Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là một tư liệu lao động, là cơ sở và là bộ phận chủ yếu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm vì vậy nó là yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp.
73 trang |
Chia sẻ: vietpd | Lượt xem: 1641 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu
Để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải có đầy đủ ba yếu tố cơ bản: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Nguyên vật liệu là một tư liệu lao động, là cơ sở và là bộ phận chủ yếu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm vì vậy nó là yếu tố không thể thiếu đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi Doanh nghiệp.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách có hiệu quả, doanh nghiệp không những chỉ đơn giản là có và sử dụng nguyên vật liệu mà điều quan trọng là phải sử dụng có hiệu quả, tránh tình trạng cung cấp thiếu gây ngừng trệ sản xuất, hay thừa nguyên vật liệu gây ứ đọng vốn, bởi vì chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Muốn vậy phải có chế độ quản lý thích đáng và toàn diện đối với nguyên vật liệu từ khâu cung cấp đến khâu sử dụng nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả nhất. Hiệu quả quản lý nguyên vật liệu quyết định hiệu quả sử dụng vốn lưu động và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy nhất thiết phải xây dựng được chu trình quản lý nguyên vật liệu một cách khoa học. Điều đó không chỉ có ý nghĩa về mặt kế toán là giúp cho hạch toán nguyên vật liệu được chính xác mà còn là một vấn đề có ý nghĩa thực tiễn ở tầm vĩ mô góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong điều kiện tồn tại sản xuất hàng hoá, nguyên vật liệu được xác định là một bộ phận của chi phí sản xuất kinh doanh cấu thành nên giá trị sản phẩm, do đó việc quản lý và hạch toán chính xác chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc xác định giá thành sản phẩm được chính xác, giúp cho ban lãnh đạo có sự nhìn nhận, đánh giá đúng đắn nguyên nhân của sự tăng giảm giá thành sản phẩm, từ đó có biện pháp phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành để thu lợi nhuận cao và quyết định sự phát triển của doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh gay gắt Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Công Trình Giao Thông 118, cũng đứng trước một vấn đề bức xúc là làm sao để quản lý nguyên vật liệu có hiệu quả nhất và làm sao để chi phí nguyên vật liệu thấp nhất. Vì chi phí nguyên vật liệu ở Công ty chiếm khoảng 75% đến 80% giá trị xây dựng đồng thời là bộ phận dự trữ sản xuất quan trọng nhất. Vấn đề khó khăn nhất ở đây là phải theo sát những biến động về nguyên vật liệu để làm thế nào quản lý và sử dụng có hiệu quả nhất, đồng thời tìm được phương hướng để đưa lý luận vào thực tế vừa chặt chẽ vừa linh hoạt vừa đúng chế độ chung nhưng cũng phù hợp với điều kiện riêng của doanh nghiệp. Thời gian qua Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý nói chung và công tác quản lý nguyên vật liệu nói riêng, tuy nhiên không phải là đã hết những mặt tồn tại, vướng mắc, do vậy đòi hỏi phải tìm ra phương hướng hoàn thiện.
Chính vì vậy, qua một thời gian tìm hiểu thực tế công tác quản lý nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu và những vấn đề chưa được hoàn thiện trong công tác quản lý nguyên vật liệu, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng kế toán và sự hướng dẫn của thầy giáo: Trần Mạnh Hùng em đã lựa chọn và đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118 ”.
Nội dung của đề tài gồm ba phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Phần III: Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần xây dựng công trình giao thông 118.
Do trình độ và thời gian có hạn nên Báo cáo này không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý kiến của các Thầy Cô giáo, và các Cô, Chú Cán bộ, cùng các Anh, Chị trong phòng kế toán của Công ty để em ngày càng hoàn thiện Báo cáo hơn nữa.
Mục lục
Lời Nói Đầu
Phần I:
Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
I. Khái niệm, phân loại và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
1 Khái niệm nguyên vật liệu.
2. phân loại NVL.
3. Đặc điểm NVL.
4. Vai trò NVL.
II. Nội dung của công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
1.1. phương pháp thống kê kinh nghiệm.
1.2. phương pháp thực nghiệm.
1.3. phương pháp phân tích.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp.
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng dùng.
2.1.1. Xác định lượng cung ứng nguyên vật liệu.
2.1.2. Cung cấp nguyên vật liệu cần cung ứng
2.1.3. Phân tích cung ứng nv về mặt đồng bộ
2.1.4. Phân tích cung ứng nv về mặt chất lượng
2.1.5. Phân tích tính chất kịp thời của việc cung ứng nguyên vật liệu
2.2. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dự trữ.
2.2.1. Lượng dự trữ thường xuyên
2.2.2. Lượng dự trữ bảo hiểm
2.2.3. Lượng dự trữ tối thiểu
2.2.4. Dự trữ theo thời vụ
2.3. Phân tích tiến độ và nhịp điệu cung ứng NVL
2.4. Tình hình sử dụng NVL vào sản xuất sản phẩm của DN
2.4.1. Mức tiêu dùng NVL
2.4.2. Tình hình biến động mức chi phí NVL
3. Chức năng và nhiệm vụ
4.Tổ chức thu mua và tiếp nhận nguyên vật liệu.
5. Tổ chức bảo quản nguyên vật liệu
6. Tổ chức cấp phát nguyên vật liệu.
7. Tổ chức thanh quyết toán nguyên vật liệu
8. Tổ chức thu hồi phế liệu, phế phẩn
III. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến công tác quản lý nguyên vật liệu trong Doanh Nghiệp
IV. Phương hướng sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.Những quan điểm về việc sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
2.Một số biện pháp sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.
Phần II:
Thực trạng công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118
I.Tổng quan về công ty CP Xây dựng CTGT 118
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty CP Xây dựng CTGT 118
2. Chức năng nhiệm vụ của công ty CP Xây dựng CTGT 118
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty CP Xây dựng CTGT 118
4. Cơ cấu sản xuất và quy trình sản xuất của công ty CP Xây dựng CTGT 118
II. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật có ảnh hưởng có ảnh hưởng tới công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Xây dựng CTGT 118
III. Thực trạng trong công tác quản lý nguyên vật liệu của công ty CP Xây dựng CTGT 118.
Định mức tiêu dùng NVL ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Phân tích tình hình cung ứng NVL ở công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Đánh giá vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng CTGT 118
Các thủ tục Nhập, Xuất nguyên vật liệu
Các thủ tục Nhập kho
Các thủ tục Xuất kho
Tổ chức bảo quản NVL
Tổ chức cấp phát NVL
Phần III:
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118.
I. Cơ sở khoa học của kiến nghị.
1.Đánh giá công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118.
1.1 Những thành tích đã đạt được.
1.2 Những mặt còn tồn tại.
1.3 Nguyên nhâncủa những tồn tại.
2. phưong hướng hoàn thiện công tác quản lý nguyên vật liệu ở công ty CP Xây dựng CTGT 118.
II. Một số kiến nghị:
1.Về phía danh nghiệp
2.Về phía các cơ quan nhà nước
III. Điều kiện để thực hiện.
Kết luận
Trang
4
4
4
4
6
7
8
8
8
8
8
9
9
10
11
12
12
14
15
17
17
18
19
19
20
20
21
22
23
27
29
29
29
30
31
31
32
33
33
33
33
35
37
41
43
44
44
45
48
50
50
55
57
57
59
59
59
59
59
62
63
63
64
64
65
66
67
Phần I
Một số vấn đề lý luận về quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp
Những lý luận cơ bản về quản lý nguyên vật liệu.
Khái niệm, phân loại, đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu đối với sản xuất trong doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của sản xuất và là cơ sở vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Trong doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là tài sản dự trữ thuộc nhóm tài sản lưu động và chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng số chi phí sản xuất để tạo ra sản phẩm.
. Phân loại nguyên vật liệu.
Do nguyên vật liệu sử dụng trong doanh nghiệp có rất nhiều loại, nhiều thứ khác nhau nên để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải phân loại nguyên vật liệu căn cứ vào vai trò và tác dụng của nguyên vật liệu trong sản xuất, nguyên vật liệu được chia thành các loại sau:
+ Nguyên vật liệu chính (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài): Là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm như sắt, thép trong nhà máy chế tạo cơ khí, bông trong nhà máy dệt, vải trong các doanh nghiệp may. Đối với nửa thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục chế biến như sợi mua ngoài trong các nhà máy dệt cũng được coi là nguyên vật liệu chính.
+ Nguyên vật liệu phụ: Là những nguyên vật liệu chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công nhân viên chức như thuốc nhuộm, thuốc tẩy, hồ dán, xà phòng, dầu nhờn. . .
+ Nhiên liệu: Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí như xăng dầu, than, củi, hơi đốt dùng để phục vụ cho công nghệ sản xuất sản phẩm cho các phương tiện, máy móc thiết bị hoạt động trong quá trình sản xuất.
+ Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
+ Nguyên vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các nguyên vật liệu và thiết bị (vật kết cấu, công cụ, khí cụ. . .) mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.
+ Phế liệu: Là các loại nguyên vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (gạch, sắt, vải vụn).
+ Nguyên vật liệu khác: Là các loại nguyên vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc trưng.
* Ngoài cách phân loại trên nguyên vật liệu còn có thể được phân loại căn cứ vào một số tiêu thức khác như:
+ Căn cứ vào nguồn nhập nguyên vật liệu trong nước, nhập ngoài nước.
+ Căn cứ vào mục đích cũng như nội dung quy định phản ánh chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán vật liệu của doanh nghiệp được chia thành nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm, nguyên vật liệu dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng bán hàng quản lý doanh nghiệp.
. Phân loại công cụ, dụng cụ.
- Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh và đặc điểm của tư liệu lao động những tư liệu sau đây không phân biệt giá trị và thời gian sử dụng vẫn được coi là công cụ, dụng cụ.
- Các loại bao bì dùng để đựng vật liệu, hàng hoá trong quá trình thu mua, bảo quản và tiêu thụ hàng hoá.
- Những dụng cụ đồ nghề bằng thuỷ tinh, giấy dép chuyên dùng để làm việc.
- Các loại bao bì bán kèm theo hàng hoá có tính giá riêng nhưng vẫn tính giá trị hao mòn đẻ trừ dần vào giá trị bao bì trong quá trình dự trữ, bảo quản hay vận chuyển hàng hoá.
- Các công cụ gá lắp, chuyên dùng cho sản xuất.
- Các lán trại tạm thời, đòn giáo, công cụ trong ngành xây dựng cơ bản.
Để phục vụ cho công tác kế toán toàn bộ công cụ, dụng cụ của doanh nghiệp được chia làm 3 loại:
+ Công cụ, dụng cụ.
+ Bao bì luân chuyển.
+ Đồ dùng cho thuê.
1.3. Đặc điểm của nguyên vật liệu:
Xét về mặt hiện vật thì nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và khi tham gia vào quá trình sản xuất dưới tác động của lao động nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái vật chất ban đầu để tạo ra hình thái vật chất của sản phẩm.
Xét về mặt giá trị thì nguyên vật liệu là một bộ phận của vốn kinh doanh, khi tham gia vào sản xuất nguyên vật liệu chuyển dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.4.. Vai trò của nguyên vật liệu:
Từ đặc điểm cơ bản của nguyên vật liệu ta có thể thấy rõ vị trí quan trọng của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản và là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể của sản phẩm và sẽ tạo điều kiện cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường. Do vậy kế hoạch sản xuất kinh doanh sẽ bị ảnh hưởng lớn nếu việc cung cấp nguyên vật liệu không đầy đủ, kịp thời. Mặt khác, chất lượng sản phẩm có đảm bảo được hay không phụ thuộc rất lớn vào chất lượng nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất (như trong giá thành sản xuất công nghiệp cơ khí từ 50% đến 60%, trong giá thành sản xuất công nghiệp chế biến chiếm tới 80%,trong giá thành sản xuất công nghiệp nhẹ chiếm 70%). Do vậy cả số lượng và chất lượng sản phẩm đều bị quyết định bởi số nguyên vật liệu tạo ra nó nên yêu cầu nguyên vật liệu phải có chất lượng cao, đúng quy cách, chủng loại, chi phí nguyên vật liệu được hạ thấp, giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu thì sản phẩm sản xuất ra mới đạt yêu cầu, giá thành hạ, số lượng sản phẩm tăng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Chất lượng cao, giá thành hạ làm cho doanh nghiệp có thể đạt được lợi nhuận cao có thể cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường. Từ đó cho thấy việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp giá thành.
II. Nội dung công tác quản lý nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu
Để xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu thì tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp mà có thể lựa chọn một trong các phương pháp sau:
1.1. Phương pháp thống kê kinh nghiệm:
Là phương pháp dựa vào hai căn cứ: Các số liệu thống kê về mức tiêu dùng nguyên vật liệu của kỳ báo cáo và những kinh nghiệm của những công nhân tiên tiến, rồi dùng phương pháp bình quân gia quyền để xác định định mức.
Ưu, nhược điểm của phương pháp này:
+ Ưu điểm: đơn giản dễ vận dụng có thể tiến hành nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho sản xuất.
+ Nhược điểm: tính chính xác và khoa học không cao
1.2. Phương pháp thực nghiệm:
Là phương pháp dựa vào kết quả của phòng thí nghiệm kết hợp với những điều kiện sản xuất nhất định để kiểm tra sửa đổi vác kết quả đã tính toán hoặc tiến hành sản xuất thử nhằm xác định định mức cho kỳ kế hoạch.
+ Ưu điểm : có tính chính xác và khoa học hơn phương pháp thống kê
+ Nhược điểm: chưa phân tích toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến định mức và còn phụ thuộc vào phòng thí nghiệm có thể không phù hợp với điều kiện sản xuất. Ngoài ra chi phí cả về mặt vật chất lẫn thời gian đều tương đối cao.
1.3. Phương pháp phân tích:
Thực chất của phương pháp này là kết hợp việc tính toán về kinh tế kỹ thuật với việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến lượng tiêu hao nguyên vật liệu. Chính vì vậy nó phải được tiến hành qua 3 bước sau:
Bước 1: Thu thập và nghiên cứu các tài liệu đến mức, đặc biệt là các tài liệu về thiết kế sản phẩm, đặc tính nguyên vật liệu chất lượng máy móc thiết bị trình độ tay nghề công nhân …. Và số liệu thống kê về tình hình thực hiện mức của kỳ báo cáo.
Bước 2: Phân tích từng thành phần trong cơ cấu định mức và các nhân tố ảnh hưởng để tìm giải pháp xoá bỏ mọi lãng phí , tiết kiệm mức tiêu dùng nguyên vật liệu.
Bước 3: Tổng hợp các thành phần trong cơ cấu định mức ,tính hệ số sử dụng và đề ra biện pháp phấn đấu giảm mức trong kỳ kế hoạch.
+ Ưu điểm: Có tính khoa học và tính chính xác cao đưa ra một mức tiêu dùng hợp lý nhất. Hơn nữa khi sử dụng phương pháp này định mức tiêu dùng luôn luôn nằm trong trạng thái được cải tiến.
+ Nhược điểm: Nó đòi hỏi một lượng thông tin tương đối lớn, toàn diện và chính xác. Điều này có nghĩa là công tác thông tin trong doanh nghiệp phải được tổ chức tốt. Một điều dễ nhận thấy khác đó là với một lượng thông tin như vậy đòi hỏi phải có đội ngũ xử lý thông tin có trình độ và năng lực cao. Nhưng dù nói thế nào thì đây vẫn là phương pháp tiên tiến và hiệu quả nhất.
2. Bảo đảm nguyên vật liệu cho sản xuất trong doanh nghiệp
2.1. Xác định lượng nguyên vật liệu cần dùng
Một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vượt mức kế hoạch sản xuất là việc cung cấp nguyên vật liệu phải được tổ chức một cách hợp lý đảm bảo đủ số lượng đồng bộ , đúng phẩm chất và đúng thời gian.
2.1.1. Xác định cung ứng nguyên vật liệu theo số lượng
Yêu cầu đầu tiên đối với việc cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất là phải đảm bảo đủ về số lượng. Nghĩa là nếu cung cấp với số lượng quá lớn gây ra ứ đọng vốn và do đó đẫn đến việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Nhưng ngược lại nếu không cung cấp đủ về số lượng sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh không được liên tục. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp không hoàn thành về việc cung ứng nguyên vật liệu hay do thiếu nguyên vật liệu dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Số lượng NVL loại i thực tế nhập trong kỳ
Số lượng NVL loại i cần mua
( KH trong kỳ )
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung ứng về khối lượng nguyên vật liệu loại i ( i = 1,n )
Để phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu về số lượng cần tính tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch cung cấp của từng loại nguyên vật liệu theo công thức sau:
=
Số lượng NVL loại i cần mua theo kế hoạch trong kỳ được xác định bằng nhiều cách. Song cách thông dụng nhất là tính lượng NVL cần dùng trong kỳ theo công thức:
Mi = q . Mi
Trong đó:
+ Mi: nhu cầu về số lượng loại NVL i trong kỳ
+ Q: số lượng sản phẩm hay chi tiết cần sản xuất trong kỳ
+ Mi: định mức hao phí NVL i cho một sản phẩm hoặc chi tiết
Việc thu mua NVL không hoàn thành kế hoạch có thể do nhiều nguyên nhân:
- Doanh nghiệp giảm hợp đồng sản xuất loại sản phẩm hay chi tiết nào đó. Bởi vậy giảm số lượng NVL cần cung ứng.
- Doanh nghiệp giảm hợp đồng thu mua trên cơ sở tiết kiệm được hao phí NVL đã đạt được.
- Hoặc Doanh nghiệp gặp khó khăn về tài chính, khó khăn về phương tiện…
Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu:
2.1.2 Cung cấp NVL theo chủng loại:
Một trong những nguyên tắc của việc phân tích tình hình cung ứng NVL là phải phân tích từng loại nguyên vật liệu chủ yếu. Khi phân tích tình hình cung cấp từng loại vật liệu chủ yếu cần phân biệt vật liệu có thể thay thế được và vật liệu không thay thế được.
+ Vật liệu có thể thay thế được là loại vật liệu có giá trị sử dụng tương đương, khi sử dụng không làm thay đổi lớn đến chất lượng sản phẩm. Khi phân tích loại vật liệu này, ngoài các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng cần chú ý đến chỉ tiêu chi phí ( giá cả các loại vật liệu thay thế).
+ Vật liệu không thay thế được là loại vật liệu mà trong thực tế không có vật liệu khác thay thế hoặc nếu thay thế sẽ làm thay đổi tính năng, tác dụng của sản phẩm.
Bảng phân tích tình hình cung ứng nguyên vật liệu theo chủng loại:
Bảng:1.1. Đơn vị tính: Tấn
TT
Tên vật liệu
Số lượng cung cấp
Số thực nhập
Hoàn thành về chủng loại
Cộng
2.1.3. Phân tích cung ứng vật tư về mặt đồng bộ
Để sản xuất một loại sản phẩm, cần nhiều loại vật liệu khác nhau theo một tỉ lệ nhất định. Mặt khác, các vật liệu này không thể thay thế bằng các loại vật liệu khác được. Chính vì vậy, việc cung ứng vật tư phải đảm bảo tính chất đồng bộ mới tạo điều kiện cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp được hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu đã đặt ra.
Bảng: 1.2. Bảng phân tích cung ứng vật tư về mặt đồng bộ:
Tên vật liệu
Số cần nhập
Số thực nhập
Tỷ lệ % hoàn thành cung ứng
Số sử dụng được
Số lượng
%
2.1.4. Phân tích cung ứng vật liệu về chất lượng
Trong quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sử dụng nguyên vật liệu đảm bảo đầy đủ vè chất lượng là một yêu cầu cần thiết. Bởi vậy, nguyên vật liệu tốt hay xấu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm , đến năng suất lao động và ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm. Do đó, khi nhập nguyên vật liệu phải đối chiếu với các tiêu chuẩn quy định, đối chiếu các hợp đồng đã ký để đánh giá NVL đã đáp ứng tiêu chuẩn , chất lượng hay chưa.
Để phân tích chất lượng NVL, có thể dùng chỉ tiêu chỉ số chất lượng hay hệ số loại:
+ Chỉ số chất lượng NVL (Icl) là tỉ số giữa giá bán buôn bình quân của NVL thực tế với gá bán buôn bình quân của NVL th