Giao thông vận tải (GTVT) nói chung và ngành đường sắt nói riêng là một ngành kinh tế có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân được ví như những mạch máu của nền kinh tế. Sự phát triển của ngành GTVT đã rút ngắn khoảng cách không gian để gắn liền sản xuất và tiêu dùng, đã và đang góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ngành GTVT trong đó có Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội thuộc Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. đã có những bước chuyển biến đáng khích lệ nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hoá. Xí nghiệp đã nhận thức được việc thù lao lao động không chỉ đơn giản là vấn đề tiền lương, tiền thưởng mà còn phải chú trọng đến những yếu tố khác như các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tợ cấp, các chế độ phúc lợi khác nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao thu nhập cho người lao động chính, tạo động lực kích thích họ hăng hái làm việc, phát huy khả năng sáng tạo, đồng thời làm cho họ gắn bó, có trách nhiệm với Xí nghiệp hơn. Tuy nhiên, việc nâng cao thu nhập cho người lao động chỉ thực sự là động lực thúc đẩy người lao động làm việc khi nó được trả đúng chỗ, đúng người, đúng việc, trả đủ và phù hợp với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Một trong những giải pháp giúp Xí nghiệp có một chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới chính là những phương hướng, biện pháp tạo cho người lao động có đủ việc làm, có thu nhập ổn định và ngày một tăng. Chính vì vậy hiện nay việc hoàn thiện công tác thù lao lao động trong Xí nghiệp đang là vấn đề cấp thiết được ban giám đốc quan tâm nghiên cứu và mong muốn có biện pháp có tính khả thi. Với mục đích vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập vào thực tế, qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội, tôi chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “Công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” với mục đích trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thù lao lao động (vật chất và phi vật chất) góp phần nhỏ bé cho sự phát triển bền vững của Xí nghiệp mà mình đang công tác.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
• Chương 1: Giới thiệu chung về Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
• Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
• Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và công tác thù lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
91 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1619 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN MỞ ĐẦU
Giao thông vận tải (GTVT) nói chung và ngành đường sắt nói riêng là một ngành kinh tế có vai trò quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân được ví như những mạch máu của nền kinh tế. Sự phát triển của ngành GTVT đã rút ngắn khoảng cách không gian để gắn liền sản xuất và tiêu dùng, đã và đang góp phần quan trọng vào sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế quốc gia.
Trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, ngành GTVT trong đó có Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội thuộc Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. đã có những bước chuyển biến đáng khích lệ nhằm đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường trong lĩnh vực vận tải hành khách và hàng hoá. Xí nghiệp đã nhận thức được việc thù lao lao động không chỉ đơn giản là vấn đề tiền lương, tiền thưởng mà còn phải chú trọng đến những yếu tố khác như các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tợ cấp, các chế độ phúc lợi khác… nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao thu nhập cho người lao động chính, tạo động lực kích thích họ hăng hái làm việc, phát huy khả năng sáng tạo, đồng thời làm cho họ gắn bó, có trách nhiệm với Xí nghiệp hơn. Tuy nhiên, việc nâng cao thu nhập cho người lao động chỉ thực sự là động lực thúc đẩy người lao động làm việc khi nó được trả đúng chỗ, đúng người, đúng việc, trả đủ và phù hợp với sức lao động mà người lao động đã bỏ ra. Một trong những giải pháp giúp Xí nghiệp có một chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới chính là những phương hướng, biện pháp tạo cho người lao động có đủ việc làm, có thu nhập ổn định và ngày một tăng. Chính vì vậy hiện nay việc hoàn thiện công tác thù lao lao động trong Xí nghiệp đang là vấn đề cấp thiết được ban giám đốc quan tâm nghiên cứu và mong muốn có biện pháp có tính khả thi. Với mục đích vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập vào thực tế, qua thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế tại Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội, tôi chọn và đi sâu nghiên cứu đề tài “Công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện” với mục đích trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn, phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thù lao lao động (vật chất và phi vật chất) góp phần nhỏ bé cho sự phát triển bền vững của Xí nghiệp mà mình đang công tác.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Giới thiệu chung về Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
Chương 2: Thực trạng công tác thù lao lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và công tác thù lao động ở Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI
1.1 TỔNG QUAN VỀ XÍ NGHIỆP VẬN DỤNG TOA XE KHÁCH HÀ NỘI
1.1.1 Lịch sử hình thành của Xí nghiệp.
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là Doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo Quyết định số 03 QĐ/ĐS – TCCB – LD của hội đồng quản trị Tổng Công ty đường sắt Việt Nam ngày 07/7/2003
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Công ty vận tải hành khách Hà Nội - Tổng Công ty đường sắt Việt Nam.
Tên thường gọi: Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
Tên giao dịch: Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội
Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Minh Hà
Tài khoản giao dịch: 710A- 00441 Sở giao dịch ngân hàng công thương Việt Nam
Địa chỉ giao dịch: Số 1 phố Trần Quí Cáp Hà Nội
Điện thoại: 04.7321573-7470303 (2752) : FAX: 04.7334590
- Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp bao gồm:
+ Quản lý và phục vụ các đôi tàu khách, tàu nhanh trên các tuyến đường thuộc tỉnh phía bắc, trong đó các chuyến tàu du lịch từ Hà Nội đi Thanh Hoá, Vinh, Hải Phòng và đặc biệt là các đôi tàu nhanh chất lượng cao LC 5/6, SP đi Lao Cai.
+ Quản lý và phục vụ 50% số đoàn tàu thông nhất Hà Nội – TP Hồ Chí Minh và ngược lại, trong đó có 2 ram tàu Thống Nhất E1,2 (30h) thế hệ 2. Ngoài ra còn quản lý và phục vụ các tàu liên vận quốc tế Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc)
+ Quản lý nâng cấp sửa chữa và bảo dưỡng chỉnh bị 500 toa xe
- Tổng số vốn kinh doanh: 372.935.809.000 đồng
Trong đó:
+ Nguyên giá tài sản cố định: 199.163.367.000 đồng
+ Khấu hao luỹ kế: 96.385.371.000 đồng
+ Giá trị còn lại: 77.387.071.000 đồng
- Tổng doanh thu năm 2003: 116.452.000.000 đồng
- Số lao động hiện có: 2000 người
Với diện tích mặt bằng của Xí nghiệp là: 32.000m2, trong đó diện tích nhà làm việc là 15.000m2, còn lại 17.000m2 là khu vực nhà xưởng và 6 đường tàu chuyên dùng để dồn các đoàn tàu có tại ga Hà Nội vào để chuẩn bị trước khi vận dụng. Khám, sửa chữa, chỉnh bị trên 500 toa xe. Đảm bảo cung cấp đủ số toa xe theo kế hoạch thường xuyên và kế hoạch đột xuất.
Xí nghiệp hoạt động theo điều lệ hoạt động của Tổng Công ty và Công ty. Là đơn vị hạch toán báo số, có trách nhiệm phải thực hiện và hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh do Công ty giao. Chức năng, nhiệm vụ: Thực hiện nhiệm vụ cấp trên giao về phục vụ hành khách.
Ổn định, tổ chức các dây truyền sản xuất sao cho có hiệu quả nhất.
Đầu tư và phát triển mặt bằng sản xuất sao cho các đơn vị phần nào đáp ứng với nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Phân cấp công việc, phân cấp tài sản quản lý (chủ yếu là toa xe) để từng bước nâng cao hiệu quả công việc.
Điều hành công việc theo quy chế (bằng các quy chế của ngành đường sắt, Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội, và của Xí nghiệp ).
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách chủ yếu là 2 khối:
+ Công nhân sửa chữa, chỉnh bị toa xe.
+ Khối nhân viên phục vụ trên tàu.
1.1.2 Quá trình phát triển của Xí nghiệp.
Từ năm 1960 đến 1989: năm 1960 Xí nghiệp toa xe Hà Nội dược thành lập, Xí nghiệp thuộc Công ty I, tổng cục đường sắt. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là sửa chữa nhỏ các toa xe khách do Công ty quản lý, quản lý các đoàn tàu phục vụ hành khách trên 5 tuyến đường sắt.
Từ 1989 đến 2003: Năm 1989 nghành đường sắt tiến hành cải tiến tổ chức trong toàn nghành đổi tên Tổng cục đường sắt thành liên hiệp đường sắt Việt Nam, về khối vận tải nghành thành lập 3 Xí nghiệp liên hợp vận tải 1,2,3. Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội do Xí nghiệp liên hợp I quản lý.
Giai đoạn từ năm 2003 đến nay: tháng 10 năm 2003 ngành đường sắt tiếp tục cải tiến tổ chức: Đổi tên Liên hiệp ĐSVN thành Tổng Công ty ĐSVN (Tổng Công ty 91), về khối vận tải từ 03 liên hợp ngành thành lập 02 Công ty vận tải hành khách và 01 Công ty vận tải hàng hoá.
Xí nghiệp vận dụng toa xe khách Hà Nội trực thuộc Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội. Nhiệm vụ, chức năng vẫn như cũ.
Ngày 7/7/2003 LHĐSVN chuyển đổi thành Tổng Công ty 91 theo quyết định số 03QĐ/ĐS-TCCB-LD của Hội đồng quản trị Tổng Công ty ĐSVN, Xí nghiệp đi vào hoạt động từ 1/10/2003 như sau:
+ Công ty vận tải hành khách đường sắt Hà Nội cơ quan cao nhất là Tổng Công ty đường sắt Việt Nam
+ Công ty vận tải đường sắt hàng hoá
+ Công ty vận tải hành khách đường sắt Sài Gòn
Địa chỉ giao dịch và làm việc Xí nghiệp hiện nay, trụ sở đóng tại số 1 Trần Quý Cáp - Hà Nội. Cơ sở vật chất và năng lực hiện tại của Xí nghiệp :
Từ ngày đi vào hoạt động đến nay Xí nghiệp luôn đổi mới cải tiến các trang thiết bị phục vụ hành khách đi tàu, làm chất lượng phục vụ hành khách đi tàu, làm cho công tác phục vụ hành khách đi tàu tiến bộ hẳn đó là: điện ánh sáng trên tàu, quạt, nước, phát thanh tuyên truyền, chăn ga chiếu gối sạch sẽ, vệ sinh trật tự trên tàu được giữ vững.
Trong năm 2000 – 2003 có nhiều thư khen của hành khách đi tàu. Tổng doanh thu trên tàu đạt khá cao. Xí nghiệp chỉ đạo từng bước khắc phục khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật, đầu tư thiết bị, điều kiện sản xuất (khám hãm toa xe, vớt gờ trục bánh, tiện bánh xe và khoan giếng công nghiệp để đủ lượng nước cung cấp lên phục vụ hành khách đi tàu). Phân đoạn khám chữa chỉnh bị đã cải tạo ion hoá, ổ bi trên các đoàn tàu Thống nhất và nhanh nhẹ. Triển khai công tác khám chữa tại nhiều khu vực, chuẩn bị tốt tàu chạy tại ga Hà Nội, chính vì vậy các đoàn tàu đã được nâng cấp lên một cách rõ rệt, nhất là các đoàn tàu Thống nhất. sản phẩm đầu xe vận dụng năm 2003 đạt 105%, tăng hơn năm 2000 là 19,25 về số lượng vận dụng toa xe. Trong quá trình hoạt động của Xí nghiệp gặp không ít những khó khăn như đa số đầu xe vận dụng đã cũ từ thời Pháp thuộc để lại, nên phụ tùng bị hư hỏng nhiều, nhiều toa xe đã hết hạn sử dụng (xe thanh lý) nhưng vẫn phải ra hạn để tiếp tục nâng cấp.
1.2 KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH CỦA XÍ NGHIỆP TRONG NĂM GẦN ĐÂY.
1.2.1 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh kết quả kinh doanh của Xí nghiệp
a)- Biện pháp ngiệp vụ:
+ xây dựng kịp thời các quy chế chỉ đạo sản xuất
+ Quy trình tác nghiệp tàu do từng loại tàu, từng khu đoạn, từng tuyến đường.
+ Cải tiến công tác kiểm tra sân ga, công tác thông tin sản xuất hàng ngày, quy chế kiểm tra luật lệ định kỳ, bất thường, cải tiến công tác xây dựng Chính quy – Văn hoá - An toàn, xây dựng các biện pháp an toàn, và năng suất, chất lượng phục vụ hành khách trên các đoàn tàu nhanh Hải Phòng, tàu Thống Nhất tàu địa phương v..v...
+ Ngoài ra Xí nghiệp còn chỉ đạo các đơn vị làm tốt các phong trào thi đua như thao diễn kỹ thuật khám chữa toa xe, thi người phục vụ giỏi, thi đoàn tàu sạch...
b)- Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách:
Xí nghiệp rất coi trọng chất lượng phục vụ hành khách, vì chất lượng là yếu tố quyết định trong sản xuất kinh doanh. hành khách, hàng hoá đến với ngành đường sắt ngày càng tăng là do chất lượng phục vụ và chất lượng các toa tàu ngày càng được nâng cao. Ngoài biện pháp nghiệp vụ vận tải, Xí nghiệp đã tổ chức lớp đào tạo, bổ túc nâng cao trình độ cán bộ công nhân, tổ chức các lớp học marketing, giao tiếp, lấy phong cách của các tổ tàu thuộc các Xí nghiệp Liên hợp vận tải đường sắt khu vực II, III ra để rút kinh nghiệm và đưa ra các bài học cho đội ngũ cán bộ công nhân viên, chủ yếu là khối nhân viên phục vụ trên tàu...
kết quả trong năm 2001 có 2.323 thư khen trong số 2.500 ý kiến của hành khách đi tàu. Đạt 97% đánh giá tốt về thái độ phục vụ hành khách.
c)- Công tác khám chữa chỉnh bị toa xe:
+ 100% toa xe chạy tàu thống nhất đã được cải tạo nâng cấp đúng yêu cầu của Liên hiệp ĐSVN. Cụ thể: luôn đủ quạt, nước, đèn sáng.
+ 80% số toa xe các ram tàu địa phương cũng được tân trang lại.
+ Mặc dù trong năm 2000, số lượng hành khách đi lại tăng nhanh, có lúc đột biến, không theo quy luật, có những ngày Xí nghiệp phải chạy thêm ngoài kế hoạch 72 xe/ngày, nhưng đều đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách và an toàn tuyệt đối.
BẢNG 1: KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN SỬA CHỮA CỦA XÍ NGHIỆP
Cấp sửa chữa
2000
2001
2000/2001
KH
TH
%
KH
TH
%
*100
sửa chữa nhỏ
190
202
106,3
141
202
143,3
100%
sửa chữa lớn
7
6
7
116,6
100%
Qua bảng trên ta thấy kết quả khám chữa chỉnh bị toa xe của Xí nghiệp năm 2000 – 2001. Năm 2000 Xí nghiệp đã sửa chữa những hỏng hóc nhỏ vượt kế hoạch và sửa chữa được 202 toa xe, bằng 106,3% so với kế hoạch.
sửa chữa lớn: Xí nghiệp đã sửa chữa được 07 toa xe.
Năm 2001:
+ sửa chữa nhỏ: 202 toa xe bằng 143,3% so với kế hoạch
+ sửa chữa lớn: 07 toa xe, bằng 116,6% so với kế hoạch
So sánh năm 2000 – 2001
+ sửa chữa nhỏ: đạt 100%
+ sửa chữa lớn: đạt 100%
Chỉ tiêu toa xe hỏng bị cắt bỏ dọc đường để sửa chữa giảm, trong năm có 18 ngày đêm không có xe cắt móc. Đây là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng, nó giảm thời gian dừng toa xe, góp phần tăng nhanh, quay vòng toa xe, giảm chi phí và giảm cực nhọc cho người lao động.
d)- Công tác vận dụng toa xe:
BẢNG 2: CHỈ TIÊU ĐẦU XE VẬN DỤNG
TT
Chỉ tiêu
2000
2001
2000/2001
KH
TH
%
KH
TH
%
*100
1
Xe VD tàu TN
68,5
74,6
109
72,2
82,4
114
101,4
2
Xe VD tàu ĐP
116
117,8
102
120
120,7
100,6
102,5
3
Xe tốt dự trữ tàu TN
17,5
20,5
117
18,8
22,8
121,3
111,2
4
Xe tốt dự trữ tàu ĐP
5
13,8
92
18,8
32,6
173,3
336,2
5
Xe Acc (xe lạnh)
4,7
7,3
115
Trong năm 2000:
+ 74,6 xe vận dụng tàu Thống Nhất vượt kế hoạch 9%
+ 102 xe vận dụng tàu địa phương vượt kế hoạch 2%
+ 117 xe tốt dự trữ tàu Thống Nhất vượt kế hoạch 17%
+ 92 xe tốt dự trữ tàu địa phương – thấp hơn so với kế hoạch 8%
+ 7,3 xe Acc (xe lạnh) vượt kế hoạch 15%
Năm 2001:
+ 82,4 xe vận dụng tàu Thống Nhất vượt kế hoạch 14%
+ 120,7 xe vận dụng tàu địa phương vượt kế hoạch 0,6%
+ 22,8 xe tốt dự trữ tàu Thống Nhất vượt kế hoạch 21,3%
+ 32,6 xe tốt dự trữ tàu địa phương vượt so với kế hoạch 73,3%
So sánh năm 2000 / 2001:
+ Xe vận dụng tàu Thống nhất năm 2001 = 110,4%
+ Xe vận dụng tàu Thống nhất năm 2001 = 102,5%
+ Xe tốt dự trữ tàu Thống nhất năm 2001 = 111,2%
+ Xe tốt dự trữ tàu địa phương năm 2001 = 236%
Theo những kết quả trên ta thấy đầu xe vận dụng của năm 2001 tăng so với năm 2000.
e)- kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp :
Năm 2001: Doanh thu của khối tàu Thống Nhất là 120.240.007.000 đồng = 103,4% kế hoạch.
BẢNG 3: TỔNG DOANH THU CỦA XÍ NGHIỆP CÁC NĂM 2001-2002
(Đơn vị: 1000 đồng)
Khối tàu
2001
2002
2001/2002
KH
TH
%
KH
TH
%
-100
Tàu Thống Nhất
116.202.030
120.240.077
103,4
144.874.111
120,8
Tàu địa phương
69.219.644
69.999.600
101,1
76.205.377
77.270.320
101,4
101,4
Cộng
185.421.674
190.239.677
102,6
222.144.431
116,8
- Doanh thu của khối tàu Địa phương là 69.999.600 đồng = 101,1% kế hoạch.
Tổng doanh thu năm 2002
- Doanh thu của khối tàu Thống nhất là 144.874.111.000 đồng
- Doanh thu của khối tàu địa phương là 77.270.320.000 đồng = 101,4% kế hoạch.
Tổng doanh thu của năm 2002 so với năm 2001:
- Doanh thu của khối tàu Thống nhất tăng 24.634.034.000 đồng = 120,8% so với năm 2001.
- Doanh thu của khối tàu địa phương tăng 7.270.720.000 đồng = 110,4% so với năm 2000.
- Tổng doanh thu năm 2003 tăng 31.904.754.000 đồng = 116,8% năm 2000.
Trong năm 2002 tổng kinh phí cho Xí nghiệp vận dụng toa xe khách là 39.582.200.000 đồng, tăng 18.055.370.000 đồng so với năm 2000 bằng 183,87%.
BẢNG 4: TỔNG CHI PHÍ CỦA XÍ NGHIỆP
TT
Yếu tố chi
2000
2001
2001/2000-100
1
Tiền lương
14.485.580
17.041.577
127,59%
2
Bảo hiểm xã hội
1.020.000
1.301.473
127,59%
3
Vật liệu
3.565.900
8.377.038
234,92%
4
Nhiên liệu
190.000
235.877
125,72%
5
Điện lực
70.000
548.579
738,39%
6
Chi khác
2.195.300
12.074.856
550,02%
Cộng
21.526.830
39.582.200
183,87%
1.2.2 Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thời gian qua:
Bước vào sản xuất kinh doanh năm 2003, Xí nghiệp gặp không ít những khó khăn như:
- Cơ sở vật chất thiếu thốn (nhất là toa xe), không đồng bộ, mặt bằng chỉnh bị thiếu, chật hẹp, công tác chỉnh bị phải tiến hành ngay trên đường đón gửi tàu. Vật tư, phụ tùng đặc chủng thiếu nghiêm trọng.
- Công tác sửa chữa định kỳ toa xe hoàn toàn phụ thuộc vào các nhà máy Xí nghiệp khác.
- Luồng khách bất bình hành lớn không theo quy luật. Thiếu lao động khi công việc vào dịp tết, lễ, hè tăng thêm chuyến, thêm toa. Vào những ngày mùa, mưa lũ lại vắng khách nên lao động lại bị thừa.
- Tình hình trật tự trị an trên một số chuyến tàu diễn ra phức tạp.
- Đội ngũ nhân viên trên các đoàn tàu chưa được trẻ hoá.
Tuy có những khó khăn phức tạp, nhưng được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo Liên hiệp ĐSVN, Xí nghiệp liên hợp vận tải đường sắt khu vực I, sự phối hợp của các đơn vị khác, Xí nghiệp đã có nhiều thành tích đang kể trong việc nâng cấp chất lượng phục vụ và chất lượng tàu. Ngành đường sắt lấy năm 2002 là năm “chất lượng”. Với phương châm phải thay đổi căn bản ý thức, tinh thần thái độ phục vụ hành khách, chống mọi biểu hiện tiêu cực, tổng doanh thu cao, toa xe đầy đủ trang thiết bị phục vụ.
Ngay từ đầu năm, Xí nghiệp đã bắt tay vào tổ chức thắng lợi đợt phục vụ hành khách đi lại trong dịp tết, tổ chức vận chuyển hành khách trong dịp hè 2003, xưởng sản xuất thức ăn chế biến theo tiêu chuẩn ISO 9002. Thực hiện nghiêm chỉnh quy ước phục vụ giữa đường sắt với chủ hàng, giữa đường sắt với khách hàng v..v.. Xí nghiệp liên tục có sự đổi mới về giờ tàu chạy. Xí nghiệp đã dự định trong năm nay sẽ rút ngắn thêm 2h nghĩa là 23h00. Tàu Hà Nội – Hải Phòng hiện nay cũng được rút ngắn còn 2h00
Đó chính là thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp rút ngắn được thời gian đi tàu của hành khách. Trong kinh tế gọi là rút ngắn được thời gian chết để nhanh chóng quay vòng quá trình sản xuất kinh doanh (tức rút ngắn quy trình kinh doanh).
Tình hình sản xuất kinh doanh và kết quả đạt được trong năm 2002 của Xí nghiệp vận dụng toa xe khách.
a)- Về công tác vận tải:
- Đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng vận tải, Xí nghiệp coi nhân tố con người làm trọng tâm và thực hiện tiêu chuẩn hoá các chức danh (Mỗi người thực hiện tốt nhiệm vụ và chức năng của mình), trước hết là hàng ngũ trưởng tàu. Thực hiện việc đào tạo và đào tạo lại, học tập tại chỗ các bài hàm thụ hàng tháng đảm bảo thiết thực và có hiệu quả cao, tính giáo dục cho CBCNV.
- Xí nghiệp luôn mở các hội nghị chuyên đề, nhất là chuyên đề chống bao người, bao hàng và một số các biện pháp cơ bản lập thành quy chế để phổ biến đến từng CBCNV học tập nhằm nâng cao hiệu quả công tác phục vụ, chống được các biểu hiện tiêu cực. Xí nghiệp đã thành lập các ban chỉ đạo từ cấp cơ sở Xí nghiệp có sự tham gia của các tổ chức chính quyền và tổ chức khác như Đảng uỷ, công đoàn, đoàn thanh niên... đồng thời quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ chỉ đạo và phân vùng phụ trách để tránh làm việc chồng chéo.
Giáo dục CBCNV (cả về ý thức, phẩm chất chuyên môn, nhiệm vụ). Mở những lớp đào tạo CBCNV để có ý thức và trách nhiệm hơn với sự an toàn của hành khách.
quản lý hành trình chạy tàu dọc đường. Khi đoàn tàu đang trong hành trình vận chuyển có thể xẩy ra những sự cố bất ngờ. Các nhân viên trên tàu có trách nhiệm: thường xuyên nhắc nhở hành khách khi họ làm sai quy định trên tàu, tạo được sự an toàn nhất cho hành khách đi tàu.
Coi trọng phong trào thi đua và quan tâm đến người lao động. Xí nghiệp đã tổ chức thi đua cho từng CBCNV, từng tổ tàu, tổ sản xuất trên thực tế tạo được sự cạnh tranh giữa từng CBCNV, từng tổ tàu.
Xí nghiệp giao cho từng phòng chức năng của Xí nghiệp trực tiếp chỉ đạo, hỗ trợ các đơn vị thực hiện tốt các phong trào thi đua lao động do Xí nghiệp đề ra như: thi xe sạch, phong trào chính quy – văn hoá - an toàn v..v..
Duy trì thường xuyên công tác ngoài sân ga. Lập các chốt kiểm tra trên các tuyến các chuyến tàu do Xí nghiệp quản lý chạy qua. Trong năm 2003 có trên 6000 chuyến tàu được kiểm tra, nhìn chung đều được phát hiện và được bổ cứu kịp thời những sai sót tồn tại, nhất là chất lượng các toa xe, những trang thiết bị thiếu hoặc chất lượng chưa cao, có trường hợp đe doạ đến an toàn chạy tàu ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ hành khách, xử lý kịp thời những thông tin sai lệch, sự trục trặc trong việc phối kết hợp giữa các bộ phận hữu quan.
Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách hơn nữa, Xí nghiệp đã chủ động vay vốn của Xí nghiệp liên hợp I xây dựng xưởng giặt là, chăn ga... trên các đoàn tàu khách do Xí nghiệp quản lý thường xuyên được giặt, khắc phục được tình trạng hôi bẩn trước đây.
Trong năm Xí nghiệp đã tìm nhiều biện pháp nâng cao chất lượng bữa ăn cho hành khách đi tàu Thống Nhất, chống bớt xén, đảm bảo định lượng, có chất lượng cao và đảm bảo vệ sinh giảm cường độ lao động như:
- Đối với bữa ăn phụ: dùng bánh bao công nghệ Malaixia hấp nóng trước khi ăn.
- Đối với bữa chính: dùng đồ hộp, nước uống chai 330 ml.
Xưởng sản xuất thức ăn hộp cấp lên các tàu Thống nhất đảm bảo đủ định lượng, vệ sinh thực phẩm, chất lượng cấp đưa lên tàu phục vụ hành khách.
b)- Về công tác an toàn sản xuất và chạy tàu:
Trong sản xuất hàng ngày công tác an toàn được quan tâm triệt để, an toàn các mặt là chỉ tiêu cao nhất, biểu hiện chất lượng vận tải đó là lương tâm và trách nhiệm của người làm vận tải.
Công tác an toàn cũng là chỉ tiêu cao nhất để có thể cạnh tranh với các ngành giao thông vận tải khác.
Chính vì vậy Xí nghiệp đã thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nhắc nhở và có biện pháp hữu hiệu để ngăn chặn các vi phạm, sự cố có thể xảy ra. Do vậy năm 2003 một số chỉ tiêu an toàn được đảm bảo.
c)- Các mặt hoạt động kinh doanh chủ yếu của doanh nghiệp:
- Xí nghiệp luôn