ty còn thành lập một chi nhánh đặt ở TP. Hồ Chí Minh và một chi nhánh đặt tại Đà Nẵng. Bộ phận kế hoạch trong công ty là: Phòng kế hoạch – kỹ thuật. Tổ chức phòng gồm có: Trưởng phòng (Ông Trần Đức Tân), 1 phó phòng phụ trách kế hoạch, 1 phó phòng phụ trách kỹ thuật, 3 cán bộ phụ trách chuyên môn. 3 / Sản phẩm, thị trường a. Sản phẩm Công ty có các hoạt động kinh doanh chính sau: 1- Xây dựng dân dụng và công nghiệp 2- Sản xuất vật liệu xây dựng 3- Thi công các công trình hạ tầng 4- Xây dựng giao thông , thủy lợi 5- Sản xuất kết cấu thép gỗ 6- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn Nên sản phẩm của công ty là các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp như: nhà cửa, trường học, nhà nghỉ, xí nghiệp…; Các công trình hạ tầng; Các công trình giao thông, thuỷ lợi như: nhà ga, bãi hàng, nhà điều hành cảng, tuyến mương thoát nước…; Các vật liệu xây dựng; Kết cấu thép gỗ như: tấm bê tông, ống, cột bê tông, cọc bê tông cốt thép, …Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số loại hình dịch vụ khác như: mua bán vật liệu xây dựng, dọn dẹp tạo mặt bằng xây dựng, hoạt động hỗ trợ vận tải: bốc xếp hàng hoá, hoạt động kho bãi, kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê, kinh doanh dịch vụ nhà hàng, nhà nghỉ, lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy, kiểm tra và phân tích kỹ thuật, các dịch vụ về kiến trúc xây dựng (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình)…Để tránh rủi ro đồng thời tăng cường cơ hội tìm kiếm lợi nhuận công ty đã chú trọng mở rộng các loại hình kinh doanh đặc biệt là trong những năm gần đây, công ty đã tham gia vào lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Trong các sản phẩm của công ty, sản phẩm chính vẫn là các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, hạ tầng, giao thông. Phương thức để có được các hợp đồng xây dựng của công ty là: đấu thầu ( với các hợp đồng có giá trị lớn và có mở thầu theo quy định của pháp luật), nhận đặt hàng, tìm kiếm ký kết các hợp đồng, chỉ định thi công… Công ty đã có 52năm kinh nghiệm trong xây dựng dân dụng Loại hình công trình xây dựng Số năm kinh nghiệm (năm) 1- Xây dựng dân dụng và công nghiệp 52 2- Sản xuất vật liệu xây dựng 22 3- Thi công các công trình hạ tầng 26 4- Xây dựng giao thông , thủy lợi 16 5- Sản xuất kết cấu thép gỗ 36 6- Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn 22 b. Về thị trường: Công ty hoạt động chính trong lĩnh vực xây dựng và một số lĩnh vực dịch vụ khác như: tư vấn, đầu tư, vận tải…Về phạm vi thị trường là trên cả nước. Công ty hiện nay nhận thi công các công trình từ Bắc vào Nam, bao gồm các công trình xây dựng trong ngành Đường sắt và ngoài ngành, các công trình dân dụng và chuyên dụng. . Khi nhận được hợp đồng xây, công ty sẽ giao cho các xí nghiệp thành viên cụ thể, các xí nghiệp thành viên sẽ thành lập các đội sản xuất di chuyển tới địa điểm xây dựng, thành lập văn phòng. Do vậy, dù các xí nghiệp của công ty đặt tại các tỉnh Miền Bắc nhưng công ty có thể nhận các hợp đồng xây dựng ở khắp các tỉnh. Công trình mới nhất đang thực hiện là công trình xây dựng cải tạo nhà chính (nhà đón tiếp) ga Sài Gòn – TP. Hồ Chí Minh Một số công trình ( hợp đồng ) chính Công ty đã thi công – trình bày tại phụ lục số 1. II / THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY. Trong quá trình nghiên cứu, nhóm thực tập đã đi sâu tìm hiểu mảng kế hoạch sản xuất trong doanh nghiệp vì lý do đây là kế hoạch thành phần có biểu hiện và vai trò rõ nét nhất tại doanh nghiệp. Lập kế hoạch sản xuất, theo dõi giám sát thực hiện cũng là nhiệm vụ chính của bộ phận kế hoạch của công ty. Đây là bộ phận được chú trọng nhiều nhất tại công ty. Do sản phẩm chính của công ty là công trình xây dựng, hoạt động chủ yếu của công ty là xây dựng dân dụng và chuyên dụng nên kế hoạch sản xuất của công ty chỉ được lập cho mảng xây dựng, các mảng kinh doanh khác như sản xuất vật liệu xây dựng hay kinh doanh dịch vụ hầu như không được lập kế hoạch trước. 1 / Quy trình xây dựng kế hoạch sản xuất Quy trình lập kế hoạch tại doanh nghiệp được thực hiện theo các bước sau: Bước 1. Xác định các căn cứ để xây dựng kế hoạch. Đây là bước được các nhà kế hoạch của công ty coi trọng nhất. Các căn cứ để xây dựng kế hoạch sản xuất bao gồm : Thứ nhất, Báo cáo hoạt động kinh doanh của công ty kỳ trước. Cuối mỗi kỳ kế hoạch công ty dựa vào báo cáo thực hiện được của kỳ trước để tiếp tục lên kế hoạch cho kỳ tiếp theo. Thứ hai, Các dự án hiện đang có của công ty. Do đặc tính sản xuất của công ty là sản xuất theo hợp đồng, theo dự án. Một công trình xây dựng của công ty thường kéo dài và có thể từ kỳ kế hoạch này sang kỳ kế hoạch khác. Vì thế khi lập kế hoạch sản xuất những dự án đang tiến hành sẽ tiếp tục được lồng vào kế hoạch thực hiện của năm kế hoạch. Đồng thời những dự án này cũng sẽ hạn chế khả năng nguồn lực của công ty để có thể nhận thêm các hợp đồng mới. Thứ ba, Dự tính các công trình, các hợp đồng có thể nhận được trong kỳ kế hoạch. Thông qua các nguồn thông tin, các mối quan hệ, công ty sẽ dự tính những công trình có khả năng nhận được. Thứ tư, Cân đối dự báo với nguồn lực hiện có của công ty : máy móc thiết bị, nhân công, khả năng kỹ thuật, khả năng tài chính. Thứ năm, Dự báo những điều kiện khách quan có thể tác động đến công ty trong thời kỳ kế hoạch. Dự tính thay đổi của thị trường, tận dụng tốt các mối quan hệ với các khách hàng cũ cũng như dự định đầu tư của các khách hàng mới( tiềm năng).Quan trọng nhất là uy tín với khách hàng của công ty đã tạo được sự tin cậy với khách hàng. Thứ sáu, Cân đối với định hướng của hội đồng quản trị trên cơ sở ý kiến của hội đồng quản trị là cao nhất. Bước 2. Xây dựng kế hoạch sản xuất dự kiến cho năm kế hoạch Dựa trên các căn cứ trên, phòng kế hoạch- kỹ thuật của công ty xây dựng bản kế hoạch sản xuất dự kiến trong năm kế hoạch gồm có tên các công trình dự kiến có được, số lượng, giá trị, thời hạn thi công, thời hạn hoàn thành. Từ đó xây dựng dự toán kinh phí của các hoạt động trong năm, dự tính thời gian, nhân lực, lên kế hoạch sản xuất dự trù. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất dự kiến, đề ra các biện pháp để có được các công trình như kế hoạch đã đạt ra. Có cả những biện pháp dài hạn như: tăng cường năng lực của công ty, tiếp tục cũng cố uy tín, danh tiếng của công ty….và những giải pháp trước mắt như: tăng cường mối quan hệ với các chủ đầu tư, tận dụng các mối quan hệ của khách hàng cũ đồng thời tăng cường tìm kiếm những khách hàng mới…Trong lĩnh vực xây dựng, để nhận được các hợp đồng xây dựng thì ngoài năng lực của công ty, vấn đề uy tín và quan hệ là vô cùng quan trọng và nhiều khi trở thành điều kiện quyết định trong việc có được các hợp đồng hay không. Bước 3. Trình lên hội đồng quản trị và giám đốc công ty để phê duyệt và chỉnh sửa nếu chưa đạt yêu cầu. Bước 4. Sau khi nhận được các hợp đồng mới, kết hợp với những công trình, dự án đang thi công, công ty tiến hành lập kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho cả năm kế hoạch và cho từng tháng với những công trình đã có àTrình lên hội đồng quản trị phê duyệt và chỉnh sửa kế hoạch chỉ đạo sản xuất. Bước 5. Với kế hoạch chỉ đạo sản xuất, tổ chức phổ biến kế hoạch tới các bộ phận trong công ty, tới các phòng ban và đơn vị trực thuộc (bao gồm các XN xây dựng và đội xây dựng trực thuộc – đã trình bầy ở trên) àThu nhận ý kiến phản hồi từ các đơn vị thành viên (sau khi nghiên cứu và cân đối khả năng cũng như nguồn lực, các đơn vị thành viên có ý kiến phản hồi và đề xuất nếu có). Bước 6. Bộ phận kế hoạch (phòng kế hoạch – kỹ thuật) tiếp nhận phản hồi của các đơn vị và thực hiện các điều chỉnh kế hoạch chỉ đạo sản xuất nếu cần thiết. Thống nhất kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho kỳ kế hoạch và trình lãnh đạo công ty (hội đồng quản trị và giám đốc) duyệt lần cuối. Bước 7. Tổ chức phổ biến kế hoạch tới các đơn vị liên quan. Tổ chức thực hiện kế hoạch và giám sát thực hiện kế hoạch ( tại công ty, việc giám sát kế hoạch được phòng kế hoạch – kỹ thuật thực hiện song song với giám sát kỹ thuật do đó việc giám sát đạt được hiệu quả cao). Cuối kỳ báo cáo tổng kết kế hoạch tổ chức xây dựng kế hoạch kỳ tới.(công tác xây dựng kế hoạch kỳ tiếp theo được bắt đầu từ khi kỳ kế hoạch cũ sắp kết thúc để đảm bảo hoạt động của doanh nghiệp không bị ngắt quãng). Quy trình lập kế hoạch sản xuất tại doanh nghiệp KQ kỳ trước Kế hoạch dự kiến sản xuất Kế hoạch nhu cầu sản xuất Thực hiện, giám sát, đánh giá và điều chỉnh Kế hoạch chỉ đạo sản xuất Dự án Dự báo Nguồn lực ĐK khách quan Mục tiêu 2 / Nội dung kế hoạch sản xuất của công ty Các kế hoạch sản xuất của công ty gồm có: kế hoạch sản xuất dự kiến, Kế hoạch chỉ đạo sản xuất, Kế hoạch nhu cầu sản xuất. ØKế hoạch sản xuất dự kiến: Là kế hoạch doanh nghiệp đặt ra trên cơ sở dự tính những công trình công ty có thể nhận được trong năm kế hoạch có tính tới khả năng của công ty cùng những giải pháp đề ra để có được công trình đó và xét tới cả những điều kiện khách quan khác. Kế hoạch dự kiến sản xuất thường không được phổ biến rộng, chỉ bộ phận kế hoạch và một số cán bộ lãnh đạo chủ chốt thông qua kế hoạch dự kiến sản xuất. Kế hoạch dự kiến sản xuất xác định: danh mục các công trình có thể có, số lượng, trị giá hợp đồng, thời hạn thi công, thời hạn hoàn thành theo hợp đồng, dự toán kinh phí cho từng hợp đồng. Do hạn chế thông tin, nhóm không thu thập được mẫu kế hoạch sản xuất dự kiến của công ty nên nhóm lập mẫu theo thông tin điều tra được. Kế hoạch dự kiến sản xuất TÊN HỢP ĐỒNG TỔNG GIÁ TRỊ DỰ TRÙ KINH PHÍ THỜI HẠN THI CÔNG THỜI HẠN HOÀN THÀNH ØKế hoạch chỉ đạo sản xuất của công ty Là kế hoạch doanh nghiệp đặt ra dựa trên những hợp đồng đã có của công ty (cả những hợp đồng mới có và các dự án đang tiến hành). Bao gồm có kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho cả năm và kế hoạch chỉ đạo sản xuất cho từng tháng. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất năm có phân công các đơn vị và thời gian hoàn thành cũng như công tác giám sát. Kế hoạch chỉ đạo sản xuất từng tháng có báo cáo giá trị sản xuất kinh doanh của tháng trước và dự kiến cho tháng tiếp theo Dưới đây là 2 biểu mẫu mà nhóm thu thập được : Bảng: KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT NĂM 2007 Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng công trình I TT Tên công trình Thời gian khởi công Thời gian hoàn thành Đơn vị thi công Giám sát KH -KT Theo H.đồng Thực tế Theo H.đồng Thực tế 1 Bền vững CSHT đường sắt gói 01 KV2 02/01/2007 02/01/2007 03/02/2008 XLĐN+703 2 Nhà xưởng và cầu trục nhà sửa chữa đầu máy Ấn 12/03/2007 12/03/2007 09/2008 XN 203 3 Nhà xưởng XN bao bì nhựa. Cty cơ điện và VL nổ 31 06/2007 06/2007 09/2007 XNXLĐN 4 Nhà làm việc Hiệu bộ. Trường CĐ nghề ĐS 17/07/2007 17/07/2007 08/2008 XN 203 5 Hệ thống cấp nước SH. Trường CĐ nghề ĐS 08/2007 08/2007 03/2008 XN 203 6 Trường THCS Quảng Chu - Bắc Kạn 20/09/2007 20/09/2007 03/2008 XN 203 7 Cấp nước ga Xuân Giao 08/10/2007 08/10/2007 12/2007 XN 203 8 Nhà kho, để xe XN VD toa xe khách 24/10/2007 24/10/2007 10/03/2008 XN 203 9 Nhà ga Thịnh Châu 26/11/2007 26/11/2007 24/03/2008 XN 203 10 Nhà kho Đông Anh XN 203 11 Nhà LT Bắc Giang + Nhà cung nguồn Uông Bí 10/2007 10/2007 12/2007 XN 203 12 Nhà ắc qui Lưu Xá + Nhà trực TT Trung Giã 10/2007 10/2007 12/2007 Đội KT6 13 Nâng tầng. Phân đoạn đầu máy Yên Viên 06/2007 06/2007 09/2007 XN VTXD 14 Sửa chữa 75 Đinh Tiên Hoàng 07/2007 07/2007 10/2007 XN 107 Bảng: KẾ HOẠCH CHỈ ĐẠO SẢN XUẤT THÁNG 12/2006 Công ty cổ phần tư vấn đầu tư và xây dựng công trình I STT Tên công trình Giá trị dự toán Thực hiện năm 2005 Thực hiện tháng 11/2006 Giá trị cộng dồn T01/06-hết T111/06 Dự kiến T12/2006 Ghi chú (Đơn vị thi công) 1 2 3 4 5 6 7 8 I Tổng GT sxkd (A+B) a GT SX xây lắp Trong ngành Ngoài ngành b GT SXKD khác 1 Khách sạn 2 Thuê nhà,kho II GT SXKD theo công trình a Trong ngành 1 Sửa chữa lớn ga Sài Gòn 2 Ga Lang thíp 3 Đầu máy Ấn … … b Ngoài ngành 1 Nhà ăn ca, cổng và trạm gác XN 951 2 Nhà cơ khí quốc phòng131 3 Tuyến mương thoát nước Phúc Xá Hà Nội,ngày…tháng…năm… Người lập biểu Phòng TCCB-LĐ Phòng KH-KT Giám đốc công ty Trong đó, người phụ trách lập kế hoạch là cán bộ thuộc phòng kế hoạch, có sự phối hợp với các phòng ban khác như phòng TCCB-LĐ có nhiệm vụ phối hợp trong thống kê, giám đốc công chịu trách nhiệm xác minh khối lượng công việc và giám sát, đại diện phòng kế hoạch (trưởng phòng) duyệt cuối cùng và báo cáo cấp lãnh đạo. ØKế hoạch nhu cầu sản xuất Dựa vào kế hoạch chỉ đạo sản xuất, công ty xác định kế hoạch nhu cầu phục vụ cho sản xuất. Các nhu cầu chủ yếu được lên kế hoạch là: thiết bị thi công, vật liệu phục vụ cho xây dựng… Từ kế hoạch đó công ty sẽ lên các kế hoạch cung cấp kịp thời nhằm đảm bảo tiến độ kế hoạch đã đề ra. Ngoài ra, ở công ty còn có các kế hoạch sản xuất chi tiết đến từng đơn vị thành viên trực thuộc của công ty. 3 / Phương pháp lập kế hoạch sản xuất của công ty a. Phương pháp lập kế hoạch sản xuất dự kiến Công ty tiến hành dự báo những hợp đồng có thể nhận được trong năm kế hoạch trên cơ sở những thông tin thu thập được từ các dự án, các kế hoạch đầu tư, các mối quan hệ của công ty với khách hàng…Sau đó cân đối với năng lực, khả năng hiện tại của công ty về tài chính, nhân lực, kỹ thuật, uy tín,…Xem xét các yếu tố khách quan và chủ quan có thể ảnh hưởng tới công ty trong năm kế hoạch, xét tới những mục tiêu đã đề ra của công ty. Trên cơ sở đó, dựa vào kinh nghiệm và những phân tích của mình các nhà kế hoạch sẽ đưa ra dự kiến các hợp đồng có thể nhận được trong năm kế hoạch, sau đó lập kế hoạch trình hội đồng quản trị chỉnh sửa và phê duyệt. Chẳng hạn như, tr
Tài liệu liên quan