Theo các nghiên cứu về dịch tễ học cho biết gần 20% các u của hệ thần kinh
trung ương là nằm trong ống sống với tỷ lệ phân bố như sau: 25% ngoài màng
cứng, 50% trong màng cứng ngoài tủy và 25% nội tủy. Trong số các u nằm
trong màng cứng ngoài tủy thì u tế bào Schwann và u màng não tủy chiếm
khoảng 90% và có số lượng ngang nhau
(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.)
. Đây là hai loại u hầu như lành tính, phát triển rất chậm và tái phát
rất thấp nếu phẫu thuật lấy hết u.
Hiện nay, cộng hưởng từ là kỹ thuật hình ảnh được chọn lựa đầu tiên để chẩn
đoán các u ống sống
(Error! Reference source not found.)
.
Đã có vài tác giả so sánh đặc điểm cộng hưởng từ giữa u tế bào Schwann và
u màng não tủy nhưng với cỡ mẫu nhỏ hoặc không có tiêm thuốc tương
phản từ thường quy.Vì những lý do trên nên trong nghiên cứu này, chúng
tôi tập trung chủ yếu vào việc phân tích những đặc điểm hình ảnh của u tế
bào Schwann và u màng não trong màng cứng ngoài tủy trên cộng hưởng từ.
13 trang |
Chia sẻ: oanhnt | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ u tế bào schwann và u màng não trong màng cứng ngoài tủy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỘNG HƯỞNG TỪ U TẾ BÀO SCHWANN
VÀ U MÀNG NÃO TRONG MÀNG CỨNG NGOÀI TỦY
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát các đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u tế bào
Schwann và u màng não tủy trong màng cứng ngoài tủy.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả cắt ngang 74 trường hợp
u tế bào Schwann và u màng não tủy trong màng cứng ngoài tủy đã phẫu thuật
tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2004 đến hết tháng 6 năm 2007.
Kết quả: Có 46 trường hợp u tế bào Schwann và 28 trường hợp u màng não
tủy. Về vị trí u trên mặt cắt dọc, hơn phân nửa tổn thương ở cột sống ngực là u
màng não tủy và tất cả tổn thương ở cột sống thắt lưng là u tế bào Schwann. Có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị trí trên mặt cắt dọc ở vùng ngực giữa với
u màng não tủy và ở vùng thắt lưng với u tế bào Schwann. Trên hình T1W,
không có sự khác biệt về tính đồng nhất giữa u tế bào Schwann và u màng não
tủy. Trên hình T2W, có sự khác biệt có ý nghĩa về tăng tín hiệu và tính không
đồng nhất đối với u tế bào Schwann. Hình sau tiêm thuốc tương phản từ, u tế
bào Schwann bắt thuốc mạnh và không đồng nhất còn u màng não tủy bắt
thuốc đồng nhất. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê. Dấu hiệu đuôi màng
cứng gặp ở u màng não tủy cũng có ý nghĩa thống kê.
Kết luận: Nếu u trong màng cứng ngoài tủy có tăng tín hiệu trên T2W, bắt
thuốc cản từ mạnh, không đồng nhất và không có dấu hiệu đuôi màng cứng thì
có thể nghĩ nhiều đến u tế bào Schwann.
ABSTRACT
MR IMAGING FEATURES OF INTRA-DURAL EXTRAMEDULLARY
SCHWANNOMAS AND MENINGIOMAS
Pham Ngoc Hoa, Mai Thanh Thao
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 259 - 264
Objectives: To study the MR imaging characteristics of intra-dural
extramedullary schwannomas and meningiomas.
Method: We retrospectively reviewed the Magnetic Resonance Imaging (MRI)
examinations of 74 spinal schwannomas and meningiomas operated at Cho
Ray hospital from 01/2004 to 6/2007.
Results: The series included 46 schwannomas and 28 meningiomas.
Concerning the cranio-caudal distribution, half of the thoracic lesions were
meningiomas and all lumbar tumours were schwannomas. Meningiomas were
significantly located at the mid thoracic level and schwannomas in the lumbar
area. On T1-weigthed images, MRI heterogeneity were not statistically
different. On T2-weigthed images, the signal intensity appeared significantly
hyperintense and heterogeneous for schwannomas. After Gd-DTPA, we
observed a significant difference between meningiomas and schwannomas, the
enhancement being intense and heterogeneous in cases of schwannomas, and
homogeneous in cases of meningiomas. The last significant qualitative item
was the “dural tail sign” for meningiomas. A simple diagnostic test was built
for schwannomas with the 6 significant items: cranio-caudal location, T2 signal
intensity, T2 signal heterogeneity, Gd-DTPA enhancement intensity and
heterogeneity, and the “dural tail sign”.
Conclusion: We consider that a diagnosis of schwannoma should be made
when a spinal intradural extramedullary tumour shows hyperintensity on T2W
images or intense enhancement without dural tail sign; otherwise meningioma
is more probable.
Key words: spinal schwannomas, spinal meningiomas, magnetic resonance
imaging.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo các nghiên cứu về dịch tễ học cho biết gần 20% các u của hệ thần kinh
trung ương là nằm trong ống sống với tỷ lệ phân bố như sau: 25% ngoài màng
cứng, 50% trong màng cứng ngoài tủy và 25% nội tủy. Trong số các u nằm
trong màng cứng ngoài tủy thì u tế bào Schwann và u màng não tủy chiếm
khoảng 90% và có số lượng ngang nhau(Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.). Đây là hai loại u hầu như lành tính, phát triển rất chậm và tái phát
rất thấp nếu phẫu thuật lấy hết u.
Hiện nay, cộng hưởng từ là kỹ thuật hình ảnh được chọn lựa đầu tiên để chẩn
đoán các u ống sống(Error! Reference source not found.).
Đã có vài tác giả so sánh đặc điểm cộng hưởng từ giữa u tế bào Schwann và
u màng não tủy nhưng với cỡ mẫu nhỏ hoặc không có tiêm thuốc tương
phản từ thường quy. Vì những lý do trên nên trong nghiên cứu này, chúng
tôi tập trung chủ yếu vào việc phân tích những đặc điểm hình ảnh của u tế
bào Schwann và u màng não trong màng cứng ngoài tủy trên cộng hưởng từ.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
74 bệnh nhân được chẩn đoán u trong màng cứng ngoài tủy có kết quả giải
phẫu bệnh là u tế bào Schwann hay u màng não tủy nhập bệnh viện Chợ Rẫy
trong giai đoạn từ tháng 01 năm 2004 đến hết tháng 6 năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu
Lập danh sách các bệnh nhân với chẩn đoán u tủy được phẫu thuật.
Truy xuất bệnh án từ kho lưu trữ bệnh án của bệnh viện.
Chọn những bệnh nhân có kết quả giải phẫu bệnh là u tế bào Schwann hay u
màng não tủy.
Truy xuất các phim cộng hưởng từ.
Chọn ra những bệnh nhân u trong màng cứng ngoài tủy.
Hoàn tất phiếu thu thập số liệu đã soạn sẵn.
Xử lý số liệu bằng phần mềm thống kê SPSS 15.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới
Tỷ số nam:nữ của u tế bào Schwann là 1:1,4 và của u màng não tủy là 1:8,3.
Tuổi
U tế bào Schwann: tuổi thường gặp 21 – 60 (80%), trung bình: 39,1 15,7 (9 –
74 tuổi)
U màng não tủy: tuổi thường gặp 41 – 60 (46%), trung bình: 45,7 17,6 (7 –
72 tuổi)
Vị trí trên mặt cắt ngang
23,9% u tế bào Schwann nằm ở mặt trước hay trước bên; 32,6% ở mặt sau hay
sau bên, 37% ở mặt bên và 6,5% không xác định được vị trí. 35,7% u màng
não tủy nằm ở mặt trước hay trước bên; 39,3% ở mặt sau hay sau bên và 25% ở
mặt bên. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về vị trí trên mặt cắt ngang
giữa hai nhóm u (p > 0,05).
Vị trí trên mặt cắt dọc
66,7% u ở vùng cổ là u tế bào Schwann. 100% u ở vùng thắt lưng là u tế bào
Schwann. 82,1% trường hợp u màng não tủy ở cột sống ngực. Có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về vị trí trên mặt cắt dọc ở vùng ngực giữa với u màng não
tủy (p = 0,02) và vị trí trên mặt cắt dọc ở vùng thắt lưng với u tế bào Schwann
(p = 0,004).
Giới hạn u
100% trường hợp hai loại u trong nghiên cứu đều có giới hạn rõ.
Đường bờ
73,9% u tế bào Schwann có đường bờ đều, còn với u màng não tủy là
89,3%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về đặc điểm đường bờ
giữa u tế bào Schwann và u màng não tủy (p = 0,9).
Dấu hiệu tiếp xúc màng cứng
95,7% u tế bào Schwann và 100% u màng não tủy tiếp xúc màng cứng rộng.
Lan ra lỗ liên hợp
21,7% (10/46) trường hợp u tế bào Schwann lan rộng ra lỗ liên hợp, hầu hết
đều có đi kèm bào mòn thân sống. Không có trường hợp u màng não tủy nào
lan ra lỗ liên hợp và gây bất thường tín hiệu xương.
Tín hiệu trên T1W
67,4% u tế bào Schwann & 96,4% với u màng não tủy đồng tín hiệu với tủy
sống trên T1W. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tính đồng nhất
giữa u tế bào Schwann và u màng não tủy trên T1W.
Tín hiệu trên T2W:
U tế bào Schwann: tăng tín hiệu rõ (73,9%) và không đồng nhất (60,9%).
U màng não tủy: đồng tín hiệu với nhu mô tủy (64,3%) và đồng nhất (85,7%).
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về tăng tín hiệu trên T2W và tính không
đồng nhất giữa u tế bào Schwann và u màng não tủy (p = 0,01).
Tín hiệu trên T1W sau tiêm thuốc
95,7% u tế bào Schwann & 75% u màng não tủy bắt thuốc mạnh. 60,9% u tế
bào Schwann bắt thuốc không đồng nhất (dạng viền) & 92,9% u màng não tủy
bắt thuốc đồng nhất. Tăng quang mạnh, không đồng nhất trên T1W sau tiêm
thuốc kết hợp với u tế bào Schwann có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Dấu đuôi màng cứng
75% u màng não tủy có dấu đuôi màng cứng sau tiêm thuốc. 100% các u tế bào
Schwann không có dấu đuôi màng cứng. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
trong chẩn đoán u màng não tủy (p < 0,05).
Bắt quang viền
19,6% u tế bào Schwann và không có trường hợp u màng não tủy nào bắt
quang viền. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê.
BÀN LUẬN
Các đặc điểm về giới và tuổi trong nghiên cứu chúng tôi cũng tương tự với ghi
nhận trong y văn.
Vị trí của u tế bào Schwann trên mặt cắt dọc phù hợp với ghi nhận trong y văn
và những báo cáo trước đây như nghiên cứu Levy, u bao dây thần kinh gặp
nhiều nhất ở cột sống ngực (40%), ở cột sống cổ và cột sống thắt lưng thì tỷ lệ
bằng nhau (30%)(Error! Reference source not found.). Trong nghiên cứu chúng tôi, u màng
não tủy gặp nhiều nhất ở cột sống ngực (82,1%). Kết quả phù hợp với tỷ lệ ghi
nhận trong y văn: 64 – 84% ở cột sống ngực, 14 – 27% ở cột sống cổ và 2 –
14% ở cột sống thắt lưng. Tác giả Setzer cũng cho kết quả tương tự như vậy
với 60% u màng não tủy ở cột sống ngực, 13,6% ở cột sống cổ, 3,8% ở cột
sống thắt lưng với các u ở chỗ nối sọ cổ, cổ ngực và ngực thắt lưng(Error! Reference
source not found.).
Một vài tác giả như Matsumoto, MC Cormick đã mô tả đặc điểm phân biệt
giữa u tế bào Schwann và u màng não tủy dựa vào đường bờ(Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.). U màng não tủy có đường bờ đều và nhẵn,
trong khi u tế bào Schwann có đường bờ và hình dạng không đều(Error! Reference
source not found.). Cũng vậy, bề rộng tiếp xúc giữa u và màng cứng cũng được
Matsumoto miêu tả như dấu hiệu phân biệt, gợi ý u màng não tủy khi tiếp xúc
rộng với màng cứng.
Theo y văn, khoảng 50% các u thần kinh và 10% u màng não tủy có ảnh hưởng
đến xương, gồm ăn mòn cuống, cung và thân sống. Rộng lỗ liên hợp và ống
sống cũng có ích giúp xác định những u thần kinh(Error! Reference source not found.).
Setzer tìm thấy u màng não tủy lan rộng ra ngoài màng cứng trong 6,3% trường
hợp(Error! Reference source not found.), cũng gần với tỷ lệ trong y văn là 5%. Không có
trường hợp u màng não tủy nào lan rộng ra lỗ liên hợp và gây bất thường tín
hiệu xương trong nghiên cứu chúng tôi.
Tín hiệu của u tế bào Schwann và u màng não tủy trên T1W phù hợp với các
nghiên cứu của Boisserie-Lacroix(Error! Reference source not found.), Hu(Error! Reference source
not found.), Verdelhan(Error! Reference source not found.) đồng hay giảm tín hiệu đối với u tế
bào Schwann; đồng hay tăng tín hiệu đối với u màng não tủy và không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tín hiệu của u tế bào Schwann và u màng não tủy trên T2W rất khác biệt
nhau. Thật vậy, hầu hết u tế bào Schwann tăng nhẹ hay tăng mạnh trên hình
T2W và không đồng nhất so với u màng não tủy. Những ổ khu trú tăng tín
hiệu rất mạnh trên hình T2W thường liên quan đến những vùng hóa nang,
trong khi vùng giảm tín hiệu biểu hiện của xuất huyết, tế bào dày đặc hay
lắng đọng collagen. Tính không đồng nhất là do sự hiện diện của nang trong
u. Mặt khác, Hu(Error! Reference source not found.) và cộng sự đề nghị rằng cấu trúc
Antoni B trong u, liên quan với cấu trúc lỏng lẻo giàu thành phần nước tự
do, có thể tăng tín hiệu trên T2W.
Theo y văn, hình sau tiêm u tế bào Schwann bắt thuốc rất mạnh, không đồng
nhất, thường bắt thuốc dạng viền. U màng não tủy điển hình bắt thuốc trung
bình, đồng nhất sau khi tiêm thuốc tương phản từ đường tĩnh mạch. Điều này
được giải thích do khe kết nối giữa các tế bào nội mô mạch máu trong u tế bào
Schwann mở ra, làm tăng tính thẩm thấu với phân tử Gd-DTPA hơn các tế bào
nội mô mạch máu trong u màng não tủy, do đó thúc đẩy chuyển động của Gd-
DTPA từ mạch máu ra khoang ngoại bào ở u tế bào Schwann(Error! Reference source
not found.).
Mặc dù màng cứng bắt thuốc hay dày quanh u không đặc hiệu cho u màng não
tủy, dấu đuôi màng cứng liên quan có ý nghĩa với u màng não tủy phù hợp ghi
nhận trong y văn. Thường thì dấu đuôi màng cứng khó thấy và chỉ thấy được ở
một hay hai lát cắt. Việc phát hiện dấu hiệu này đòi hỏi thực hiện chuỗi xung ở
mặt cắt thấy được sự tiếp xúc của u và màng cứng theo chiều dài lớn nhất.
Dấu hiệu bắt quang viền ít thấy trong nghiên cứu của Verdelhan(Error! Reference
source not found.) và Matsumoto(Error! Reference source not found.). Dấu hiệu này trước đây
rất gợi ý cho u tế bào Schwann nhưng lại không nhạy trong nghiên cứu của
chúng tôi. Bắt thuốc dạng viền không luôn luôn tương ứng với vùng hóa nang.
Đó có thể tương ứng với trung tâm nghèo mạch máu và/hay tăng tính rắn chắc
của u. Sze và cộng sự chỉ ra rằng tất cả u trong tủy sống có khuynh hướng tăng
bắt thuốc ở những hình chụp trễ hơn. Những tổn thương bắt thuốc cản từ dạng
viền có thể sẽ bắt thuốc cản từ đồng nhất hơn nếu chụp thì trễ hơn(Error! Reference
source not found.). Tuy nhiên, theo đề nghị của nhà lâm sàng thì hình ảnh bắt thuốc
ngay lập tức cũng rất có ích cho chẩn đoán.
Coronal T2W Coronal T1W sau tiêm Gd Axial T1W sau
tiêm Gd
Hình 1: U tế bào Schwann
Coronal T2W Coronal T1W sau tiêm Gd Axial T1W sau tiêm Gd
Hình 2: U màng não tủy
KẾT LUẬN
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u tế bào Schwann
Đa số u nằm ở mặt bên (37%), ở cột sống ngực gặp nhiều nhất (47,8%), 100%
u ở cột sống thắt lưng là u tế bào Schwann.
Giới hạn rõ, bờ đều, tiếp xúc màng cứng rộng.
Đồng tín hiệu trên T1W (67,4%), tăng tín hiệu rõ trên T2W (73,9%), bắt thuốc
cản từ mạnh sau tiêm (95,7%) và không đồng nhất (60,9%), bắt quang viền
(19,6%).
100% không có dấu đuôi màng cứng.
Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của u màng não tủy
Đa số u nằm ở mặt sau hay sau – bên (39,3%), ở cột sống ngực gặp nhiều nhất
(82,1%), nhất là ở ngực giữa.
Giới hạn rõ, bờ đều, tiếp xúc màng cứng rộng.
Đồng tín hiệu trên T1W (96,4%) và T2W (64,3%), bắt thuốc cản từ mạnh sau
tiêm (75%) và đồng nhất (92,9%).
75% có dấu đuôi màng cứng.
Chúng tôi thống kê sáu đặc điểm cộng hưởng từ có ý nghĩa: vị trí trên mặt cắt
dọc, tăng tín hiệu và tính không đồng nhất trên T2W, cường độ bắt thuốc và
tính không đồng nhất sau tiêm và dấu đuôi màng cứng. Nếu u trong màng cứng
ngoài tủy có tăng tín hiệu trên T2W, bắt thuốc cản từ mạnh, không đồng nhất
và không có dấu hiệu đuôi màng cứng thì có thể nghĩ nhiều đến u tế bào
Schwann.